intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Ninh Bình

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứ với mục tiêu đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Vietinbank – CN Ninh Bình và đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện công tác này trong hoạt động của Vietinbank phù hợp với tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Ninh Bình

  1. TÓM TẮT LUẬN VĂN A - MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hoạt động đầu tư là tiền đề, nền tảng, là chìa khóa mở ra cánh cửa phát triển cho nền kinh tế. Hoạt động đầu tư rất đa dạng trong đó đầu tư theo dự án được xem như một hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro. Dự án đầu tư có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Bên cạnh đó, trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án là một hình thức cho vay quan trọng, đóng góp không nhỏ vào doanh thu ngân hàng. Thời gian qua hình thức cho vay này đã phát triển rất nhanh nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Để dự án được đầu tư một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho hệ thống ngân hàng là phải làm tốt công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án thể hiện ở chỗ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định tài trợ của mình. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường… đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không? Đối với các Ngân hàng thương mại công tác thẩm định tài chính dự án thực sự cần thiết, bởi vì: Thứ nhất: Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ đầu tư. 1
  2. Thứ hai: Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn. Thứ ba: Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án. Thứ tư: Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay đầu tư dự án để thực hiện và phát triển có chất lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án ở NHTM thường được xem xét dưới nhiều góc độ và theo quy trình chặt chẽ, từ việc xét đến dự toán vốn đầu tư và phương thức tài trợ, dòng tiền, tỷ lệ chiết khấu của dự án, các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án và phân tích dự án khi có tác động của các nhân tố khách quan. Dự toán vốn đầu tư và nguồn tài trợ: (1) Dự toán vốn đầu tư: Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành hai loại: Vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu. (2) Nguồn tài trợ: Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Ngân hàng cần phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, các yếu tố làm tăng chi phí…cũng như các nguồn tài trợ cho 2
  3. dự án có đủ độ đảm bảo, tin cậy và cơ cấu nguồn vốn của dự án đầu tư có phù hợp hay không. Vậy qua nghiên cứu bước này ngân hàng có thể có được quyết định phù hợp nếu cho vay thì phải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án được tiến hành một cách thuận lợi. Dòng tiền của dự án: Bước tiếp theo là thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, tức là ngân hàng xem xét tới các yếu tố thu, chi, từ đó xem xét được dòng tiền của dự án. Xác định dòng tiền của một dự án đầu tư là cực kỳ quan trọng. Trong quá trình thẩm định, Ngân hàng cần xác định được dòng tiền vào, dòng tiền ra, doanh thu, chi phí của dự án. Đây là cơ sở chắc chắn nhất giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác khả năng trả gốc và lãi vay của dự án. Tỷ lệ chiết khấu của dự án: là chi phí cơ hội của việc đầu tư vào dự án mà không đầu tư trên thị trường vốn. Tỷ lệ chiết khấu còn có thể được hiểu là phần lợi nhuận thích hợp để bù đắp rủi ro, tỷ lệ thu nhập mà nhà đầu tư mong đợi. Việc xác định đúng tỷ lệ chiết khấu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân tích tài chính dự án. Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án: Trên thực tế có khá nhiều chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính, song có một số chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả tài chính dự án cho vay, cụ thể như: Giá trị hiện tài của thu nhập thuần, Tỷ suất hoàn vốn nội bộ, Thời gian hoàn vốn, Hệ số khả năng trả nợ, Điểm hoàn vốn, Phân tích độ nhạy… Mỗi chỉ tiêu xem xét dự án ở những khía cạnh khác nhau, có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Vì vậy, cần phải phân tích, so sánh mặt mạnh và mặt yếu của từng chỉ tiêu, từ đó kết hợp với những đặc thù của dự án cho vay để lựa chọn chỉ tiêu hợp lý. Phân tích dự án khi có tác động của các nhân tố khách quan: Phân tích rủi ro dự án có thể sẽ gặp phải bởi những yếu tố khách quan là việc tìm thấy trước, xem xét những kết quả và khả năng xuất hiện rủi ro trong những tình huống, trợ giúp cho quá trình ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp nào để phân tích trong các dự án cụ thể tùy thuộc vào quan điểm, trình độ của từng ngân hàng thương mại; tùy thuộc vào khả năng và điều kiện áp dụng 3
  4. của từng phương pháp trong những trường hợp cụ thể. Một số phương pháp sử dụng để phân tích dự án khi có tác động của các nhân tố khách quan như: phân tích điểm hòa vốn, phân tích tình huống, phân tích độ nhạy từ đó đưa ra đánh giá và quyết định tài trợ. Hoạt động thẩm định tài chính dự án có ảnh hưởng quyết định và trực tiếp đến các khoản cho vay, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ cấp bách và thường xuyên trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng. Thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại năm 2017, tăng trưởng tín dụng là một trong những mục tiêu hàng đầu, tuy nhiên do tình hình kinh tế vĩ mô chưa có nhiều cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn, nợ xấu của hệ thống ngân hàng có xu hướng tăng trong các tháng đầu năm 2017, các TCTD áp dụng chuẩn mực mới về phân loại nợ chặt chẽ hơn để phản ánh chính xác hơn chất lượng tín dụng và thực trạng nợ xấu. Ninh Bình là một địa phương giàu tiềm năng phát triển, nhu cầu đầu tư dự án phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng, máy móc, kỹ thuật công nghiệp… là rất lớn. Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam – CN Ninh Bình là một trong những ngân hàng lớn, đã tạo được uy tín, thương hiệu trên địa bàn tỉnh. Đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư, Vietinbank – CN Ninh Bình cũng rất quan tâm và đáp ứng phù hợp nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank – CN Ninh Bình đang có dấu hiệu suy giảm, tỷ lệ nợ xấu tăng so với các năm trước. Đội ngũ nhân viên thẩm định tín dụng được trẻ hoá, được đào tạo bài bản, tuy nhiên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, Vietinbank đang trong giai đoạn chuyển đổi mô hình mới, sự phối hợp giữa các phòng ban trong công tác thẩm định còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm đinh dự án cho vay. Đứng trước thực tế đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra là làm sao nâng cao được chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng cho vay đầu tư dự án, vì để phát triển nền kinh tế thì việc gia tăng số lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Chính vì vậy, vai trò to lớn 4
  5. của công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là không thể phủ nhận. Nhận thức được điều này, trong thời gian qua Vietinbank – CN Ninh Bình đã rất quan tâm đến các hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Nhất là khi các môi trường kinh doanh giữa các ngân hàng càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các doanh nghiệp có các dự án đầu tư tốt như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các NHTM. Với những lí do trên, đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Ninh Bình” được lựa chọn cho luận văn thạc sỹ nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Vietinbank – CN Ninh Bình và đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện công tác này trong hoạt động của Vietinbank phù hợp với tình hình mới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại vào điều kiện cụ thể nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank Chi nhánh Ninh Bình, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau: Nghiên cứu, hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp một số lý luận về các vấn đề liên quan đến thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Kinh nghiệm thẩm định tài chính dự án đầu tư của một số ngân hàng thương mại và bài học cho Vietinbank Chi nhánh Ninh Bình. Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động của Vietinbank – CN Ninh Bình giai đoạn 2015-2017, đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. 5
  6. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động của Vietinbank – CN Ninh Bình trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định tài chính dự án. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tế trong việc thẩm định tài chính dự án đầu tư phục vụ hoạt động cho vay của Vietinbank – CN Ninh Bình. Về thời gian: Thực trạng từ năm 2015-2017, dự báo tầm nhìn đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin 4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Các tài liệu thông tin liên quan đến thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ được thu thập từ: Các tài liệu trình bày về thẩm định tài chính dự án đầu tư (bao gồm các tài liệu về Luật Quốc hội, tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước, tài liệu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Ninh Bình…) Kết quả tổng hợp số liệu về thẩm định tài chính dự án đầu tư trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 tại Vietinbank – CN Ninh Bình. Các trang web điện tử trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Các thông tin sơ cấp sẽ được thu thập qua: Thu thập thông tin từ việc thực hiện trao đổi với các lãnh đạo, cán bộ nhân viên công tác trong lĩnh vực tín dụng tại Vietinbank – CN Ninh Bình. 4.2. Phương pháp xử lý thông tin Các tài liệu sau khi thu thập được chọn lọc, tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích. Các công cụ, kỹ thuật phân tích được xử lý trên Excel, kết hợp phương pháp mô tả để phản ảnh thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank – CN 6
  7. Ninh Bình thông qua các số tuyệt đối, tương đối được thể hiện thông qua các bảng biểu, đồ thị và sơ đồ. 4.3. Phương pháp xử lý thông tin Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng nhằm biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu về tình hình hoạt động của Vietinbank – CN Ninh Bình trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó kết hợp biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu; Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Được sử dụng để phân tích và so sánh số liệu qua các năm 2015, 2016 và 2017, sau đó tổng hợp để phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank – CN Ninh Bình. Phương pháp đồ thị Sử dụng các dạng đồ thị nhằm miêu tả tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Từ đó đánh giá được thực tế tình hình họa động kinh doanh cũng như thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank – CN Ninh Bình. Phương pháp dự báo Dựa vào kết quả của những năm vừa qua, tác giả sử dụng phương pháp dự báo nhằm có cái nhìn khách quan về quá trình hoạt động của Ngân hàng trong tương lai gần. Từ đó rút ra những mục tiêu và sự chuẩn bị trong thời gian tới tại Vietinbank – CN Ninh Bình. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đã có một số nghiên cứu về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của các NHTM khác nhau, tuy nhiên việc nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án đầu tư trong điều kiện kinh tế hiện nay đang phù hợp. Đề tài luận văn phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank – CN Ninh Bình trong bối cảnh kinh tế trong điều kiện thuận lợi nhưng cũng nhiều thách thức đặt ra. Luận giải các biện pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm 7
  8. định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank – CN Ninh Bình trong thời gian tới. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo… nội dụng chính của luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay của Ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình. 8
  9. B – NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại a. Các quan niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế. 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1 Khái quát về dự án a. Khái niệm Dự án là tập hợp những báo cáo, thẩm định và đề xuất của Doanh nghiệp (chủ đầu tư, doanh nghiệp thực hiện dự án…) về những nội dung liên quan đến các hoạt động đầu tư của dự án nhằm cụ thể hóa kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp – đây là tài liệu quan trọng phục vụ cho kế hoạch thu xếp các nguồn vốn tham gia vào dự án. 1.2.2 Công tác thẩm định tài chính dự án 1.2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính dự án 1.2.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án Nội dung thẩm định tài chính dự án là một tập hợp các hoạt động đánh giá xem xét phân tích các chi phí và lợi ích tài chính dự 9
  10. toán của dự án. Lợi ích tài chính dự toán của dự án được xem xét thông qua các dòng tiền thu và dòng tiền chi dự toán. Thông qua lợi ích tài chính dự toán và qua các chỉ tiêu tài chính để ngân hàng quyết định cho vay hay bác bỏ cho vay. Bao gồm những nội dung như sau: - Dự toán vốn đầu tư và nguồn tài trợ - Dòng tiền của dự án - Tỷ lệ chiết khấu của dự án - Chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án - Phân tích dự án khi có tác động của các nhân tố khách quan 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Thẩm định tài chính dự án phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Để có đuợc kết quả tốt nhất về thẩm định tài chính dự án – cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu tư đúng đắn, chúng ta cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng. 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan - Nhận thức, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng - Tổ chức công tác thẩm định - Trang thiết bị, công nghệ 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan - Tác động của lạm phát, bất ổn của nền kinh tế - Đạo đức kinh doanh của khách hàng - Cạnh tranh giữa các TCTD - Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước 10
  11. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NH TMCP Công thương – CN Ninh Bình là Chi nhánh cấp I của NHCT Việt Nam được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 04 năm 1995; có trụ sở chính tại đường Trần Hưng Đạo, phường Vân Giang, thành phố Ninh Bình và 03 Phòng Giao dịch. Vietinbank Ninh Bình và các Phòng Giao dịch được tổ chức và hoạt động theo quy chế của Hội đồng Quản trị NHCT Việt Nam ban hành tại quyết định số 580/QĐ- HĐQT- NHCT1 ngày 31/7/2009 nay đã được thay mới bằng Quyết định số: 699/QĐ- HĐQT- NHCT1 ngày 30/06/2014. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, dưới sự chỉ đạo điều hành sát sao của Ban lãnh đạo, cùng với nhiệt huyết phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên nên Vietinbank Ninh Bình đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và VietinBank, không ngừng phát triển, nâng cao và khẳng định vị thế vững mạnh của mình là một trong những chi nhánh NHTM lớn nhất trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình. Vietinbank Ninh Bình là 1 trong 10 chi nhánh có quy mô hoạt động lớn nhất Miền Bắc trong hệ thống, nhiều năm liền đạt danh hiệu chi nhánh xuất sắc. Bên cạnh việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, VietinBank Ninh Bình còn thực hiện tốt công tác an sinh xã hội trên địa bàn Tỉnh, hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa cho hộ nghèo, xây các công trình y tế, giáo dục tại một số địa phương ….. 11
  12. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Ninh Bình bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó Giám đốc, 8 phòng ban. Tổng số cán bộ là 92 người. Cụ thể như sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank Ninh Bình GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kế Khách Giao tiền tệ giao Giao Tổng tổ toán hàng dịch kho dịch dịch hợp chức giao Doanh Ninh quỹ Gia Yên hành dịch nghiệp Thành Viễn Khánh chính (“Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Vietinbank Ninh Bình”) 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Tính đến 31/12/2017, Tổng nguồn vốn huy động và đi vay đạt trên 4.546 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2016. 12
  13. Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Vietinbank Ninh Bình Đơn vị : tỷ đồng Năm Năm Năm 2016-2015 2017-2016 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Giá Giá trị Giá trị +/- Tỷ lệ +/- Tỷ lệ trị 1. HĐV theo tiền tệ 3.292 3.883 4.546 591 18,0% 663 17,1% - HĐV nội tệ 2399 2948 3268 549 22,9% 320 10,9% - HĐV ngoại tệ 893 935 1.278 42 4,7% 343 36,7% 2. HĐV theo kỳ hạn 3.292 3.883 4.546 591 18,0% 663 17,1% - HĐV không kỳ hạn 516 483 505 -33 -6,4% 22 4,6% - HĐV kỳ hạn dưới 12 2086 2579 3389 493 23,6% 810 31,4% tháng - HĐV kỳ hạn từ 12 tháng 690 821 652 131 19,0% -169 -20,6% trở lên 3. HĐV theo TPKT 3.292 3.883 4.546 591 18,0% 663 17,1% HĐV từ dân cư 2.511 2.912 3.710 401 16,0% 798 27,4% HĐV từ TCKT 574 720 636 146 25,4% -84 -11,7% HĐV từ ĐCTC 207 251 200 44 21,3% -51 -20,3% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh) 13
  14. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tiền gửi qua các năm của chi nhánh Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh không có biến động lớn qua các năm, tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn, tiếp đến là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, chiếm tỷ trọng thấp nhất là tiền gửi từ định chế tài chính (bảo hiểm xã hội Việt Nam). Ta có thể thấy đây là một cơ cấu nguồn vốn rất tốt, có tính ổn định cao do tiền gửi từ khu vực dân cư chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên chi nhánh cũng cần mở rộng thêm nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính, vì đây là các đối tượng khách hàng có nguồn tiền gửi không kỳ hạn lớn, chi phí huy động vốn thấp. 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đều đạt được sự tăng trưởng qua các năm Tính đến thời điểm 31/12/2017, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là 5.726 tỷ đồng, tăng so với năm 2016 là 411 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng là 7,7%, tốc độ tăng trưởng không cao như năm 2016, tuy nhiên điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng tín dụng và chỉ tiêu kế hoạch được Trụ sở chính Vietinbank giao cho. 14
  15. Bảng 2.2. Bảng tổng kết tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh từ năm 2015 - 2017 Đơn vị: tỷ đồng Năm Năm Năm 2016-2015 2017-2016 CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 +/- Tỷ lệ +/- Tỷ lệ 1.Tổng dư nợ 4.076 5.315 5.726 1.239 30,4% 411 7,7% - Dư nợ nội tệ 3.123 4.370 4.805 1.247 39,9% 435 10,0% - Dư nợ ngoại tệ 953 945 921 -8 -0,8% -24 -2,5% 2.Dư nợ theo thời gian 4.076 5.315 5.726 1.239 30,4% 411 7,7% - Ngắn hạn 2.455 2.766 3.432 311 12,7% 666 24,1% - Trung hạn 111 79 47 -32 -28,8% -32 -40,5% - Dài hạn 1.510 2.470 2.247 960 63,6% -223 -9,0% 3.Dư nợ theo TPKT 4.076 5.315 5.726 1.239 30,4% 411 7,7% - DNNN 332 547 713 215 64,8% 166 30,3% - DNNQD 3.606 4.553 4.687 947 26,3% 134 2,9% - Hộ KD, tư nhân cá thể 138 215 326 77 55,8% 111 51,6% 4.Nợ xấu 5 7 3 2 40,0% -4 -57,1% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHCP Công thương Ninh Bình) Có thể nhận thấy, cơ cấu dư nợ của Chi nhánh đạt được cũng khá tốt, Dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, dư nợ ngoại tệ có xu hướng giảm, điều này hoàn toàn phù hợp trong giai đoạn hiện nay, giảm thiểu các rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá, trong thời gian tới, chi nhánh dự kiến tiếp tục giảm dư nợ ngoại tệ bằng các sản phẩm cho vay hoán đổi ngoại tệ. Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, có xu hướng tăng, dư nợ dài hạn giảm dần qua các năm, các khoản vay ngắn hạn thường có rủi ro thấp hơn các khoản vay trung dài hạn và chi phí huy động vốn thấp hơn. Tuy nhiên về cơ cấu dư nợ theo thành phần, thì dư nợ đối với cá nhân hộ gia đình đang chiếm tỷ lệ rất thấp, để theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu dư nợ, định hướng ngân hàng bán lẻ, Chi nhánh cần có các biện pháp để thúc đẩy tăng trưởng đối với chỉ tiêu này. Nhìn chung, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, những kết quả đã đạt được của chi nhánh là rất đáng ghi nhận. 15
  16. Một số hoạt động khác của chi nhánh như: - Hoạt động tài trợ thương mại: Hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ Bảo lãnh - Kế toán giao dịch - Công tác kiểm tra kiểm soát 2.1.3.3. Kết quả kinh doanh Bảng 2.3: Lợi nhuận của chi nhánh từ năm 2015 đến năm 2017. Đơn vị : tỷ đồng Năm Năm Năm 2016-2015 2017-2016 TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- Tỷ lệ +/- Tỷ lệ Thu từ lãi và các 1 295,8 311,5 355,9 16 5,3% 44 14,3% hoạt động tương tự Chi trả lãi và các chi 2 210,6 219,3 252 9 4,1% 33 14,9% phí tương tự 3 Thu nhập từ lãi 85,2 92,2 103,9 7 8,2% 12 12,7% 4 Thu nhập ngoài lãi 36,3 43,6 51,6 7 20,1% 8 18,3% 5 Chi dự phòng rủi ro 8,9 10,2 6,7 1 14,6% -4 -34,3% Lợi nhuận chưa trích 6 121,5 135,8 155,5 14 11,8% 20 14,5% dự phòng rủi ro Lợi nhuận đã trích 7 112,6 125,6 148,8 13 11,5% 23 18,5% dự phòng rủi ro (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Theo các số liệu thống kê, ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh tương đối tốt, có sự tăng trưởng cả về quy mô nguồn vốn huy động và hoạt động tín dụng, lợi nhuận đều tăng qua các năm, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế các năm qua gặp nhiều khó khăn, những kết quả đạt được của chi nhánh là rất đáng khích lệ. 16
  17. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH BÌNH 2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án Thẩm định tài chính là một phần của công tác thẩm định dự án đầu tư nên Vietinbank Ninh Bình không xây dựng quy trình riêng mà thực hiện theo quy trình thẩm định chung của Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam ban hành. Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định dự án tại Vietinbank Ninh Bình Phân tích dự báo về Phân tích đánh giá về nhu cầu thị trường nhu cầu sản xuất Phân tích kế hoạch thu chi hàng năm Tính dòng tiền thu chi hàng năm của dự án Thẩm định hiệu quả tài chính Chấp nhận hay bác bỏ quyết định tài trợ 17
  18. 2.2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án ● Phương pháp thẩm định theo trình tự ● Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu ● Phương pháp dự báo ● Phương pháp phân tích độ nhạy 2.2.3. Dữ liệu sử dụng trong thẩm định tài chính dự án 2.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án Thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất trong thẩm định dự án để ra quyết định tài trợ của tổ chức tín dụng. Các nội dung thẩm định tài chính dự án cho vay tại Vietinbank Ninh Bình về cơ bản vẫn là các nội dung cụ thể như sau: ✓ Thẩm định tổng mức đầu tư ✓ Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án ✓ Thẩm định lợi ích và chi phí, xác định dòng tiền dự án ✓ Thẩm định lãi suất chiết khấu của dự án ✓ Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ✓ Thẩm định rủi ro của dự án ✓ Thẩm định phương án trả nợ vốn vay 2.2.5. Nghiên cứu tình huống: Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy Xi măng Hệ Dưỡng – Dây chuyền I 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NINH BÌNH 2.3.1. Kết quả đạt được - Đã thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định dự án đầu tư. - Công tác thẩm định đã góp phần giảm thiểu tỷ lệ các dự án hoạt động kém hiệu quả, hạn chế tỷ lệ nợ xấu cho ngân hàng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế ❖ Công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án chưa được cập nhật. ❖ Mức độ chính xác, toàn diện trong một số tờ trình thẩm định còn thấp. 18
  19. ❖ Phương pháp thẩm định còn đơn điệu. ❖ Chưa đảm bảo tính khách quan, lôgic trong thẩm định. ❖ Kết luận thẩm định hiệu quả tài chính vẫn còn thiếu tin cậy. 2.3.2.2. Nguyên nhân ● Nguyên nhân chủ quan ● Nguyên nhân khách quan 19
  20. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH BÌNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Định hướng chung 3.1.2. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH BÌNH 3.2.1 Hoàn thiện nội dung, phương pháp thẩm định * Về nội dung thẩm định Nâng cao tính chính xác của việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Một số dự án có tiến hành đánh giá độ nhạy một chiều, rất ít dự án được đánh giá độ nhạy nhiều chiều nhằm đánh giá toàn diện những rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Chi nhánh cần nghiên cứu và đưa ra các tiêu chuẩn cho phép đối với từng nghành nghề. Từ đó, có thể so sánh với các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính của dự án, dù có thể không tuyệt đối chính xác nhưng cũng góp phần vào việc đi đến kết luận tài trợ hay không. Cần đặc biệt quan tâm đến giá trị thời gian của tiền thì mới so sánh được giá trị tại các thời điểm khác nhau một cách chính xác. Điều đó cũng có nghĩa là phải xác định dự toán vốn đầu tư, dòng tiền của dự án và lãi suất chiết khấu một cách sát nhất. * Về phương pháp thẩm định Các phương pháp truyền thống giản đơn đang áp dụng như hiện nay tuy dễ thực hiện nhưng hiệu quả tạo nên chưa cao. Trong 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2