intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay, từ đó luận văn "Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk" đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank – chi nhánh huyện Krông Ana trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THÀNH HUY HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: PGS. TS. LÊ HUY TRỌNG Phản biện 2: PGS. TS. LÊ VĂN HUY Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước thực tế dư nợ nhóm các đối tượng cho vay là hộ kinh doanh ngày càng tăng lên mỗi năm tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Đăk Lăk, tăng trưởng quy mô phải an toàn, phải song song với kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là việc mà các ban lãnh đạo các ngân hàng đặc biệt quan tâm, hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là một thách thức không chỉ với chi nhánh mà còn đối với chính bản thân các ngân hàng khác. Theo các tài liệu tham khảo và thu thập được, các nghiên cứu trước đây tập trung vào một số ngân hàng như: Nông Nghiệp, Viettinbank, BIDV, Quân đội,…trong giai đoạn từ năm 2015 trở về trước, các nghiên cứu chưa thể phản ảnh được đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại đến thời điểm hiện tại. Những bài nghiên cứu trong những năm gần đây trên địa bàn huyện Krông Ana, chưa có một bài nghiên cứu nào nói về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Hơn nữa, tại địa bàn huyện Krông Ana, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – CN huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk là đơn vị chiếm thị phần lớn về dư nợ và quy mô nhóm đối tượng là hộ kinh doanh. Theo số liệu các năm 2014 – 2016, chi nhánh luôn đứng đầu cả về thị phần nguồn vốn và dư nợ, cụ thể năm 2016 trên đia bàn với tổng huy động vốn đạt 403 tỷ đồng và dư nợ cho vay đạt 564 tỷ đồng, trong đó nhóm đối tượng là hộ kinh doanh đạt dư nợ trên 250 tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHNo&PTNT VN – CN Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk).
  4. 2 Tuy vậy, tăng trưởng không phải là phát triển, cho vay ồ ạt, doanh số cho vay tăng không hẳn lợi nhuận cũng tăng theo, mà quan trọng phải cho vay có hiệu quả. Vì nếu để rủi ro xảy ra thì khả năng mất vốn là không thể tránh khỏi. Do đó, việc hạn chế rủi ro trong cho vay hộ kinh doanh là rất quan trọng đối với các ngân hàng. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh, nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank – chi nhánh huyện Krông Ana trong thời gian tới. Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn hướng đến trả lời những câu hỏi sau: Câu 1: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk? Chi nhánh có những thành công, hạn chế nào trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh? Câu 2: Để hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trọng cho vay hộ kinh doanh thì chi nhánh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần làm gì trong thời gian tới? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại NHTM, thực tiễn công tác kiểm soát
  5. 3 rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Krông Ana, Đăk Lăk . b. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng – là một nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng – trong cho vay hộ kinh doanh nhằm hạn chế tổn thất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Toàn bộ vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – CN huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian từ năm 2014 đến 2016. 4. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu a. Cách tiếp cận Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tài trợ rủi ro tín dụng. Luận văn này thực hiện nghiên cứu để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nên đề tài xem kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là một nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam. b. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
  6. 4 - Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu, diễn giải: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp, sơ cấp. + Tài liệu, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tại Ngân hàng Agibank – Chi nhánh huyện Krông Ana, Ngân hàng nhà nước tỉnh Đăk Lăk, trên các trang website. + Tài liệu, số liệu sơ cấp từ phương pháp chuyên gia: Điều tra khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu bộ phận tín dụng, bộ phận quản lý của chi nhánh, hệ thống ngân hàng. Câu hỏi khảo sát dành cho cán bộ tín dụng: (5 câu hỏi xem ở phụ lục 1) Câu hỏi khảo sát dành cho bộ phận quản lý: (5 câu hỏi xem ở phụ lục 1) 5. Bố cục của luận văn Với những nội dung như trên thì bố cục của bài luận văn như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lăk. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hộ kinh doanh a. Khái niệm hộ kinh doanh b. Đặc điểm hộ kinh doanh 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay hộ kinh doanh a. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh b. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh 1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là khả năng xảy ra những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài chính mà ngân hàng gánh chịu do hộ kinh doanh không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng. b. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục * Nguyên nhân gây ra rủi ro được phân thành: Rủi ro khách quan (thiên tai, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách) và rủi ro chủ quan (vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác)
  8. 6 * Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay… c. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Về tính tất yếu: Là một đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng do rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng, việc cho vay hộ kinh doanh cũng không nằm ngoài đặc điểm này. Về tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thương mại chuyển giao quyền sử dụng vốn cho hộ kinh doanh, rủi ro tín dụng xảy ra khi hộ kinh doanh gặp phải những tổn thất trong quá trình sử dụng vốn. Về tính đa dạng, phức tạp: Các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh là vô cùng đa dạng và phức tạp. Về tính chất khó giám sát: Do tính chất phân tán của hộ kinh doanh, địa bàn hoạt động trải rộng trên nhiều vùng miền, đồng thời với tính chất đa dạng phức tạp của mình dẫn đến việc kiểm tra, giám sát của ngân hàng thương mại trong cho vay hộ kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn để có thể kiểm soát chặt chẽ các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay. d. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh * Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh gồm: Nhóm các nguyên nhân từ phía khách hàng và nhóm các nguyên nhân từ phía ngân hàng. Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân khác như: Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định... ; Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ,
  9. 7 còn nhiều sơ hở; Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước; Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội; Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát; Sự bất bình đẳng trong đối sử của nhà nước dành cho các ngân hàng thương mại khác nhau; Chính sách nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước. 1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại a. Khái niệm quản trị ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là quá trình ngân hàng tiếp cận rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh một cách khoa học, toàn diện qua việc nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng bằng nhiều công cụ, phương pháp nhằm hạn chế thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. b. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh bào gồm các nguyên tắc sau: Chấp nhận rủi ro; Điều hành rủi ro cho phép và nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung và khả năng đáp ứng của ngân hàng thương mại. c. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Quá trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh bao gồm 4 nội dung: Nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro tín dụng. - Nhận dạng rủi ro tín dụng: - Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
  10. 8 - Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh: - Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh 1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Kiểm soát rủi ro tín dụng là khâu trọng tâm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, đây là hoạt động thực hiện trước khi rủi ro xảy ra nhằm giảm khả năng phát sinh rủi ro, giảm thiếu tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng nhằm các mục tiêu sau: Thứ nhất, kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm kiểm soát nợ xấu và khống chế nợ xấu trong cho vay hộ kinh doanh: Thứ hai, kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm mục đích giảm thiểu tối đa các tác động bất lợi của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kính doanh. Thứ ba, kiểm soát rủi ro tín dụng cũng đồng thời là quá trình đạt được các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện thường xuyên và xuyên suốt trước, trong và sau khi cho vay nhằm hạn chế tối thiểu các rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Kiểm tra, kiểm soát trước khi cho vay: Nắm rõ các thông tin liên quan đến khách hàng hộ kinh doanh làm cơ sở cho việc thẩm định và quyết định cho vay. Kiểm tra, kiểm soát trong khi cho vay: Giúp cho chi nhánh cho vay đúng đối tượng, kiểm chứng được nhu cầu vay của hộ kinh doanh. Việc kiểm chứng này thực hiện thông qua kiểm tra chứng từ giải ngân.
  11. 9 Kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay: Nhằm biết chắc rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích và đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của hộ kinh doanh. 1.2.3. Nội dung về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là: Làm thay đổi nguy cơ rủi ro, giảm thiểu tổn thất khi nguy cơ xảy ra; Đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh bao gồm: a. Né tránh rủi ro tín dụng b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng d. Chuyển giao rủi ro tín dụng e. Đa dạng hoá rủi ro 1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay họ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại a. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá theo quy mô * Tổng dư nợ hộ kinh doanh: * Số lượng khách hàng là hộ kinh doanh: * Số lượng món vay trong cho vay hộ kinh doanh: b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá theo chất lượng * Cơ cấu dư nợ và nợ xấu: - Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro tín dụng: - Tỷ lệ nợ xấu
  12. 10 * Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro: * Tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong kỳ * Tỷ lệ nợ xoá ròng 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại a. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng b. Nhóm nhân tố từ bên ngoài ngân hàng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển a. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Krông Ana b. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng 2.2. BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LĂK 2.2.1. Bối cảnh bên ngoài a. Điều kiện tự nhiên tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk b. Điều kiện kinh tế, xã hội c. Điều kiện cơ sở pháp lý tại của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk d. Thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk
  14. 12 e. Đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk 2.2.2. Bối cảnh bên trong a. Chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk b. Nguồn lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK 2.3.1. Quy trình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk 2.3.2. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank Krông Ana a. Sử dụng các biện pháp né tránh rủi ro tín dụng b. Sử dụng biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay c. Sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong cho vay d. Thực hiện các hiện pháp chuyển giao rủi ro 2.3.4. Kết quả của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk a. Kết quả phản ánh quy mô kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh * Tổng dƣ nợ cho vay hộ kinh doanh:
  15. 13 Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay hộ kinh doanh Dư nợ cho vay hộ kinh doanh của chi nhánh có sự tăng nhẹ qua các năm và tăng ở mức độ vừa phải. Năm 2016 dư nợ cho vay hộ kinh doanh đạt 250 tỷ đồng. Đạt được kết quả như vậy là do sự nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và cán bộ chi nhánh. Dư nợ này tăng 8 tỷ so với năm 2015 và tăng 29 tỷ so với năm 2014. So với năm 2014, dư nợ cho vay hộ kinh doanh năm 2015 và 2016 tăng nhẹ qua các năm do sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, khách hàng vay là hộ kinh doanh bị chia sẻ bớt. Trong cơ cấu dư nợ cho vay hộ kính doanh thì dư nợ cho vay về nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trên dưới 90%, sau đó đến các ngành thương mại dịch vụ, các ngành khác chiếm tỷ trọng thấp dưới 2%. Cơ cấu dư nợ theo ngành như vậy là do đặc thù của địa bàn. Hơn nữa, chi nhánh có chính sách ưu tiên cho vay trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp. * Số lƣợng khách hàng hộ kinh doanh: Bảng 2.4. Tình hình số lượng khách hàng hộ kinh doanh tại Agribank – CN huyện Krông Ana Xét về số lượng hộ kinh doanh: Năm 2016 đạt 1.951 hộ tăng 347 hộ so với năm 2015 và tăng 650 hộ so với năm 2014. Xét về cơ cấu cho vay: Cơ cấu cho vay hộ kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao qua các năm lần lượt là 70.41%; 71.38%; 72.17% trong khi đó các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng là 25.44%; 24.75%; 24.19%; còn cho vay các lĩnh vực khác chỉ dưới chiếm dưới 5%. * Số lƣợng món vay trong cho vay hộ kinh doanh Bảng 2.5. Số lượng món vay trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank – CN huyện Krông Ana
  16. 14 Xét về số lượng món vay: Năm 2015 đạt 2343 món vay tăng 371 món vay so với năm 2014 và năm 2016 tăng 411 hộ so với năm 2015. Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh ngày càng lớn và chi nhánh cần phân tích và thẩm định kỹ hơn khi “bỏ chung các quả trứng vào một rổ” để tránh rủi ro xảy ra, nợ xấu tăng, mất vốn. Xét về cơ cấu cho vay: Hầu như các hộ kinh doanh nông nghiệp chỉ vay 1 món vay, chỉ số ít những nhà có nhiều tài sản đảm bảo mới vay nhiều món vay để phục vụ nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh với tỷ trọng qua các năm 2014; 2015; 2016 là 61,63%; 63,92%; 61.33%. Ngành thương mại dịch vụ đang trên đà phát triển, nhiều hộ kinh doanh có tài sản đảm bảo đã đến với chi nhánh để vay nhiều khoản trong nhiều giai đoạn kinh doanh của khách hàng. Còn cho vay các lĩnh vực khác chỉ dưới chiếm dưới 7%. b. Kết quả phản ánh chất lượng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh * Cơ cấu dƣ nợ và nợ xấu: - Cơ cấu dƣ nợ theo mức độ rủi ro tín dụng: Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ hộ kinh doanh Bảng 2.7. Tỷ trọng các nhóm nợ hộ kinh doanh Dựa vào kết quả bảng 2.5 và bảng 2.6, nhìn chung có thể thấy chất lượng tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tốt, nợ nhóm I chiếm tỷ trọng cao trên 90%. Năm 2015 có tăng lên 0.15% so với năm 2014 và năm 2016 cũng tăng lên 0.15% so với năm 2015. Tỷ trọng nợ nhóm II vẫn còn cao mặc dù có giảm dần qua các năm nhưng rất ít là do chuyển từ nhóm II sang nhóm III. Tỷ trọng nợ nhóm III giảm dần qua các năm, nhưng mức giảm này không phải do thu nợ được mà do chuyển từ nợ nhóm III sang nợ nhóm IV. Từ đó
  17. 15 làm cho nợ nhóm 4 của năm 2015, 2016 tăng lên. Tỷ trọng nợ nhóm V tăng lên qua các năm. Năm 2016 tỷ trọng nợ nhóm V là 0.82% tăng 0,22% so với tỷ trọng nợ nhóm 5 năm 2015 - Tỷ lệ nợ xấu: Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ xấu hộ kinh doanh tại Agribank – CN huyện Krông Ana Tỷ lệ nợ xấu năm 2014 là 2.80%, năm 2015 giảm xuống 2.70% nhưng đến năm 2016 lại tăng lên 2.95%. Nợ xấu tăng qua các năm nhưng mức tăng không đáng kể chỉ chiếm tỷ lệ thấp. * Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro hộ kinh doanh: Bảng 2.9. Trích lập dự phòng xử lý rủi ro hộ kinh doanh tại Agribank – CN huyện Krông Ana Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng qua các năm 2014; 2015; 2016 tương ứng là 1.33%; 1.57%; 1.80%. Lưu ý trích lập dự phòng năm 2016 tăng 0.23% so với năm 2015, nhưng trích lập dự phòng cụ thể nhóm nợ xấu năm 2016 tăng 0.25% so với năm 2015 cho thấy các nhóm nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 tăng lên đáng kể cho chuyển từ nhóm 2 sang. * Tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong kỳ: Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong kỳ Tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong kỳ giảm từ 0,19% năm 2014 lên 0.10% năm 2015; năm 2016 lại tăng lên 0.24%. Cán bộ tín dụng nên gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn đối với các trường hợp trên. Bên cạnh đó, công tác giám sát và thu hồi nợ của cán bộ tín dụng cần được đẩy mạnh đối với những trường hợp không chịu trả nợ như lập biên bản xử lý để điều chỉnh nhóm nợ để tiện cho việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. * Tỷ lệ nợ xoá ròng
  18. 16 Ta thấy nợ xóa ròng trong cho vay hộ kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây là không có. Chi nhánh kiểm soát tốt các khoản nợ xấu không để phải xóa các khoản nợ khi cho vay hộ kinh doanh. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK 2.4.1. Thành công Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng và vận dụng linh hoạt tại chi nhánh. Từ đó thấy được công tác kiểm soát ro tại chi nhánh đang được thực hiện tương đối tốt. Dư nợ cho vay hộ kinh doanh tăng qua các năm, tỷ trọng dư nợ nhóm I chiểm tỷ trọng cao. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời giảm thiểu rủi ro trong cho vay hộ kinh doanh chi nhánh cần có biện pháp giảm nợ xấu xuống thấp hơn nữa. Trong những năm gần đây chi nhánh không có các khoản nợ xóa ròng, điều này chứng tỏ chi nhánh đã kiểm soát rủi ro tín dụng tương đối tốt. Công tác sàng lọc khách hàng thông qua hệ thống định hạng tín dụng nội bộ để đánh giá cụ thể từng hộ kinh doanh thực hiện đều đặn. Các khoản vay tại chi nhánh hiện nay chủ yếu dựa trên tài sản đảm bảo của chính hộ kinh doanh làm tăng trách nhiệm của hộ kinh doanh trong việc trả nợ và hạn chế được rủi ro trong cho vay của chi nhánh. Sự độc lập của các bộ phận, phòng ban trong quá trinh cấp tín dụng cho hộ kinh doanh từ xem xét, thẩm định, đề xuất, phê duyệt
  19. 17 cho vay đến khâu giải ngân tăng tính khách quan, kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay từ đó hạn chế được rủi ro. Chi nhánh trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đúng, đủ theo quy định, đảm bảo quỹ dự phòng để xử lý các khoản rủi ro tín dụng. Có sự chú trọng đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với đội ngũ tín dụng ngân hàng. Từ đó nâng cao chất lượng trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ góp phần giảm bớt được rủi ro trong cho vay của chi nhánh. 2.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân a. Hạn chế Về việc thực hiện quy trình cho vay và quản lý tín dụng trong cho vay còn bỏ qua một số bước. Việc thẩm định các điều kiện vay vốn hồ sơ pháp lý… còn sơ sài, thông tin còn chưa đầy đủ thiếu chính xác, chỉ dựa trên tính khách quan của cán bộ tín dụng đối với khách hàng. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh chưa thực sự phát huy hiệu quả, một phần là do chưa có hệ thống xếp hạng riêng cho hộ kinh doanh, một phần là do lỗi chủ quan của cán bộ quan hệ khách hàng, Công việc phân loại nợ do cán bộ khách hàng thực hiện thủ công nên tính chính chưa cao, nhiều khi cán bộ phân loại nhóm nợ sai từ đó làm cho phòng rủi ro tại chi nhánh chưa thật chính xác. Tài sản chưa được định giá đúng giá trị có thể dẫn đến rủi ro trong cho vay. Về công tác kiểm tra định giá lại tài sản đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo không được đánh giá kịp thời và có sự chênh lệch với giá thị trường. Công tác giám sát việc sử dụng vốn vay của hộ kỉnh doanh sau khi giải ngân chưa chặt chẽ, sát sao, đúng qui định. Chưa có bộ phận riêng là công tác kiểm tra, giám sát khoản vay để quyết định cho vay
  20. 18 đưa ra được chính xác, khách quan hơn. Công việc giám sát khoản vay sau khi giải ngân còn mang tính đối phó, chỉ thực hiện cho đủ thủ tục theo quy định chứ cán bộ quan hệ khách hàng chưa thực sự chú trọng đến công tác này. Nếu việc giám sát khoản vay sau khi giải ngân được thực hiện nghiêm túc có thể kiểm soát được việc sử dụng vốn vay của hộ kinh doanh có hiệu quả, đúng mục đích từ đó sớm phát hiện và hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Số lượng cán bộ quan hệ khách hàng còn ít với 14 cán bộ tín dụng trên địa bàn rộng lớn 7 xã và 1 thị trấn, do vậy một cán bộ khách hàng còn phụ trách nhiều khâu trong quá trình cho vay nên việc kiểm soát các khoản vay bị hạn chế. Mức phí phạt hiện tại của chi nhánh đối với các hộ kinh doanh không thực hiện đúng các cam kết tín dụng trong hợp đồng vay chưa cao với 150% lãi suất nên tính răn đe buộc các hộ kinh doanh phải trả nợ đúng hạn chưa gây áp lực lớn đối với khách hàng. Chi nhánh chưa phát hiện kịp thời các sai phạm trong cho vay hộ kinh doanh của cán bộ quan hệ khách hàng khi thực hiện quy trình cũng như dấu hiệu rủi ro từ phía khách hàng khi sử dụng tiền vay như sử dụng sai mục đích để đưa ra các biện pháp xử lí kịp thời, đúng đắn. Chỉ khi để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu thì mới tìm nguyên nhân và cách khăc phục hậu quả. b. Nguyên nhân Hộ kinh doanh vay vốn sử dụng không đúng mục đích vay; có tình trạng cố tình không trả nợ đúng theo thời hạn đã cam kết; khả năng quản lý khách hàng cùa cán bộ chưa tốt. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm khách hàng hộ kinh doanh còn nhiều hạn chế; các thông tin dùng để đánh giá, phân tích, xếp hạng có độ tin cậy chưa cao còn đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2