intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk" hệ thống hóa cơ sở lí luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM; phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ HOÀ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN Phản biện 1: TS. Đặng Tùng Lâm Phản biện 2: GS. TS. Dương Thị Bình Minh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây Nguyên vào ngày 12 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng (HĐTD) là hoạt động chủ yếu và quan trọng bậc nhất trong tất cả các hoạt động của các NHTM, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân hàng. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, các NHTM cùng với các chi nhánh và phòng giao dịch của nó luôn tìm cách đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng. Thông qua hoạt động này đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. HĐTD tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM song cũng chính là hoạt động tiềm ẩn và nảy sinh rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng được đánh giá là một trong những điểm mấu chốt cản trở đến hoạt động của các NHTM nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Việc tìm ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro, cụ thể hóa các biện pháp này trong hoạt động tín dụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền gắn với điều kiện hoạt động cụ thể của từng NHTM được đánh giá như một bài toán khó. Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay tình hình kinh tế ngày một phát triển, tình hình chính trị ngày một ổn định hơn. Đó là cơ sở cho các cá nhân, hộ kinh doanh cũng như các doanh nghiệp yên tâm tập trung đầu tư, sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống và góp phần nâng cao tiềm lực kinh tế của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và của cả nước nói chung. Với hơn 10.000 hộ kinh doanh đa số là các hộ kinh doanh các sản phẩm từ cây nông nghiệp như cà phê, tiêu,… và với một nhu cầu vốn rất lớn thì cho vay hộ kinh doanh là một thị trường khá màu mỡ đối với các ngân hàng thương mại. Tiềm lực để cho vay là rất lớn nhưng đi kèm với cho vay là
  4. 2 quản lí, kiểm soát được món vay cũng như những rủi ro có thể phát sinh là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết đối với tất cả các ngân hàng kể cả ngân hàng nhà nước lẫn các ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh được các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk nói riêng đặc biệt chú trọng. Thực tiễn hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và MB nói riêng những năm vừa qua cũng cho thấy RRTD vẫn chưa được kiểm soát một cách toàn diện và hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được phòng ngừa, giảm thiểu, quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu tối đa các thiệt hại phát sinh từ RRTD, tăng thêm lợi nhuận kinh doanh cho ngành ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các NHTM. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và tìm ra các giải pháp nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - chi nhánh Đắk Lắk” được tôi lựa chọn nghiên cứu, làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận và giải quyết thực tiễn đang xảy ra tại đơn vị. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội
  5. 3 – chi nhánh Đắk Lắk. - Nghiên cứu một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk. Để thực hiện được các mục tiêu trên, luân văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: + Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh có những đặc thù gì? + Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM bao gồm các vấn đề gì? Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM được phản ánh qua những tiêu chí nào? + Thực trang kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắk Lắk trong thời gian qua như thế nào? Có những kết quả, những hạn chế gì? Nguyên nhân của chúng? + Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắk Lắk cần làm gì để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với hộ kinh doanh trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu: - Cơ sở lý luận liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại NHTM - Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu phần kiểm soát
  6. 4 rủi ro tín dụng mà không bao hàm toàn bộ các nội dung của quản trị rủi ro. -Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đắk Lắk. -Về thời gian: Tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 và các giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro để đề xuất trong thời gian tới đối với chi nhánh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi có sử dụng một số phương pháp như sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu; - Phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp tài liệu; - Phương pháp phân tích dữ liệu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Ý nghĩa khoa học: góp phần hệ thống hóa các lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thương mại. - Ý nghĩa thực tiễn: góp phần phân tích,đánh giá được thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD và công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Quân đội– Chi nhánh Đắk Lắk; nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro rín dụng trong cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Đắk Lắk. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,luận văn gồm có 3 chương chính như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong
  7. 5 cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đắk Lắk - Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu Các bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí khoa học trong 3 năm gần nhất: 1,TS. Phạm Văn Hồng, (17/05/2016),bài báo: “Phát triển hộ kinh doanh cá thể: Phân tích từ quản trị vốn và tài chính” 2, Thông tin tài chính, (07/12/2015 ), bài báo: “tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng”. 3,TS. Phan Thị Linh, (28/08/2016), bài báo: “ Quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng BASEL II tại các ngân hàng thương mại nhà nước”. 4, Lê Phan Thị Diệu Thảo, Nguyễn Minh Sáng, (20/03/2017), bài báo: “Các chỉ số rủi ro tài chính – công cụ cảnh báo rủi ro vận hành cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”.. 5,ThS. Lê Thị Hạnh, (15/01/2017),bài báo: “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Các luận văn đã được bảo vệ thành công tại Đại học Đà Nẵng trong 3 năm gần nhất: 1, Nguyễn Huy Bé (2014), luận văn: “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Đắk Nông”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
  8. 6 2, Nguyễn Tuấn Anh (2015), luận văn: “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Ea Kpam- Tỉnh Đắk Lắk”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. 3, Huỳnh Nam Phi (2014), luận văn: “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng tiêu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Chư Sê Gia Lai”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. 4, Hoàng Nữ Ngọc Quỳnh (2016), luận văn: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Đăk Lăk”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. 5, Thảo Thị Trường Sinh (2016), luận văn: “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đông Á Kon Tum”, luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. 6, Huỳnh Thị Thanh Thuỷ (2016), luận văn: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đăk Lăk”, luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. 7, Trần Thị Thanh Thảo (2015), luận văn: “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Buôn Ma Thuột”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. 8, Lê Thị Cẩm Tú ( năm 2014), luận văn: “ Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân, hộ gia đình tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Bình Định”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
  9. 7 9, Trần Thị Tường Vi (2014), luận văn: “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Quy Nhơn”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. 10, Võ Thị Hoàng Anh (2014), luận văn:“ Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
  10. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại a. Khái niệm Ngân hàng Thương Mại b. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại: - Nghiệp vụ huy động vốn: - Nghiệp vụ sử dụng vốn - Nghiệp vụ khác. 1.1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại a. Rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thương mại a1. Khái niệm rủi ro tín dụng: Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của chủ thể kinh tế, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của của chủ thể đó.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Còn theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính
  11. 9 tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. a2. Phân loại RRTD trong cho vay:  Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng trong cho vay được phân chia thành các loại sau: - Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro danh mục bao gồm: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. a3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng - Nguyên nhân từ các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô - Nguyên nhân từ phía khách hàng - Nguyên nhân từ phía ngân hàng a4. Hậu quả của rủi ro tín dụng: - Đối với khách hàng: - Đối với ngân hàng bị rủi ro: - Đối với nền kinh tế: b. Hộ kinh doanh và đặc điểm cho vay hộ kinh doanh ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM. b1. Khái niệm hộ kinh doanh b2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: - Quy mô của khoản vay thường nhỏ lẻ; Số lượng các món vay nhiều; Mức độ phân tán các khoản vay rất rộng; Thủ tục của khoản vay đơn giản, gọn nhẹ; Việc kiểm tra, giám sát khoản vay gặp nhiều khó khăn; Chi phí tổ chức cho vay hộ kinh doanh cao; Hộ kinh
  12. 10 doanh thường thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết và kinh nghiệm. 1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng: a. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng: b. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng: - Chủ động kiểm soát RRTD - Nguyên tắc chấp nhận rủi ro ở mức có thể khi phải đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận; - Nguyên tắc phù hợp c. Nội dung của Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại NHTM Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại NHTM có 4 nội dung: Nhận dạng rủi ro tín dụng; Đo lường rủi ro tín dụng; Kiểm soát rủi ro tín dụng; Tài trợ rủi ro tín dụng: 1.2 KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dụng tại một ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro, góp phần làm giảm tổn thất, mất mát, hay những ảnh hưởng bất lợi do rủi ro tín dụng gây ra. 1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh - Kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm làm giảm thiểu tối đa những nguyên nhân gây rủi ro; làm giảm thiệt hại do rủi ro gây ra; đồng thờicó thể phát hiện sớm nợ xấu và khống chế nợ xấu trong cho vay hộ kinh doanh để từ đó đưa ra được các giải pháp hữu hiệu giúp thu
  13. 11 hồi các khoản đã phát sinh, đồng thời giảm thiểu các khoản nợ xấu phát sinh mới. 1.2.3 Nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng của NHTM là công việc hết sức quan trọng và cũng rất phức tạp, đòi hỏi các ngân hàng phải áp dụng đúng, đồng bộ nhiều biện pháp, nội dung. Một số nội dung kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: Né tránh; ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; chuyển giao rủi ro. 1.2.4 Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5)  Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ vay 100% b. Sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ c. Tỷ lệ trích lập dự phòng d. Tỷ lệ xoá nợ ròng. Nợ xóa ròng Tỷ lệ xóa nợ ròng =  100% Tổng dư nợ vay 1.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Nhân tố bên ngoài ngân hàng - Môi trường kinh tế - xã hội; Môi trường pháp lý; Môi trường thông tin; Chính sách của nhà nước; Sự cạnh tranh của các ngân hàng; Nhân tố liên quan đến khách hàng là hộ kinh doanh. b. Nhân tố bên trong ngân hàng - Chính sách cho vay khách hàng hộ kinh doanh; Quy mô kinh doanh; Năng lực quản trị điều hành; Nhân sự; Công nghệ
  14. 12 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã khái quát được nội dung hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại, trong đó nêu rõ các khái niệm, phương thức cho vay, đặc điểm và vai trò của cho vay của ngân hàng thương mại, các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng như khái niệm, tác động, dấu hiệu, chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng. Cuối cùng là nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD. Trên cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, để xem xét một cách cụ thể hơn tôi sẽ thực hiện nghiên cứu thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk được đề cập trong chương 2.
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐẮK LẮK. 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Đắk Lắk a. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk MB Đắk Lắk chính thức đi vào hoạt động từ ngày 29/12/2009. MB Đắk Lắk được coi là viên gạch đầu tiên mà Ngân hàng Quân đội đặt nền móng cho hệ thống mạng lưới phân phối tại các tỉnh Tây Nguyên. Tính đến nay, trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển MB Đắk Lắk đã trở thành một trong các chi nhánh Ngân hàng thương mại có hệ thống công nghệ hiện đại kết nối tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; giúp chi nhánh có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính có nhiều tính năng ưu việt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi cá nhân và các thành phần kinh tế, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương. b. Cơ cấu tổ chức Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk lắk bao gồm: Ban Giám đốc; phòng Khách hàng doanh nghiệp; phòng Khách hàng cá nhân; phòng Dịch vụ khách hàng; phòng hành chính tổng hợp; phòng giao dịch Tân Lợi và phòng giao dịch Buôn Hồ được tổ chức theo mô hình kết hợp trực tuyến và chức năng.
  16. 14 2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đắk Lắk từ 2014-2016. Thu nhập sau thuế của chi nhánh cũng biến động qua các năm, năm 2014 thu nhập sau thuế của chi nhánh là 5,039 triệu đồng, đến năm 2015 là 8,052 triệu tăng 3,014 triệu đồng so với năm 2014. Đến năm 2016 thu nhập sau thuế của chi nhánh tiếp tục tăng so với năm 2015 là 3,041 triệu đồng đạt mức 11,094 triệu đồng. Nhìn chung kết quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm là khá tốt, để tăng thêm lợi nhuận chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa tăng về thu dịch vụ đồng thời có biện pháp giảm các khoản chi: chi về dự phòng, chi về hoạt động quản lý công vụ. 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 2.2.1 Đặc điểm khách hàng hộ kinh doanh vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk. a. Số lượng khách hàng HKD hiện đang vay vốn tại chi nhánh: Nhìn chung, khách hàng HKD hiện đang vay vốn tại MB Đắk Lắk chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp. Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp chủ yếu để đầu tư chăm sóc và phát triển cây cà phê, hồ tiêu. Với sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên của chi nhánh, số lượng khách hàng là HKD tăng dần lên qua các năm. b. Tình hình cho vay HKD tại MB Đắk Lắk. Trong giai đoạn 2014-2016, dư nợ cho vay HKD của Chi nhánh tăng trưởng vượt bậc, MB Đắk Lắk xác định lấy lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn làm mũi nhọn chính trong hoạt động kinh doanh,
  17. 15 do đó các chính sách về cho vay nông nghiệp, nông thôn khá cởi mở và thủ tục đơn giản, tinh gọn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn đối với HKD, nhanh chóng đưa đồng vốn đến tận tay HKD để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh. 2.2.2 Mục tiêu của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk. - Thực hiện thu nợ đầy đủ, giám sát khoản vay chặt chẽ không để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. - Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu KHCN dưới 2.5% và đến 2018 kiểm soát nợ xấu KHCN dưới 2% so với tổng dư nợ. - Tích cực thu hồi nợ nhóm 2, nợ xấu đồng thời tập trung thu hồi nợ ngoại bảng. - Trích đúng và trích đủ quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng nhà nước. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nhằm giảm thiểu RRTD. Nhìn chung, các mục tiêu chi nhánh đưa ra đối với kiểm soát RRTD trong cho vay HKD ở giai đoạn này tương đối rõ ràng và phù hợp với thực tế, chi nhánh đã căn cứ vào những điều kiện của chi nhánh về các yếu tố như: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo, tìnhhình khách hàng HKD và điều kiện cụ thể của địa phương để có cơ sở đưa ra các mục tiêu trên. 2.2.3 Thực trạng công tác tổ chức kiểm soát rủi ro a. Công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng b. Qui định về kiểm soát rủi ro tín dụng. c. Quy trình kiểm soát rủi ro và tổ chức kiểm soát rủi ro trong quy trình cho vay.
  18. 16 2.2.4. Thực trạng sử dụng các phương thức kiểm soát rủi ro a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh - Lựa chọn khách hàng cho vay trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ: - Lựa chọn cơ hội cho vay qua kết quả thẩm định và tái thẩm định tín dụng: b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh: - Thực hiện quy trình cho vay : - Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay: - Thu nợ và xử lý nợ. Nhìn chung, chi nhánh đã tích cực thực hiện các biện pháp nêu trên để ngăn ngừa RRTD trong cho vay HKD. c. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh: Tại chi nhánh, đã thực hiện việc phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay HKD, tuy nhiên mức độ phân tán chưa rộng, do đặc thù của chi nhánh đóng trên địa bàn vùng quy hoạch trồng cây cà phê và trên thực tế các hộ kinh doanh tại đây chủ yếu sản xuất trong lĩnh vực này và các lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp nên trong cho vay vẫn tập trung vào khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm hơn 70 dư nợ hộ kinh doanh), chủ yếu tập trung vào các hộ kinh doanh sản xuất trong lĩnh vực các cây trồng như cà phê và tiêu. d. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh - Đảm bảo tiền vay; - Việc trích lập dự phòng rủi ro: Chi nhánh thực hiện đầy đủ việc trích dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ thể. e. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Ngân hàng Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk chưa áp dụng biện pháp bảo hiểm tín dụng, công cụ phái sinh và chứng khoán khoản
  19. 17 vay. Đối với bảo hiểm tài sản đã được quy định thực hiện đối với tài sản là động sản. 2.2.5 Thực trạng kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Kết quả của hoạt động kiểm soát RRTD mà chi nhánh đã đạt được thể hiện qua những chỉ tiêu như sau: a. Sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ: Nhìn chung, nợ nhóm 1 vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay HKD. Với chính sách cho vay HKD hợp lý, tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định qua các năm, tỷ lệ nợ xấu qua các năm đều nằm trong tầm kiểm soát và đạt mục tiêu của chi nhánh đề ra, điều đó cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt việc kiểm soát RRTD trong cho vay HKD. Tuy nhiên, năm 2016 đã xuất hiện nợ nhóm 5 nên chi nhánh cần phải chú trọng nhiều hơn nữa trong công tác xử lý thu hồi các khoản nợ xấu, tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh. b. Tỷ lệ nợ xấu Mặc dù tỷ lệ nợ xấu qua các năm phân tích đều được đạt mục tiêu và kiểm soát dưới 2.5% nhưng tỷ lệ nợ xấu không những không suy giảm qua 3 năm đánh giá mà có sự gia tăng lớn điều này cho thấy chi nhánh đang gặp vấn đề trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng. c. Tỷ lệ trích lập dự phòng Chi nhánh đã thực hiện trích dự phòng rủi ro đầy đủ theo qui định. Tuy nhiên, chi nhánh cũng cần có những biện pháp để kiểm soát thích hợp hơn để hạn chế RRTD xảy ra và giảm thiểu tối đa có thể mức trích dự phòng rủi ro tín dụng. d. Tỷ lệ xoá nợ ròng Từ ngày thành lập đến nay, hoạt động tín dụng của chi nhánh
  20. 18 chưa thực hiện xoá nợ cho khoản vay nào của khách hàng hộ kinh doanh. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 2.3.1. Những kết quả 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế a. Những hạn chế b. Nguyên nhân của các hạn chế * Nguyên nhân chủ quan: * Nguyên nhân khách quan: KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk, trong đó, khái quát chung về chi nhánh, nêu lên tình hình kinh doanh cơ bản của chi nhánh trong giai đoạn 2014- 2016. Nêu lên thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với hộ kinh doanh tại chi nhánh, trong đó, nêu lên đặc điểm cho vay hộ kinh doanh, thực trạng các biện pháp mà chi nhánh đã tiến hành để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Sau đó đánh giá chung công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh, chỉ ra được những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân tồn tại của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Từ đó làm cơ sở để mạnh dạn đưa ra các khuyến nghị góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk sẽ được đề cập trong chương 3.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2