Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. Đề xuất các khuyến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHAN THỊ THANH HIỀN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 1: TS. Hoàng Dương Việt Anh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội, cũng như đầy thử thách với hầu hết các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng nói riêng. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, với sự hiện diện ngày càng nhiều của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và sự lớn mạnh của các ngân hàng thương mại trong nước vì thế yêu cầu kiểm soát rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cấp thiết. Rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu rất nhiều trong suốt quá trình phát triển ngân hàng là một chủ đề phổ biến, chưa bao giờ cũ trong nghiên cứu khoa học tại các trường đại học trong và ngoài nước. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được đánh giá là một trong nh ng ngân hàng duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định. Thực tiễn hoạt động của ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ nh ng khoản cấp tín dụng khó đòi, thêm vào đó tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%- 70% tài sản có, thậm chí có một số ngân hàng thương mại tỷ lệ này lên đến 80%. Nh ng năm gần đây Vietinbank Đà Nẵng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng khối khách hàng cá nhân, trong đó quan trọng nhất là cá nhân kinh doanh. Chi nhánh Đà Nẵng nằm ở vị trí trung tâm thành phố Đà Nẵng, mật độ dân cư đông đúc, mức sống cao với nh ng hoạt động kinh doanh sầm uất, tập trung nhiều chợ, tạp hoá, trung tâm thương mại... Nh ng năm gần đây Chi nhánh Đà Nẵng cũng chú trọng phát triển dư nợ đối với đối tượng khách hàng này và
- 2 điều đó cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, để lại khá nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Với mục tiêu giúp ngân hàng có các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh bán lẻ trong thời gian tới, gia tăng mức độ an toàn trong cho vay một cách hiệu quả khi khách hàng sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng, luận văn chia sẻ mối quan tâm trong chủ đề lớn này và đề xuất các phương pháp mà các tổ chức tín dụng có thể áp dụng để kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay, đặc biệt là tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung - Làm rõ thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, - Đề xuất các khuyến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa nh ng vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại - Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. 3. Câu hỏi nghiên cứu
- 3 - Đặc điểm rủi ro trong cho vay cá nhân kinh doanh là gì? - Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm nh ng nội dung gì? Có thể đánh giá kết quả hoạt động này qua các tiêu chí nào? - Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng đã như thế nào? Có nh ng kết quả cũng như hạn chế gì, nguyên nhân nh ng hạn chế? - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng cần phải làm gì để hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng mình? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng cụ thể tại: + Phòng Khách hàng bán lẻ tại Hội sở chi nhánh và 08 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh trên địa bàn. + Phòng Tổng hợp, Phòng Hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh, Phòng Kiểm tra kiếm soát nội bộ khu vực 15 phụ trách chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Trụ sở chính. + Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. - Không gian: Các yếu tố cần kiểm soát rủi ro trong cho vay
- 4 cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. - Thời gian: D liệu thứ cấp thu thập trong thời gian 2017 – 2019. D liệu sơ cấp dự kiến tiến hành khảo sát từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu + Thu thập thông tin: d liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng Vietinbank CN Đà Nẵng giai đoạn tháng 11/2019 đến tháng 12/2019. + Phân tích thông tin: Trong quá trình hoàn thiện nghiên cứu thì đây là bước khá quan trọng, thu thập các thông tin, d liệu sau đó tổng hợp và quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau: thống kê; phân tích, so sánh; tổng hợp, đánh giá để đưa ra kết luận, đề xuất để đạt được mục đích nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu - Đề tài góp phần hệ thống và tổng hợp nh ng lí luận cơ bản về tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh và cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại; - Đề tài góp phần phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng, đề xuất nh ng khuyến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng này. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày bao gồm 3 chương:
- 5 Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. 8. Tổng quan tình hình nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại a. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay có lẽ là hoạt động chủ yếu và hiệu quả nhất sử dụng nguồn vốn huy động được, vì chính lãi suất tiền vay, số tiền thu lãi từ khách hàng vay mới bù đắp được nh ng chi phí như chi phí quản lý, chi phí mua vốn, chi phí quản lý danh mục đầu tư… b. Cá nhân kinh doanh Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể nào về cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên thông qua các quy định tại Thông tư 39 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 thì cá nhân kinh doanh bao gồm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư
- 6 nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân. c. Đặc điểm cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM + Về đối tượng + Thời gian vay vốn + Quy mô vốn và số lượng các khoản vay + Chi phí cho vay + Lãi suất cho vay 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại a. Khái niệm và hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng Thương mại Rủi ro tín dụng ngân hàng luôn là một yếu tố gắn liền với hoạt động của các ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng cho các tình huống rủi ro có thể xảy ra, bù đắp lại phần vốn thiệt hại trong hoạt động cho vay. Thường rủi ro tín dụng ngân hàng được diễn tả bằng số nợ quá hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng: nợ quá hạn/ tổng dư nợ. b. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM Do đặc tính riêng của rủi ro tín dụng, mà nó rất đa dạng và ở nhiều tình huống mà ta không lường trước được, vậy nên chúng ta có thể nhận diện rủi ro tín dụng bằng nh ng căn cứ như sau: * Dựa vào phạm vi, có thể phân chia rủi ro tín dụng thành rủi ro có hệ thống và rủi ro cá biệt: - RRTD cá biệt - RRTD hệ thống: * Dựa vào nguyên nhân gây ra RRTD mà ta có thể phân chia RRTD thành: + Rủi ro giao dịch
- 7 + Rủi ro danh mục - Rủi ro nội tại - Rủi ro tập trung * Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia RRTD ra làm 2 loại là rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn: - Rủi ro mất vốn - Rủi ro đọng vốn c. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng Thương mại Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và h u ích. Rủi ro tín dụng có nh ng đặc điểm cơ bản sau: * Rủi ro tín dụng ngân hàng có tính chất đa dạng và phức tạp * Rủi ro tín dụng ngân hàng có tính tất yếu vì nó luôn luôn gắn liền với sự vận động của nền kinh tế thị trường 1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh a. Khái niệm Kiểm soát rủi ro tín dụng là kiểm soát rủi ro phát sinh do bên được áp tín dụng không thực hiện đúng nh ng điều khoản quy định trong hợp đồng, đa số các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng như không tuân thủ ngày trả nợ, không đóng đúng số tiền gốc và lãi vay, gây ra nh ng tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- 8 b. Mục tiêu Việc chú trọng vào tổn thất nội bộ khi xác định các yêu cầu về vốn cho rủi ro hoạt động của ngân hàng mang 2 ý nghĩa quan trọng: Một là, hiện nay đòi hỏi các NHTM cần có hệ thống cơ sở d liệu riêng về tổn thất nội bộ, đảm bảo được sự bảo mật, có hệ thống, có quy trình riêng, và phải xây dựng được hệ thống cơ sở d liệu chính xác nhất, cập nhật kịp thời để có thể cung cấp được các chỉ số cần thiết để hỗ trợ quá trình hoạt động chung. Hai là, hiện nay các ngân hàng luôn có nh ng giải pháp giảm thiểu phần lớn rủi ro trong hoạt động hiện tại cũng như trong tương lai, nhờ vào việc đầu tư mạnh vào công tác quản lý, quản trị RRTD, giảm thiểu ở mức tối đa tổn thất và của hệ số ILM trong việc tính toán rủi ro vốn hoạt đống. 1.2.2. Đặc thù của cho vay cá nhân kinh doanh và nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh a. Né tránh rủi ro Né tránh rủi ro là việc chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra, né tránh nh ng đối tượng, nh ng hoạt động hoặc các yếu tố làm tăng tổn thất. b. Ngăn ngừa rủi ro Là biện pháp loại bỏ nh ng nguyên nhân nhằm ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro. Đối với nh ng khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được thì ngân hàng xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát vốn vay nhằm không để dẫn đến rủi ro c. Giảm thiểu rủi ro
- 9 Là biện pháp nhằm làm giảm sự bất định của rủi ro và giảm mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. d. Chuyển giao rủi ro Là biện pháp chuyển giao rủi ro sang đối tượng khác, chuyển từ trạng thái bất định của rủi ro sang trạng thái có thể kiểm soát được. - Mua bảo hiểm tài sản đảm bảo - Bán nợ - Có bảo lãnh của bên thứ 3 cho bên được cấp tín dụng e. Đa dạng hóa rủi ro Ngân hàng sẽ không cho vay một nhóm khách hàng, hay một số ngành nghề nào có dư nợ lớn… 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh a. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ Đây là việc ngân hàng thực hiện phân nợ vay theo nhóm có mức độ rủi ro từ thấp đến cao dựa vào các tiêu chí : thời gian quá hạn, phương pháp đánh giá rủi ro về định tính. Theo quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 25/04/2005 của NHNNVN thì nợ vay được được phân thành 05 nhóm nợ: - Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn - Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý - Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn - Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ - Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn b. Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu là khoản tiền phát sinh khi ngân hàng không thể thu nợ của khách hàng khi đến hạn, và khách hàng cũng không có khả năng trả nợ do việc kinh doanh của khách hàng bị thua lỗ, dẫn đến
- 10 phá sản. Nợ xấu dẫn đến một tác động tiêu cực đến thị trường vốn của nền kinh tế, làm ngân hàng mất khả năng thanh toán, giảm việc lưu thông vốn trên thị trường. c. Tỷ lệ trích lập dự phòng Hình thức phân loại và trích lập dự phòng tại các NHTM hiện nay rất phổ biến, nhằm đảm đảo cho ngân hàng v ng vàng về tài chính khi mà khách hàng không có khả năng đóng nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng. d. Tỷ lệ nợ xoá ròng Tỷ lệ nợ xóa ròng = Dư nợ xóa ròng/Tổng Dư nợ cho vay (%) Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu chưa phải là căn cứ tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà NH phải đối mặt. Sẽ có nhiều khoản vay mà ngân hàng có nguy cơ mất vốn, nhưng ngân hàng vẫn có thể có khả năng thu hồi được nợ. Xoá nợ ròng được hiểu là khoản tiền mà ngân hàng đã cho vay, nhưng đã không còn ý nghĩa, và sẽ được xoá khỏi sổ sách theo dõi, và tiến hành theo dõi bằng sổ sách riêng. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
- 11 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG 2.2.1. Môi trƣờng kinh doanh 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh a. Công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng. Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank Đà Nẵng được chia làm 3 bộ phận: - Bộ phận Quan hệ khách hàng: kiểm soát rủi ro trong khâu bán hàng. - Bộ phận Thẩm định: hiện tại được kiêm nhiệm bởi bộ phận Quan hệ khách hàng. - Bộ phận Hỗ trợ: kiểm soát rủi ro trong khâu giải ngân và quản lý khách hàng trong thời gian vay vốn. Hồ sơ cho vay sẽ được kiểm soát tại 3 bộ phận trên, tuy nhiên trọng tâm trong công tác kiểm soát rủi ro là quá trình thẩm định. Các bộ phận đều chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc. Ban Giám đốc là người đưa ra quyết định trong tất cả các vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh. b. Các quy định về kiểm soát rủi ro tín dụng * Quy định về giới hạn cho vay Hiện nay căn cứ theo chính sách giới hạn cấp tín dụng mà Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng loại bỏ được nhiều rủi ro trong hoạt động. Về tiêu chuẩn, điều kiện cấp giới hạn tín dụng, Chi nhánh tuân thủ theo tiêu chuẩn và điều kiện của Vietinbank và luôn tuân thủ theo đúng quy định về an toàn tín dụng của NHNN. Các điều kiện vay vốn
- 12 Thời hạn cho vay Phương thức cho vay: Cho vay từng lần: Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo dự án đầu tƣ: Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Cho vay theo hạn mức thấu chi: * Quy định về thẩm quyền ra quyết định cho vay * Quy định về tài sản đảm bảo * Quy định về dự phòng rủi ro và trích lập dự phòng c. Quy trình kiểm soát rủi ro và tổ chức kiểm soát rủi ro trong quy trình cho vay. 2.2.3. Những công tác thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh tại Chi nhánh Đà Nẵng a. Giao thẩm quyền phán quyết tín dụng cụ thể b. Quy định thẩm định và sàng lọc khách hàng c. Tiêu chuẩn và điều kiện cho vay cá nhân kinh doanh d. Kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay e. Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản f. Quy định đối tượng mua và chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng g. Quy định các giải pháp xử lý nợ có vấn đề h. Kiểm soát danh mục cho vay i. Tuyển dụng, đào tạo và bố trí nhân sự j. Ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức nguồn thông tin 2.2.4. Kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh Kết quả phân loại nợ của chi nhánh trong thời gian qua cho
- 13 thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn ở mức an toàn, tỷ lệ nợ xấu vẫn đạt được mục tiêu dưới 3%, tuy nhiên nợ nhóm 2 lại vượt quá mục tiêu 5%. Nhìn vào số liệu nợ quá hạn của chi nhánh qua 3 năm 2017-2019 cho thấy tình hình nợ quá hạn của chi nhánh không được cải thiện qua các năm mà có sự gia tăng theo chiều hướng xấu. Năm 2019, nợ nhóm 2 tăng cao với 41,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,3% tổng dư nợ, một con số cho thấy chi nhánh đã mất kiểm soát trong việc kiểm soát nợ quá hạn. Việc gia tăng nợ nhóm 2 là cơ sở để gia tăng nợ xấu nhóm 3, 4, 5. Điều đáng nói là trong tổng nợ quá hạn của chi nhánh thì chủ yếu là nợ quá hạn doanh nghiệp, nợ quá hạn cá nhân có giá trị không đáng kể. 2.2.4.1. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu qua các năm phân tích đều được đạt mục tiêu và kiểm soát dưới 3% nhưng tỷ lệ nợ xấu không nh ng không suy giảm qua 3 năm đánh giá mà có sự gia tăng lớn, đặc biệt tình trạng nợ xấu gia tăng chủ yếu đến từ dư nợ khách hàng cá nhân. Để đánh giá đúng chất lượng tín dụng của chi nhánh thì cần phải xem xét đến tình trạng nợ nhóm 2 đang tăng cao đột biến, dự báo trong thời gian tới nợ xấu của chi nhánh sẽ gia tăng mạnh mẽ và có thể vượt mức 3%, điều này cho thấy chi nhánh đang gặp vấn đề trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng. 2.2.4.2. Mức giảm tỷ lệ lãi treo. Mục tiêu tỷ lệ lãi treo của chi nhánh là không vượt quá 10%, tuy nhiên thực tế tỷ lệ lãi treo của chi nhánh không đạt được mục tiêu và luôn ở mức cao. Tình trạng nợ quá hạn tăng cao dẫn đến lãi treo chưa thu hồi được tăng cao đột biến từ năm 2017 đến năm 2019. Mục tiêu tỷ lệ lãi treo của chi nhánh không vượt quá 10%, tuy nhiên tỷ lệ lãi treo chưa thù hồi được tăng từ mức 10,8% năm 2017
- 14 lên 30,6% năm 2018 và lên 35,1% năm 2019. Trong tổng lãi treo chưa thu hồi thì có đến 97% là lãi treo từ dư nợ khách hàng cá nhân. Điều này là một vấn đề báo động đối với tình hình dư nợ khách hàng cá nhân tại Vietinbank Đà Nẵng. Giá trị lãi treo không thu hồi được tăng cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh, tình trạng thua lỗ đã kéo dài từ năm 2017 đến 2019 và chưa có dấu hiệu được cải thiện. 2.2.4.3. Tỷ lệ xóa nợ ròng Từ ngày thành lập đến nay, hoạt động tín dụng của chi nhánh chưa thực hiện xoá nợ cho khoản vay nào của doanh nghiệp. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% tổng dư nợ. Liên tiếp trong 6 quý của năm 2018 - 2019 các Báo cáo tài chính mà VietinBank CN Đà Nẵng công bố cho thấy nợ xấu liên tục duy trì mức tăng hàng tỉ đồng chỉ sau một quý. Chỉ trong vòng vỏn vẹn một năm, tổng số nợ xấu của Vietinbank CN Đà Nẵng tăng thêm tới hơn 5 tỉ đồng và tương đương mức tăng tới trên 50% so với thời điểm đầu năm. Bước sang năm 2019, tổng số dư nợ xấu của VietinBank thực sự phồng to và tăng lên mức kỷ lục 15 tỉ đồng trong Báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2019 mà Ngân hàng này công bố. Dù có mức giảm nhẹ trong các tháng sau, con số nợ xấu mà VietinBank CN Đà Nẵng công bố tại Báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2019 lại tiếp tục tăng thêm hơn 6,3 tỉ đồng so với thời điểm gi a năm 2019. Điều đáng lo ngại là nhóm nợ “xấu nhất” của VietinBank được Ngân hàng Nhà
- 15 nước phân loại là nợ nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn luôn chiếm con số lớn nhất và lấn át hai nhóm nợ còn lại có rủi ro thấp hơn là nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi ngờ. Thực tế tại thời điểm ngày 31/3/2019, nợ có khả năng mất vốn ghi nhận trong Báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2019 của VietinBank tăng lên tới hơn 108 tỉ đồng và chiếm tới 2.56% tổng số nợ xấu tại ngân hàng. Báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2019 mà VietinBank CN Đà Nẵng công bố ghi nhận dư nợ có khả năng mất vốn tại Ngân hàng này cũng tiếp tục tăng thêm 13,3 tỉ đồng so với con số được cập nhật trong Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2019, lên mức 31 tỉ đồng. Theo đó, so với con số tổng nợ xấu tại Báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2019 là 25,7 tỉ đồng, dư nợ có khả năng mất vốn tại VietinBank tại thời điểm ngày chốt báo cáo là 3 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Ngoài mặt đạt được nêu trên, hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh vẫn còn một số mặt hạn chế nhất định: Thứ nhất, nợ xấu kiểm soát tốt nhưng có xu hướng tăng cao nợ nhóm 2. Thứ hai, chất lượng kiểm soát thì chưa được đảm bảo. Thứ ba, việc thiết lập tiêu chí chuẩn cho việc cấp tín dụng cần được chú trọng hơn. Thứ tư, cần đầu tư hơn về vấn đề nhân sự tín dụng. Thứ năm, thông tin bất cân xứng. Thứ sáu, môi trường pháp lý. Nguyên nhân chủ quan: - Mặc dù, chi nhánh có bộ phận thẩm định có ý kiến độc lập tuy nhiên do vẫn chịu sự quản lý và điều trực tiếp của Giám đốc chi
- 16 nhánh nên chưa đảm bảo được tính khách quan, độc lập, tự chủ trong việc đánh giá, phân tích khách hàng. Các đánh giá và nội dung thẩm định của bộ phận thẩm định còn bị chi phối bởi các cấp lãnh đạo, dẫn đến các nhận định không đúng với thực tế của khách hàng, bỏ qua các dấu hiệu rủi ro để ra quyết định cho vay. - Chưa xây dựng được hệ thống cung cấp thông tin, cảnh báo tín dụng bài bản và đầy đủ để hỗ trợ, phục vụ cho công tác thẩm định và kiểm soát rủi ro. Các thông tin liên quan đến khách hàng, đến ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khách hàng, các thông tin kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp… - Chi nhánh chưa hoàn toàn tuân thủ về chính sách tín dụng, quy trình cấp tín dụng do Hội sở ban hành hay nh ng quy định của NHNN, hoạt động cho vay vốn để xảy ra sai sót - Chưa đáp ứng được nguồn nhân lực đủ năng lực đáp ứng cho sự tăng trưởng quy mô của ngân hàng, số lượng chuyên viên chủ chốt để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh còn thiếu - Chính sách tín dụng còn hạn chế, một số điểm chưa phù hợp với thực tế: chính sách lãi suất áp dụng chưa linh hoạt đối với các khách hàng có mức độ rủi ro khác nhau, dẫn đến nhiều trường hợp khách hàng có rủi ro cao nhưng lãi suất cho vay còn thấp, chưa áp dụng đúng nguyên tắc phần bù rủi ro - Các phương thức kiểm soát chưa được thực hiện đầy đủ, triển khai chưa hiệu quả: + Né tránh rủi ro + Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro + Chuyển giao rủi ro + Đa dạng hóa rủi ro Nguyên nhân khách quan:
- 17 - Do sức ép cạnh tranh gay gắt, áp lực mở rộng tín dụng, tăng thị phần đã làm cho ngân hàng nới lỏng và hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, do đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kiểm soát rủi ro. - Do quy mô hoạt động của chi nhánh còn nhỏ nên hạn chế về nguồn lực, công nghệ. - Nguyên nhân do ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, thời gian vừa qua xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến hoạt động của các doanh nghiệp trở nên khó khăn, thua lỗ, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng. - Môi trường cung cấp thông tin thiếu và khó kiểm chứng, ngân hàng rất thiếu và khó khăn trong việc tìm kiếm các thông tin tin vậy về tình hình khách hàng, ngành nghề…
- 18 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1.1. Dự báo hoạt động của ngành ngân hàng thời gian đến Căn cứ theo nh ng báo cáo sơ bộ về thi trường tài chính của NHNN, tỷ trọng dư nợ bị ảnh hưởng là khoảng 2 triệu tỷ đồng tương ứng với 23% dư nợ của toàn bộ hệ thống. Ngoài ra, nợ xấu có khả năng tăng cao do là sóng dịch Covid-19 ảnh hưởng trên toàn bộ thị trường, tất cả các ngành. Về ảnh hưởng của dịch bệnh đối với hoạt động tín dụng ngân hàng, Thống đốc NHNN cho biết tín dụng tăng thấp hơn so với cùng kỳ các năm trước: Đến ngày 31-3-2020, dư nợ tín dụng đạt 8.301.988 tỉ đồng, tăng 1,3% so với cuối năm 2019 (cùng kỳ năm 2019 tăng 3,19%), nhịp độ tăng từng tháng có xu hướng cải thiện (tháng 1 tăng 0,1%, tháng 2 tăng 0,07% và tháng 3 tăng 1,1%). Mặc dù các TCTD đã đưa ra nhiều chương trình cho vay lãi suất ưu đãi (giảm 2%-2,5%) có qui mô lớn nhưng nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của khách hàng có xu hướng giảm dẫn tới việc rút vốn của khách hàng còn hạn chế. 3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam và Chi nhánh Đà Nẵng - Ưu tiên tăng trưởng bán lẻ, tập trung khai thác hiệu quả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 310 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 110 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 104 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn