intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên nền tảng lý luận về hoạt động huy động TGTK của NHTM, phân tích thực trạng hoạt động huy động TGTK giai đoạn 2016 – 2018 tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, đánh giá những thành công hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, từ đó đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động huy động TGTK đáp ứng các mục tiêu phát triển của Agribank CN tỉnh Kon Tum trong thời gian sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT Phản biện 2: PGS.TS. PHAN DIÊN VỸ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Song hành với sự phát triển đất nước, hệ thống NHTM Việt Nam thời gian qua đã có những bước phát triển nhanh chóng, lớn mạnh về cả về số lượng, quy mô và chất lượng, khẳng định được vị thế của mình. Với chức năng trung gian tài chính, thông qua hoạt động huy động để tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cấp tín dụng, hoạt động huy động vốn chính là một trong những nghiệp vụ cơ bản, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của NH. Gia tăng nguồn vốn huy động là một yêu cầu bức thiết để giải quyết nhu cầu về vốn cho các hoạt động khác của NH đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho các NHTM. Vì vậy, các NHTM liên tục tìm các giải pháp phát triển các sản phẩm huy động để thu hút những nguồn tiền gửi ổn định với chi phí hợp lý từ nhiều nguồn huy động khác nhau. Trong các nguồn vốn huy động, thì nguồn TGTK từ KHCN được xem là có chi phí hợp lý và khá ổn định. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại việc huy động nguồn TGTK từ KHCN không hề dễ dàng. Đứng trước tình hình suy giảm vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn của các Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức kinh tế,…nguồn vốn huy động từ TGTK của KHCN được Agribank CN tỉnh Kon Tum đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên, giai đoạn 2016 – 2018, nguồn vốn huy động từ TGTK của KHCN tại Agribank CN tỉnh Kon Tum lại có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng của nguồn vốn chưa tương xứng với sự tăng trưởng của dư nợ tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, gây khó khăn cho CN khi đăng ký kế hoạch kinh doanh và thực hiện kế hoạch tăng trưởng của Agribank giao, ảnh hưởng trực
  4. 2 tiếp đến kết quả kinh doanh của CN. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động TGTK, để đánh giá về hoạt động này, hàng năm Agribank CN tỉnh Kon Tum đều tổ chức các cuộc khảo sát khách hàng, tuy nhiên, những khảo sát này còn chưa được thực hiện bài bản và kết quả chưa được ứng dụng vào thực tế, nên nhìn chung hoạt động huy động TGTK tại CN vẫn chưa được cải thiện. Đứng trước thực tế đó, để có những đánh giá cụ thể và thực tế hơn về những hạn chế, tồn tại trong hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, từ đó có những cách tiếp cận mới và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động TGTK, đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng bền vững nguồn vốn huy động TGTK, đồng thời gia tăng khả năng cạnh tranh, đạt được mục tiêu kỳ vọng của CN, là một cán bộ đang làm việc tại Agribank CN tỉnh Kon Tum tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàngNông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung - Trên nền tảng lý luận về hoạt động huy động TGTK của NHTM, phân tích thực trạng hoạt động huy động TGTK giai đoạn 2016 – 2018 tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, đánh giá những thành công hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum, từ đó đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động huy động TGTK đáp ứng các mục tiêu phát triển của Agribank CN tỉnh Kon Tum trong thời gian sắp tới.
  5. 3 b. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động TGTK của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum. Từ đó, tìm ra những ưu điểm, nhược điểm, những mặt đạt được, những hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động TGTK tại CN. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum. c. Câu hỏi nghiên cứu. Để thực hiện được các mục tiêu kể trên, luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau: - Hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum thời gian qua có những thành công và hạn chế nào? Vì sao? - Agribank CN tỉnh Kon Tum cần quan tâm tới những mặt nào và đưa ra những giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động huy động TGTK tại CN? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum. - Các đối tượng nghiên cứu cụ thể: Các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động huy động TGTK của khách hàng cá nhân tại Agrirbank CN tỉnh Kon Tum, những thành công đạt được, cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. + Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại
  6. 4 Agribank CN tỉnh Kon Tum. - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu được tiến hành trong 3 năm: 2016, 2017 và 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: a. Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả thu thập dữ liệu từ hai nguồn chính: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. + Dữ liệu sơ cấp: Thực hiện các cuộc khảo sát điều tra, phỏng vấn cán bộ nhân viên đang công tác tại NH và phỏng vấn chuyên gia tại NHNN. + Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành khảo sát, đánh giá môi trường kinh doanh thực tế, đồng thời, thu thập các dữ liệu về hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum. b. Phương pháp xử lý dữ liệu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp mô tả, so sánh và đối chiếu và tổng hợp. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động TGTK của NHTM . Chương 2: Thực trạng hoạt độnghuy động TGTKtại Agribank CN tỉnh Kon Tum. Chương 3: Khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động huy động TGTK tại Agribank CN tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm Nhìn chung, TGTK là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản TGTK, khoản tiền này được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. 1.1.2. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm - Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM và thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. - TGTK là đối tượng phải dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN và được mua bảo hiểm tiền gửi. - Mục đích chính khi khách hàng gửi tiết kiệm là hưởng lãi. - Đây là nguồn vốn đặc biệt nhạy cảm với sự biến động của lãi suất, nhất là các nguồn huy động ngắn hạn. - Là nguồn vốn đa dạng về kỳ hạn gửi (bao gồm cáo kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) và loại tiền gửi (VNĐ, ngoại tệ,…) - Là nguồn vốn khá ổn định, và phụ thuộc nhiều vào thu nhập, thói quen tiêu dùng, sự ổn định của đồng tiền, chất lượng dịch vụ của NH, … 1.1.3. Phân loại tiền gửi tiết kiệm a. Phân theo kỳ hạn: b. Phân theo loại tiền gửi vào c. Phân theo sản phẩm TGTK
  8. 6 1.1.4. Rủi ro trong huy động tiền gửi tiết kiệm a. Rủi ro lãi suất: b. Rủi ro thanh khoản: c. Rủi ro tỷ giá d. Rủi ro tác nghiệp: 1.1.5. Vai trò của huy động tiền gửi tiết kiệm a. Vai trò với nền kinh tế b. Vai trò với ngân hàng c. Vai trò với khách hàng 1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Mục tiêu của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thƣơng mại - Gia tăng quy mô huy động TGTK - Tăng thị phần huy động TGTK trên thị trường. - Hợp lý hóa cơ cấu huy động TGTK - Kiểm soát chi phí huy động. - Nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động huy động TGTK. - Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động huy động TGTK. 1.2.2. Các hoạt động cơ bản ngân hàng thƣơng mại thƣờng thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu về huy động tiền gửi tiết kiệm a. Chính sách sản phẩm: b. Chính sách lãi suất: c. Chính sách chăm sóc khách hàng: d. Tổ chức thực hiện huy động TGTK: Bên cạnh việc áp dụng các chính sách kể trên để thực hiện có
  9. 7 hiệu quả hoạt động huy động TGTK, NH cần tổ chức thực hiện đồng bộ các công tác sau: Phát triển mạng lưới kênh phân phối; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ; Đầu tư cư sở vật chất và công nghệ; Tăng cường hoạt động cổ động, truyền thông; Tăng cường hoạt động khuyến mại; Kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động TGTK 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thƣơng mại a. Quy mô huy động TGTK: Quy mô nguồn vốn huy động TGTK được đánh giá qua các chỉ tiêu như: Số dư huy động TGTK bình quân trong kỳ đánh giá hoặc số dư cuối kỳ tại thời điểm đánh giá; tốc độ tăng trưởng số dư huy động, số lượng khách hàng tăng thêm hay tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng mỗi năm. b.Thị phần huy động TGTK Thị phần huy động TGTK là tỷ trọng số dư huy động TGTK của NH ở từng thời điểm so với tổng số dư huy động TGTK của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. c. Cơ cấu vốn huy động từ TGTK: Cơ cấu nguồn vốn huy động TGTK được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ trọng của từng nguồn vốn huy động hoặc nhóm nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn huy động TGTK. Trong phân tích cơ cấu vốn huy động TGTK, có các loại cơ cấu như: + Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn + Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền + Cơ cấu vốn huy động theo sản phẩm TGTK. d. Chi phí huy động TGTK: Chi phí huy động TGTK bao gồm chi phí lãi phải trả cho
  10. 8 khách hàng và chi phí phi lãi phát sinh. Tuy nhiên, đứng ở góc độ CN, khoản chi phí chính mà các NH quan tâm chính là chi phí trả lãi. e. Chất lượng dịch vụ của NH: Đối với hoạt động huy động TGTK, chất lượng dịch vụ được đánh giá thông qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng của NHTM, nó được đo lường bằng sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm TGTK do NHTM đó cung cấp. f. Các tiêu chí phản ánh rủi ro trong huy động TGTK Hoạt động huy động TGTK của NH luôn tiềm ẩn các rủi ro, do đó, vấn đề đặt ra không phải là loại bỏ hoàn toàn các rủi ro mà là làm thế nào để hạn chế được các rủi ro này. Đứng ở góc độ CN, rủi ro được quan tâm nhiều nhất là rủi ro tác nghiệp. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm a. Nhân tố bên ngoài - Môi trường kinh tế - chính trị - văn hóa: - Nhân tố chính sách và môi trường pháp lý: - Mức độ cạnh tranh trong huy động TGTK: - Tâm lý, thói quen và nguồn lực tài chính của khách hàng gửi tiền b. Nhân tố bên trong - Chiến lược kinh doanh: - Uy tín và vị thế của NH: - Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động: - Lãi suất huy động - Các dịch vụ do NH cung ứng: - Công tác tổ chức hoạt động huy động tiền gửi.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON TUM 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON TUM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum Trong giai đoạn 2016 – 2018, hoạt động kinh doanh của Agribank CN tỉnh Kon Tum luôn có kết quả tốt, lợi nhuận tăng trưởng qua các năm với tốc độ khá ổn định, hoàn thành kế hoạch Agribank giao hàng năm. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH KON TUM 2.2.1. Môi trƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Kon Tum a. Môi trường bên ngoài - Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Mặc dù chưa có nhiều khởi sắc, tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong
  12. 10 giai đoạn từ 2016 – 2018 tương đối ổn định. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Môi trường văn hóa, xã hội ổn định, chất lượng giáo dục đào tạo được nâng cao, ứng dụng khoa học công nghệ được chú trọng. - Môi trường pháp lý: Nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiềm chế lạm phát, NHNN liên tục đưa ra những chính sách về lãi suất huy động, cho vay, tỷ giá để can thiệp vào thị trường. Những chính sách này đã ảnh hưởng đến tình hình huy động TGTK tại CN. - Mức độ cạnh tranh trên địa bàn: Tính đến 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 12 TCTD tham gia huy động TGTK với các điểm giao dịch rộng khắp, chưa kể các định chế tài chính khác như bưu điện, công ty bảo hiểm,…cũng là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của CN trong việc huy động TGTK của KHCN. - Đặc điểm của KHCN trên địa bàn:Với mức thu nhập tương đối ổn định của người dân (bình quân 15 triệu đồng/người/tháng) tiềm năng huy động tiền gửi trên địa bàn là khá lớn. b. Môi trường bên trong - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Trong giai đoạn 2016 – 2018, Agribank CN tỉnh Kon Tum chú trọng đẩy mạnh huy động TGTK của KHCN. - Uy tín của ngân hàng: Với quá trình 28 năm trưởng thành và phát triển, Agribank CN tỉnh Kon Tum đã gây dựng được lòng tin với khách hàng, các cấp ban ngành, NHNN,…Agribank tỉnh Kon Tum cũng khẳng định được vị thế là một NH uy tín, có quy mô lớn, mức độ tín nhiệm cao, có nhiều đóng góp trong các hoạt động chính trị, xã hội tại địa phương. - Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc: Nhìn chung, cơ sở vật
  13. 11 chất của CN khá tốt, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. - Đội ngũ nhân lực: Tình hình bố trí lao động giữa các phòng ban, bộ phận trong CN tương đối hợp lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ. CN hiện có 247 cán bộ nhân viên, trong đó trình độ đại học và trên đại học chiếm hơn 90%, đội ngũ cán bộ nhân viên của CN liên tục được trẻ hóa, được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ liên tục. 2.2.2. Mục tiêu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum Tiếp tục giữ vững và chiếm lĩnh thị phần huy động TGTK của KHCN trên địa bàn ở mức bình quân 40%. Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt và thận trọng. Triển khai tích cực và đa dạng các sản phẩm huy động TGTK của Agribank. Tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị, chăm sóc KH. Tập trung gia tăng nguồn vốn huy động TGTK có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.. 2.2.3. Các giải pháp Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum đã thực hiện trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm. - Triển khai đa dạng các sản phẩm, các hình thức huy động TGTK: Ngoài một số sản phẩm quen thuộc, CN đã mạnh dạn triển khai các sản phẩm khác dành cho khách hàng như: TGTK trực tuyến, TGTK tự động, TGTK lĩnh lãi định kỳ,…tuy nhiên việc triển khai tại địa bàn vẫn còn nhiều điểm hạn chế khi đại đa số khách hàng gửi tiền là người dân làm trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn hay người đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương. Các sản phẩm huy động TGTK CN đã triển khai vẫn còn đơn điệu, giống các
  14. 12 NHTM khác về đặc tính và tiện ích các sản phẩm, chưa có những sản phẩm mang tính độc đáo, khác biệt. - Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt: Nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh để huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường, cuối năm 2018, Agribank đã ra quyết định số 12156/NHNo- KHNV, cho phép Giám đốc các CN được chủ động điều hành lãi suất huy động TGTK, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ lãi suất trần của NHNN và Agribank. Ngày 03/12/2018, Giám đốc Agribank CN tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 1997/NHNo-KHNV về việc áp dụng cơ chế lãi suất cạnh tranh bằng VNĐ. Tuy nhiên, với mức lãi suất huy động khá cao cũng ảnh hưởng trực tiếp làm tăng chi phí huy động, giảm hiệu quả hoạt động huy động của CN. - Chính sách chăm sóc khách hàng: Đối với các khách hàng đang gửi tiền, CN có các chương trình chăm sóc khách hàng nhân các dịp lễ tết, sinh nhật. Tuy nhiên, tại CN chưa có hệ thống phân loại KHCN nên việc chăm sóc khách hàng còn mang tính chủ quan, dàn trải và chồng chéo. CN cũng chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhận tập trung phát triển hoạt động này. - Tổ chức thực hiện huy động TGTK + Về kênh phân phối: mặc dù đã có các điểm giao dịch phân bố rộng khắp trên hầu hết địa bàn các huyện trong toàn tỉnh, tuy nhiên, việc bố trí nhiều điểm giao dịch trên địa bàn thành phố gây nên sự chồng chéo lẫn nhau trong công tác huy động TGTK. Ngoài kênh huy động truyền thống, CN cũng đã mạnh dạn triển khai huy động thông qua kênh phân phối hiện đại thông qua Internet Banking, Mobile Banking,… + Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Hàng năm, CN đều tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ về công tác huy động vốn, các
  15. 13 chính sách mới của NHNN Việt Nam và Agribank. Xây dựng văn minh giao tiếp với khách hàng trong toàn CN. + Đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ: Hàng năm, các trụ sở giao dịch của CN trên địa bàn tỉnh đều được nâng cấp, sửa chữa, tạo sự thuận lợi và an tâm cho khách hàng khi đến giao dịch. Hệ thống công nghệ thông tin được duy trì hoạt động ổn định, các thiết bị, phương tiện trong công tác huy động TGTK được cải tiến nâng cấp. + Tăng cường các hoạt động cổ động và truyền thông: công tác quảng bá tại CN ngày càng được chú trọng và có sự đầu tư. CN cũng thực hiện tốt các chương trình an sinh xã hội. Tuy nhiên, công tác quảng bá sản phẩm TGTK chỉ tập trung tại các trung tâm thành phố và các huyện và quan tâm đến các chương trình hoặc các sự kiện lớn liên quan đến huy động tiền gửi mà Agribank phát động. - Các hoạt động nhằm kiểm soát rủi ro tác nghiệp: CN đã tăng cường các biện pháp như tăng cường khâu hậu kiểm, quán triệt đến các nhân viên giao dịch và bộ phận quỹ về trách nhiệm, phổ biến những bài học kinh nghiệm liên quan đến các sự cố ở các NH khác hoặc các CN khác. 2.2.4. Kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum a. Quy mô huy động TGTK Đến cuối năm 2018, số dư huy động TGTK của CN đạt 4.299 tỷ đồng, số khách hàng gửi tiết kiệm tại CN đạt 6.613 KH. b. Thị phần huy động TGTK Agirbank CN tỉnh Kon Tum chiếm trên 30% thị phần toàn địa bàn. Tuy nhiên, CN đang vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt bởi các NHTM trên địa bàn, nên thị phần về huy động TGTK của CN trên
  16. 14 địa bàn đang có xu hướng giảm nhẹ. c. Cơ cấu TGTK - Theo sản phẩm: Số dư của các sản phẩm huy động TGTK được triển khai tại CN đều có xu hướng tăng lên qua các năm. Chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 60%) là TGTK có kỳ hạn thông thường. Kế đến là các sản phẩm huy động dự thưởng. Một số sản phẩm có tỷ trọng dưới 1% như: TGTK không kỳ hạn; TGTK gửi góp,... - Theo kỳ hạn: Tại CN, TGTK có kỳ hạn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động TGTK, trong cả 3 năm 2016, 2017, 2018 đều chiếm trên 99% trong tổng số dư. Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng thường chiếm ưu thế. - Theo loại tiền: Tại CN huy động TGTK bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dư huy động TGTK, tỷ trọng TGTK bằng ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 3%. d. Chi phí huy động TGTK Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này tác giả chỉ phân tích đến chi phí lãi, phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí huy động tiền gửi. Hiệu quả huy động TGTK các năm qua của CN nhìn chung giảm dần. Tuy nhiên, vẫn đảm bảo chênh lệch thực dương trên 1,1%. e. Chất lượng dịch vụ của NH Qua khảo sát, đa số KH cảm thấy hài lòng với chất lượng sản phẩm huy động TGTK và về phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ tại CN. Tuy nhiên, một số KH chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ của CN vì thái độ, phong cách khi đón tiếp và giao dịch vẫn thiếu chuyên nghiệp, việc xử lý giao dịch còn chậm, không gian giao dịch ở một số nơi còn khá chật chội, quầy giao dịch chưa được sắp xếp hợp lý,... f. Kiểm soát rủi ro trong huy động TGTK Ở cấp độ CN chỉ quan tâm đến các rủi ro tác nghiệp. Nhìn
  17. 15 chung, những lỗi tác nghiệp giảm dần qua các năm. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 2.3.1. Những thành công đạt đƣợc - Trong bối cảnh không thuận lợi, hoạt động huy động TGTK tại CN vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng, quy mô nguồn vốn huy động từ TGTK tăng trưởng qua các năm. - Đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng CN vẫn dẫn đầu về thị phần huy động toàn địa bàn. - Chi phí huy động vốn được kiểm soát tốt. - Cơ cấu TGTK tiếp tục được điều chỉnh ngày càng hợp lý. - CN đã khẳng định được vị thế và tạo được được hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế. - Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giảm dần. Trong hai năm, 2017 và 2018, CN không đạt kế hoạch Agribank giao. Tốc độ tăng trưởng giảm dần qua các năm. - Kết quả của hoạt động huy động TGTK còn khá phụ thuộc vào các khách hàng lớn và truyền thống. - Thị phần huy động TGTK của CN vẫn đứng đầu địa bàn, tuy nhiên có xu hướng giảm. - Vẫn còn bất cập trong cơ cấu: Tỷ trọng huy động TGTK kỳ hạn ngắn vẫn còn rất cao; Cơ cấu sản phẩm tập trung phần lớn vào sản phẩm TGTK thông thường. - Mặc dù vẫn đảm bảo chênh lệch thực dương nhưng chênh lệch lãi suất bình quân của CN cũng giảm dần qua các năm. b. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân bên ngoài:
  18. 16 + Chính sách khống chế lãi suất và chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN vẫn còn hiệu lực. + Mặt bằng thu nhập của người dân chưa cao, một bộ phận người dân chưa quen với việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của NH, tâm lý sợ tiền mất giá, lo lắng lãi suất thay đổi theo chiều hướng bất lợi nên khách hàng không gửi tiền với kỳ hạn dài. + Sự cạnh tranh trên địa bàn giữa các NH trong hoạt động huy động TGTK là khá gay gắt. - Nguyên nhân bên trong: + Các sản phẩm huy động TGTK cơ bản giống các NHTM và được dùng chung cho tất cả các khách hàng. Tâm lý ngại triển khai các sản phẩm huy động TGTK mới, thông qua các kênh huy động hiện đại. + Mạng lưới các CN, phòng giao dịch của trực thuộc phân bố nhiều trên địa bàn thành phố Kon Tum nên vô tình gây nên sự chồng chéo lẫn nhau trong hoạt động huy động TGTK và phát triển khách hàng. + Chưa có hệ thống phân loại KHCN nên việc đánh giá khách hàng, chăm sóc khách hàng cũng như đàm phán lãi suất áp dụng còn mang tính chủ quan. Việc tổ chức điều tra, khảo sát khách hàng được tổ chức thực hiện chưa thực sự có hệ thống, khoa học. + Công tác quảng bá được cải thiện, tuy nhiên chưa thật sự chuyên nghiệp và phát huy hiệu quả. + Công nghệ của chi nhánh so với các NH khác trên địa bàn còn thiếu tiện ích và tính năng, mức độ ổn định của công nghệ trong sản phẩm thấp. + Hoạt động chăm sóc khách hàng chưa được tổ chức chuyên nghiệp. Chưa xây dựng được chính sách khách hàng phù hợp
  19. 17 và thống nhất với tình hình thực tế tại CN. + Việc kiểm soát chi phí thiếu tính kế hoạch, chưa tổ chức phân tích các chi phí ngoài lãi dể có biện pháp tiết kiệm chi phí một cách phù hợp và có cơ sở. + Chất lượng dịch vụ vẫn còn một số mặt cần hoàn thiện hơn. + Nguồn nhân lực của NH thiếu và hạn chế về chất lượng. Đội ngũ cán bộ đa số còn trẻ, tuy được đào tạo khá bài bản về nghiệp vụ, nhiệt huyết với công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của đội ngũ nhân viên không đồng đều. Chưa có nguồn nhân sự chuyên trách đảm nhận việc phát triển hoạt động này. + Cơ chế động lực vẫn còn một số mặt chưa phát huy tốt. Công tác đánh giá, xếp loại cá nhân, tập thể chưa thật sự tạo động lực phấn đấu cho cán bộ nhân viên CN.
  20. 18 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON TUM 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON TUM 3.1.1. Định hƣớng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum - Tiếp tục giữ vững định hướng theo định hướng chung của Agribank, phát huy thế mạnh của địa phương. - Tiếp tục nỗ lực cùng hệ thống Agribank và ngành NH trên địa bàn tỉnh bám sát định hướng, mục tiêu của Chính phủ. - Hoạt động kinh doanh tập trung vào chất lượng, an toàn và hiệu quả. - Tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ NH để tăng năng suất lao động. - Tăng trưởng tín dụng gắn với an toàn, hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. - Tăng cường bán chéo sản phẩm, tận dụng lượng khách hàng hiện có, tư vấn giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ NH. - Tăng cường huy động vốn gắn với công tác phát triển sản phẩm dịch vụ khác, mở rộng thị trường. - Tiếp tục duy trì và dựa vào những thế mạnh sẵn có về địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng, chất lượng cung cấp dịch vụ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2