intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Sơn Tây

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung; phân tích, đánh giá thực trạng, nhận xét những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; thực hiện đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Sơn Tây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Sơn Tây

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------------- NGÔ THỊ THANH HƯƠNG – Mã học viên C00659 MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐÌNH TOÀN HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Hiện nay, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày càng được các NHTM chú trọng. Tuy vậy, thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ giúp ngân hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh của mình đối với người dân. NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh thị xã Sơn Tây là ngân hàng cấp I trực thuộc Hội Sở ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Thời gian qua, hoạt động cho vay KHCN của khá nhỏ bé và đơn giản trong khi tiềm năng mở rộng hoạt động này còn khá lớn. Do vậy, tôi lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Sơn Tây” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung; phân tích, đánh giá thực trạng, nhận xét những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; thực hiện đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng CVKHCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Sơn Tây. Đối tượng nghiên cứu là hoạt động CVKHCN của NHTM. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động CVKHCN tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây trong giai đoạn 2015-2017. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: thống kê, tổng hợp tài liệu, số liệu để phân tích, so sánh nhằm đánh giá thực trạng mở rộng CVKHCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
  3. 1.1.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Theo tác giả, cho vay là hoạt động NHTM thực hiện giao vốn của mình cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, theo những thỏa thuận giữa hai bên, khách hàng có trách nhiệm thanh toán lãi và gốc cho ngân hàng. Cho vay còn là hoạt động tạo ra doanh thu quan trọng nhất của NHTM. Do vậy, để phát triển ngân hàng ổn định và bền vững thì các NHTM cần phải quan tâm và nâng cao hơn nữa đến hoạt động cho vay trong thời gian tới. Hoạt động cho vay của NHTM có các đặc điểm như: luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mục tài sản; là hoạt động sinh lời lớn nhất; luôn tiềm ẩn rủi ro cao và tính thanh khoản thấp cho NHTM. Đồng thời nó còn phụ thuộc vào kế hoạch hoàn trả nợ vay, khả năng trả nợ của khách hàng. Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò đối với các thành phần trong nền kinh tế. Đối với NHTM, đây là chức năng kinh tế cơ bản của NHTM (chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng) nên cần có những sản phẩm hữu dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng: hoạt động này hỗ trợ vốn sản xuất cho khách hàng; giúp khách hàng tập trung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng. Đối với nền kinh tế: hoạt động này góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế; góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật… Hoạt động cho vay của NHTM được phân loại theo những hình thức như: Căn cứ vào đối tượng khách hàng (cho vay khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp); Căn cứ vào hình thức đảm bảo (cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo); Căn cứ vào thời hạn cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn); Căn cứ vào phương thức cho vay (từng lần; theo hạn mức; thấu chi; trả góp; luân chuyển và gián tiếp). Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên các nguyên tắc như: hoàn trả; quản lý mục đích tiền vay; sử dụng vốn vay có hiệu quả. 2
  4. 1.2.Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Cho vay KHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM giao cho khách hàng là cá nhân; hoặc cá nhân đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh một khoản tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đặc điểm CVKHCN: quy mô khoản vay nhỏ, số lượng lại rất lớn; thời hạn khoản vay chủ yếu là ngắn hạn; chi phí lớn; lãi suất cho vay thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM; chất lượng khoản vay thường khá tốt; mục đích vay chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình; rủi ro thường lớn. Cho vay KHCN có vai trò lớn đối với các thành phần kinh tế. Cụ thể: đối với NHTM, cho vay KHCN giúp đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro, hạn chế tổn thất; góp phần nâng cao thương hiệu cho NHTM; tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng trong việc bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ; thực hiện việc phân tán rủi ro cho NHTM. Đối với khách hàng, cho vay KHCN có vai trò như giúp giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh toán của khách hàng; giúp khách hàng có vốn sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư, gia tăng sản xuất khi nguồn vốn tự có chưa đáp ứng đủ nhu cầu; đồng thời giúp khách hàng tạo thêm thu nhập và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Đối với nền kinh tế, cho vay KHCN giúp kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển; phát triển mạnh sản phẩm tiêu dùng; góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội; là một trong những kênh dẫn truyền vốn hiệu quả, là công cụ thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước 1.3Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Theo tác giả, mở rộng cho vay KHCN là việc NHTM tăng cường sử dụng nguồn lực của mình như vốn, hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ, mạng lưới,… nhằm gia tăng hoạt động cho vay đối 3
  5. với KHCN cả về qui mô và chất lượng. Mở rộng cho vay KHCN được nhìn nhận dựa trên hai khía cạnh chính là: mở rộng về quy mô và chất lượng khoản vay. Cụ thể: mở rộng quy mô CVKHCN chính là việc tăng lên về doanh số, dư nợ cho vay nhằm đáp ứng ngày càng tăng về số lượng khách hàng, quy mô khoản vay. Đồng thời, chất lượng CVKHCN là khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, đồng thời còn thực hiện thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi vay khi đáo hạn. Tác giả đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mở rộng CVKHCN của NHTM bao gồm: doanh số cho vay; dư nợ cho vay khách hàng cá nhân; số lượng khách hàng cá nhân; thu nhập từ việc cho vay và chất lượng CVKHCN. Ngoài ra các chỉ tiêu khác gồm: Tỷ lệ nợ quá hạn; Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu; Vòng quay tín dụng KHCN; Mức độ trích lập và dự phòng rủi ro tín dụng. 1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVKHCN gồm nhân tố khách quan và chủ quan. Trong đó, nhân tố khách quan gồm: Môi trường kinh tế; Môi trường chính trị, pháp luật; Môi trường khoa học - công nghệ; Môi trường văn hoá – xã hội; Khách hàng; Đối thủ cạnh tranh; Sự phát triển của khoa học và công nghệ Các nhân tố chủ quan bao gồm: Định hướng phát triển của ngân hàng; Quy mô, năng lực tài chính của NHTM; Chính sách cho vay của ngân hàng; Trình độ, đạo đức, chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng; Tính đa dạng và chất lượng của sản phẩm CVKHCN; Mạng lưới và chính sách marketing của ngân hàng thương mại; Cơ sở vật chất, công nghệ cũng tác động không nhỏ đến việc CVKHCN của NHTM trong giai đoạn qua. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 4
  6. 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam – chi nhánh thị xã Sơn Tây Agribank Sơn Tây ra đời theo quyết định số 603/NHNN ngày 22/12/1992 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước về việc thành lập chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc ngân hàng Nông nghiệp. Trụ sở của ngân hàng Agribank Sơn Tây tại 189 Lê Lợi- Sơn Tây. Hiện nay, Agribank Sơn tây đã được nâng cấp lên chi nhánh cấp I với 7 phòng giao dịch. Hiện nay, cơ cấu tổ chức và quản lý của Agribank Sơn Tây theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm: Ban giám đốc chỉ đạo chung và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh. Trực tiếp chịu trách nhiệm chuyên môn gồm có các phòng như: Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ; Phòng tín dụng; Phòng kế toán ngân quỹ; Phòng tổng hợp; Phòng dịch vụ Marketing; Phòng kế hoạch nguồn vốn và các phòng giao dịch trực thuộc thực hiện theo đúng chuyên môn của ban giám đốc giao phó. Trong giai đoạn 2015-2017, hoạt động kinh doanh của Agribank Sơn Tây cũng có sự tăng trưởng, cụ thể: tổng nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng đáng kể (từ 2.704.271 triệu đồng năm 2015 đã tăng lên 3.682.133 triệu đồng vào năm 2017), trong đó việc huy động nguồn nội tệ với thời gian ngắn vẫn chiếm đa số. Không những thế, tổng doanh thu của ngân hàng có bước tăng trưởng (từ 129.067 triệu đồng năm 2015 lên 142.348 triệu đồng vào năm 2017). 2.2 Thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh thị xã Sơn Tây Trong giai đoạn 2015-2017, doanh số CVKHCN có sự tăng trưởng khá tốt. Cụ thể: Năm 2015 là 996.059 triệu đồng; năm 2017, đạt mức cực đại là 1.296.248 triệu đồng. Sự tăng trưởng này là do sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo và sự nỗ lực rất lớn từ cán bộ tín dụng của chi nhánh đã hoạt động hết mình với công việc được giao. Các loại hình sản phẩm dịch vụ của Agribank Sơn Tây khá đa dạng và có sự tăng trưởng. Cụ thể: hoạt động cho vay tiêu dùng và chi tiêu cá nhân bằng thẻ vẫn chiếm đa số (năm 2015 là 416.625 triệu, năm 2017 là 750.178 triệu đồng); chi nhánh rất chú trọng trong việc cho vay nông nghiệp (năm 2015 là 197.256 triệu và năm 2017 là 5
  7. 196.516 triệu đồng). Tiếp sau là công nghiệp chế biến, chế tạo (năm 2015 là 30.920 triệu; năm 2017 là 40.990 triệu). Ngoài ra, Agribank Sơn Tây cũng khá chú trọng đến cho vay bán buôn, bán lẻ. Tuy nhiên, chi nhánh chưa thực sự chú trọng nhiều đến các dịch vụ khác như: hoạt động y tế, giáo dục, công ích; hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế hay việc cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải. Điều này chính là hạn chế của chi nhánh trong thời gian qua. Dư nợ CVKHCN cũng có sự tăng trưởng, cụ thể: năm 2015 đạt 1.057.723 triệu đồng và cực đại vào năm 2017 với 1.236.950 triệu đồng. Sự tăng trưởng này thể hiện việc thu hút khách hàng tốt hơn. Số lượng CVKHCN của Agribank Sơn Tây có sự tăng trưởng cả về chất và lượng, cụ thể: năm 2015 là 5.907 người; năm 2017 đạt 7.015 người. Sự tăng trưởng này cho thấy ngân hàng đã ngày càng tạo ra các sản phẩm vay có chất lượng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng nên đã thu hút một lượng lớn khách hàng đến với mình. Thu nhập từ hoạt động CVKHCN của Agribank Sơn Tây có dấu hiệu tăng trưởng nhẹ từ mức 65.824 triệu đồng năm 2015 lên 89.679 triệu đồng vào năm 2017. Kết quả này cho thấy tín hiệu tích cực trong việc CVKHCN. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng CVKHCN cụ thể như sau: số lượng nợ quá hạn của Agribank Sơn Tây không những không giảm mà còn có dấu hiệu gia tăng (từ 38.746 triệu đồng năm 2015 đã đạt mức 65.473 triệu đồng vào năm 2017). Điều này cho thấy khả năng quản lý, thẩm định KHCN của ngân hàng trong giai đoạn qua chưa thực sự tốt. Điều này cũng khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn trong giai đoạn qua có sự tăng trưởng từ 3,663% năm 2015 lên 5,293% trong năm 2017. Nợ xấu của Agribank Sơn Tây có xu hướng thay đổi thất thường, cao nhất trong năm 2016 là 27.191 triệu và có dấu hiệu hạ nhiệt xuống còn 26.994 triệu đồng vào năm 2017. Điều này khiến cho tỷ lệ nợ xấu có sự thay đổi thất thường như năm 2015 là 2,09%; năm 2016 là 2,3% và giảm nhẹ còn 2,18% vào năm 2017. Vòng quay vốn tín dụng KHCN lại có sự tăng trưởng rõ rệt, từ mức 0,875 vòng trong năm 2015 lên mức 1,002 vòng năm 2017. 6
  8. Sự tăng lên này là do tốc độ tăng doanh thu nợ tín dụng KHCN tăng nhanh hơn dư nợ bình quân tín dụng KHCN. Đây là tín hiệu tốt mà Agribank Sơn Tây cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Mức độ trích lập dự phòng tín dụng KHCN có xu hướng tăng trưởng, cụ thể: năm 2015 đạt 83.499 triệu đồng; năm 2017 là 259.396 triệu đồng. Sự gia tăng mức độ trích lập dự phòng này là do quy mô và tỷ lệ nợ quá hạn trong giai đoạn qua có sự tăng trưởng; đồng thời còn do nợ xấu, nợ nhóm 2 trong giai đoạn qua của Agribank Sơn Tây vẫn còn cao nên đã dẫn đến nguy cơ mất vốn tăng, do đó khiến cho mức độ trích lập dự phòng KHCN của ngân hàng tăng lên. Do vậy, trong thời gian tới, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến việc hạn chế nợ xấu để từ đó làm giảm mức độ trích lập dự phòng. 2.3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Sơn Tây Việc mở rộng CKHCN chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khách quan và chủ quan, cụ thể như sau: *Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế của nước ta đang vào giai đoạn phát triển tốt (trung bình tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đều trên 6%), chỉ số lạm phát thấp; thu nhập bình quân đầu người cao dần, các chính sách của Chính Phủ ngày càng phát huy tác dụng tốt… điều này khiến cho nhu cầu của CVKHCN tăng trưởng Môi trường chính trị và pháp luật của Việt Nam ổn định, có sự giao lưu và hợp tác với các nước ngoài, phát triển và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hàng loạt các luật như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự, Luật đất đai, quy định của NHNN... luôn được cập nhật và thay đổi phù hợp với sự phát triển của các NHTM. Môi trường khoa học – công nghệ hiện đại như phần mềm chuyên dụng; hệ thống máy tính chất lượng tốt, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại... đã tác động rất tích cực đối với ngành ngân hàng. Môi trường văn hoá – xã hội như dân số, mức sống, cơ cấu dân số, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, phong tục tập quán ... cũng đều có sự cải thiện theo hướng tích cực. Điều này đã ảnh hưởng tốt đến hoạt động cho vay KHCN cũng như việc đưa ra các hình thức CVKHCN của NHTM. 7
  9. Nhu cầu vốn của khách hàng cũng ngày càng để đáp ứng việc mua sắm, thanh toán.. của khách hàng. Ngoài ra, thu nhập khách hàng tăng lên khiến cho điều kiện vay vốn của NHTM cũng tốt hơn. Điều này thúc đẩy hơn nữa trong việc đảm bảo nợ vay cũng như tăng khả năng vay vốn của khách hàng. Đối thủ cạnh tranh khá lớn và áp lực như cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng... đã ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và thị phần CVKHCN bị giảm sút. Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã góp phần xử lý giao dịch nhanh chóng, dễ dàng hơn, các nghiệp vụ cũng được xử lý theo một quy trình chặt chẽ. Điều này khiến giảm bớt thời gian giao dịch, tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. *Nhân tố chủ quan Trước hết, chi nhánh luôn xây dựng các định hướng phát triển của ngân hàng như: phát triển các dịch vụ; gia tăng khách hàng; xây dựng các những chiến lược nhằm thu hút những khách hàng có nhu cầu đến với ngân hàng (bình quân 10%/năm). Ngoài ra, chi nhánh luôn thay đổi, củng cố theo hướng tích cực để trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong cả nước. Quy mô của chi nhánh là khá lớn. Tuy nhiên, năng lực tài chính của chi nhánh không cao với các chỉ tiêu ROA, ROE luôn ở mức thấp; tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ; tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức cao... Chính sách cho vay của ngân hàng bước đầu cũng có sự cải thiện. Cụ thể: lãi suất cho vay cạnh tranh đều thấp hơn các ngân hàng cổ phần; khách hàng gửi tiền tại ngân hàng chủ yếu là các hộ nông dân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên số lượng thường ít, lẻ tẻ; tài sản đảm bảo tiền vay đã được chi nhánh chú trọng. Ngoài ra, các chính sách tín dụng như: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ, lãi suất và phí suất cho vay, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức phê duyệt, cách thức thanh toán nợ… cũng được ngân hàng chú ý, quan tâm. Điều này tạo ra động lực để ngân hàng ngày càng phát huy khả năng cho vay của mình trong thời gian tới. Trình độ, đạo đức, chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng được nâng cao hơn trước. Tuy nhiên, chất lượng giải quyết 8
  10. công việc hay sự nhiệt tình của nhân viên ngân hàng khối Agribank vẫn chưa năng động, nhạy bén; trình độ chuyên môn của nhân viên chưa cao... đã khiến cho tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn xảy ra tương đối lớn. Tính đa dạng và chất lượng của sản phẩm CVKHCN đã được cải thiện nhưng vẫn còn ít, chất lượng tín dụng chưa cao. Điều này khiến cho mức độ cạnh tranh và hiệu quả thu được của ngân hàng chưa thực sự tốt. Do đó, để tồn tại trên thị trường, ngân hàng cần tạo ra những sản phẩm khác biệt, độc đáo và duy trì được sự khác biệt đó thì có thể mở rộng thị phần, tạo ra vị thế cạnh tranh của NHTM. Mạng lưới và chính sách marketing của NHTM khá nhiều, trải dài trên khắp các địa phương đã tạo điều kiện tốt để giúp ngân hàng tiếp cận dễ dàng với các KHCN có nhu cầu vay vốn, kịp thời đáp ứng cho khách hàng, nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ sở đó tiến hành thẩm định, giải ngân và thu nợ một cách dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, chi nhánh chưa tăng cường hoạt động marketing khiến cho khách hàng không hiểu hết sản phẩm, điều này cũng góp phần hạn chế hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh cũng được cải thiện và ngày càng đầy đủ, thiết bị máy móc đã được nâng cấp nên góp phần giải quyết các thủ tục nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung, hệ thống cơ sở vật chất của Agribank cũng còn hạn chế, chất lượng các máy móc chưa thực sự hiện đại.... khiến cho khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hạn chế hơn. 2.4.Đánh giá mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Sơn Tây *Những kết quả đạt được Trong giai đoạn qua, ngân hàng Agribank Sơn Tây đã đạt được những thành công nhất định, cụ thể như sau: Tổng doanh thu và doanh số CVKHCN của ngân hàng có bước tăng trưởng, nó cho thấy quyết tâm của toàn bộ chi nhánh trong việc nâng cao chất lượng, đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng. 9
  11. Số lượng KHCN được cho vay cũng có sự tăng trưởng. Đồng thời, tổng doanh thu CVKHCN cũng tăng lên cho thấy tín hiệu tích cực của chi nhánh trong thời gian qua. Số vòng quay vốn tín dụng KHCN tăng trưởng rõ rệt cũng là tín hiệu tốt mà Agribank Sơn Tây cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Các môi trường như: kinh tế, xã hội, chính trị, luật pháp, môi trường văn hóa xã hội; khoa học công nghệ hay nhu cầu mua sắm của khách hàng ngày càng tốt đã tạo động lực không nhỏ giúp ngân hàng phát triển mở rộng CVKHCN. Ngoài ra, hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng Agribank khá lớn, trải dài khắp các địa phương cũng đã góp phần không nhỏ giúp cho việc mở rộng CVKHCN ngày càng tốt hơn. *Những hạn chế còn tồn tại Số lượng CVKHCN có mức tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng chậm lại. Điều này là do kinh nghiệm, khả năng của nhân viên tín dụng trong việc CVKHCN chưa được tốt, tính nhạy bén trong công việc chưa cao, chưa năng động và nhiệt tình với khách hàng; chính sách lãi suất chưa thực sự linh hoạt; chính sách marketing của ngân hàng chưa tốt, ít các sản phẩm để thu hút và phục vụ nhu cầu của khách hàng. Chất lượng CVKHCN chưa tốt, cụ thể: quy mô, tốc độ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng tăng trưởng rõ rệt và cao hơn mặt bằng so với các NHTM khách trên cùng địa bàn; việc trích lập dự phòng tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua. Tất cả các điều này là do trình độ, chất lượng của nhân viên tín dụng chưa cao; cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu, đặc biệt là so với NHTM nước ngoài cũng ảnh hưởng lớn đến việc thẩm định và đánh giá khách hàng, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Agribank Sơn Tây trong thời gian qua. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 10
  12. 3.1 Một số định hướng và mục tiêu hoạt động và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Sơn Tây trong giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2030 *Một số định hướng và mục tiêu tổng thể: Thực hiện triệt để các nội dung trong đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn năm 2030 của Hội Sở Chính Ngân hàng Nông nghiệp đã đề ra. Tiếp tục có những bước đi vững chắc, hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao, góp phần tích cực trong việc thực thi chính sách tiền tệ, tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đối với công tác huy động vốn: luôn chú trọng duy trì tăng trưởng ổn định, thực hiện nghiên cứu và mở rộng thêm các sản phẩm mới với lãi suất hấp dẫn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với công tác tín dụng: thực hiện nghiên cứu và đưa vào nhiều sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng; đẩy mạnh triển khai các chương trình cho vay ưu đãi lãi suất được Chính Phủ khuyến khích như: Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và cho vay công nghiệp hỗ trợ… Thực hiện việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để có biện pháp xử lý tín dụng một cách kịp thời, đảm bảo an toàn vốn. Đối với công tác dịch vụ: thực hiện việc đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển các dịch vụ ngân hàng như internet banking, mobile banking... nhằm hỗ trợ các hoạt động tín dụng, từ đó góp phần đưa ngân hàng phát triển ngày càng bền vững. *Một số định hướng và mục tiêu mở rộng CVKHCN: Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ thực hiện mở rộng CVKHCN đi đôi với đảm bảo chất lượng cho vay; chiếm lĩnh được 11
  13. phần lớn thị trường trên địa bàn về các sản phẩm CVKHCN; thực hiện các biện pháp thu hồi, xử lý nợ tồn đọng, nợ có vấn đề. Đồng thời thực hiện tăng trưởng dư nợ CVKHCN tăng khoảng 20%-25%/năm. Chi nhánh sẽ thực hiện việc mở rộng và nâng cao chất lượng và dịch vụ các sản phẩm; tích cực và chủ động tìm kiếm khách hàng mới nhằm gia tăng số lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều hơn. Ngoài ra, chi nhánh còn đẩy mạnh thực hiện công tác tiếp thị, gần gũi khách hàng để có thể thấu hiểu, nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Từ đó giúp Agribank Sơn Tây củng cố khách hàng cũ và gia tăng khách hàng mới ngày càng hiệu quả và bền vững. 3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Sơn Tây *Nâng cao chất lượng nhân viên tín dụng bằng các biện pháp như: Thứ nhất, cần thực hiện nghiêm túc các cuộc thi tuyển đầu vào cho ngân hàng bằng việc kết hợp với các trường đại học về kinh tế, tài chính, ngân hàng, tổ chức cho sinh viên thực tập và tuyển chọn luôn những sinh viên có đủ điều kiện để đáp ứng yêu cầu trong công việc trong giai đoạn thực tập này. Trong quá trình tuyển dụng cần phải xây dựng các tiêu chí cụ thể đối với ứng viên về: trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ý thức, tác phong, thái độ học tập, công tác…để đảm bảo nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc. Thứ hai, cần nâng cao hơn nữa sự nhiệt tình, tính chuyên nghiệp trong công việc đối với nhân viên tín dụng tại chi nhánh. Để làm được điều này, ban lãnh đạo cần xây dựng những chủ trương trong nội bộ chi nhánh như: tăng sự năng động, tăng nhiệt tình, tăng tính chuyên nghiệp với khách hàng. Từ đó làm “kim chỉ nam” cho mọi nhân viên ngân hàng noi theo. Đồng thời, bản thân mỗi nhân viên tín dụng cần tự tăng cường hơn nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Từ đó đáp ứng được công việc ngày càng tốt hơn. Thứ ba, cần thực hiện rà soát hàng năm để phân loại chất lượng nhân viên nhằm đánh giá chính xác chất lượng từng nhân viên của mình, từ đó sẽ thực hiện bố trí công việc phù hợp với năng 12
  14. lực từng người trên nguyên tắc khai thác tối đa thế mạnh sẵn có của họ. Đồng thời, việc kiểm tra, giám sát và thực hiện tốt chế độ thưởng phạt nghiêm minh nhằm tạo động lực, khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả, hạn chế các hiện tượng tiêu cực, làm việc thiếu trách nhiệm của nhân viên, giúp ngân hàng lựa chọn nhân viên tốt, loại bỏ các nhân viên kém và thái độ nhiệt tình chưa cao. Thứ tư, cần nâng cao hơn nữa việc bồi dưỡng, đào tạo nhân viên thông qua các hình thức như: Đào tạo tại chỗ; đưa nhân viên đi đào tạo tại các cơ sở trong nước hay tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận tại chi nhánh hay tổ chức các cuộc thi tay nghề, nghiệp vụ cho nhân viên. Đồng thời, cần tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán bộ trong phòng và trong toàn hệ thống. Điều này không chỉ giúp cho mối quan hệ nhân viên trong các phòng hòa hợp hơn, mà còn giúp tinh thần đoàn kết, chất lượng nhân viên ngày càng được nâng cao hơn. Ngoài ra, Agribank Sơn Tây cần tăng cường hơn nữa văn hóa ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, đưa ngân hàng ngày càng phát triển. Để nâng cao văn hóa ngân hàng, Agribank Sơn Tây cần trang bị kiến thức cơ bản như khả năng đối ngoại, phong cách làm việc chuyên nghiệp… giúp để lại ấn tượng cho khách hàng và công việc huy động vốn ngày càng tốt hơn. *Thực hiện linh động các lãi suất cho vay bằng việc thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, cần xây dựng chính sách lãi suất nằm trong khung giá FTP cho hội sở chính NHNo&PTNT quy định nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi, tăng cường lợi nhuận và tránh rủi ro cho ngân hàng, và được thực hiện theo chuẩn của NHNN về chính sách lãi suất, chính sách tiền tệ đã ban hành. Thứ hai, lãi suất ngân hàng cũng nên thay đổi theo nhu cầu của thị trường, theo cung cầu về vốn trong thị trường để tạo sự linh hoạt với nhiều kỳ hạn nhằm mục đích cạnh tranh và hấp dẫn khách hàng. Thứ ba, ngân hàng cần thực hiện lãi suất bậc thang cho khách hàng gửi tiền và đi vay. Đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn, việc áp dụng lãi suất bậc thang sẽ giúp ngân hàng có thêm 13
  15. khoản tiền lãi do khách sử dụng vốn với thời hạn dài. Điều này giúp ngân hàng gia tăng được doanh thu, lợi nhuận cho mình. Thứ tư, cần thực hiện chính sách lãi suất ưu đãi cho khách hàng gửi quá thời hạn quy định nhằm kích thích khách hàng giữ lại tiền trong tài khoản của mình ngày một tốt hơn, giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn huy động hơn, qua đó giúp cho ngân hàng có thêm nguồn vốn để thực hiện việc cho vay tốt hơn. *Đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm CVKHCN Để làm được điều này, chi nhánh cần thực hiện phân nhóm khách hàng để dễ quản lý và có chính sách hiệu quả, cụ thể: + Đối với nhóm khách hàng vay để phục vụ sản xuất kinh doanh: Ngân hàng nên thực hiện cho vay ưu tiên cho vay đối với các lĩnh vực có vòng quay vốn và khả năng thu hồi nợ nhanh như thương mại dịch vụ. + Đối với khách hàng có nhu cầu vay để mua nhà ở: Ngân hàng nên thực hiện ưu tiên khách hàng đã có hợp đồng mua bán và đã thanh toán một phần giá trị hợp đồng, bất động sản thế chấp có đầy đủ giấy tờ pháp lý và khách hàng có nguồn thu, năng lực tài chính đảm bảo khả năng trả nợ + Đối với khách hàng có nhu cầu vay để mua ô tô: Ngân hàng nên tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp phân phối ô tô trên địa bàn như để tìm kiếm và tư vấn cho khách hàng. Đồng thời giúp khách hàng có định hướng và an tâm trong việc chi tiêu. + Đối với khách hàng cần vay tín chấp: Ngân hàng cần ưu tiên khách hàng có quan hệ tiền gửi tại chi nhánh và có mối quan hệ lâu dài, tín nhiệm cao; Khách hàng thực hiện chi trả lương, thu nhập qua ngân hàng; Các khách hàng có địa vị trong xã hội. Bởi lẽ đây là những người có uy tín, có năng lực để thanh toán các khoản vay. Điều này giúp gia tăng được số lượng khách hàng cho chi nhánh. Việc áp dụng đồng bộ các giải pháp này sẽ giúp ngân hàng tăng cường mở rộng thêm các nghiệp vụ này để thu hút khách hàng và tăng dư nợ, đồng thời tăng doanh thu, lợi nhuận hơn nữa cho ngân hàng. *Phát triển hơn nữa các dịch vụ hỗ trợ thông qua các giải pháp: 14
  16. Thứ nhất, cần phát triển hơn nữa các phòng giao dịch trên địa bàn để tạo sự thuận tiện cho việc rút tiền, gửi tiền của người dân. Thứ hai, thực hiện lắp đặt thêm một số các máy ATM tại các trường học, bệnh viện, các siêu thị, các trung tâm kinh tế lớn trên địa bàn…nhằm giúp người dân dễ dàng hơn trong việc thanh toán. Ngoài ra, cần tăng cường tính năng cho thẻ trong việc gửi tiền, chuyển tiền, thanh toán tiền điện thoại, thanh toán các hóa đơn… Thứ ba, tăng cường hơn nữa các dịch vụ Internet banking, mobile banking để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. Thứ tư, tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống call - center để có thể giải đáp mọi yêu cầu, thắc mắc của khách hàng khi họ có sự băn khoăn, muốn giải quyết. Thứ năm, cần thực hiện việc phân phối công việc cho nhân viên tín dụng, xây dựng quy trình giao dịch hợp lý, lấy khách hàng làm trọng tâm cho công tác huy động vốn. Đồng thời, cần phải phân chỉ tiêu kinh doanh cụ thể cho từng nhân viên tín dụng và thực hiện việc kiểm tra, giám sát công việc hàng ngày, hàng tuần của nhân viên. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần thực hiện tăng cường hợp tác với những đơn vị có mạng lưới phân phối rộng khắp để phối hợp bán chéo sản phẩm cho khách hàng. Qua đó giúp gia tăng số lượng khách hàng ngày càng nhiều hơn. *Thực hiện các chính sách marketing Thứ nhất, chi nhánh cần thực hiện phân đoạn thị trường KHCN được thực hiện theo tiến trình: cần nghiên cứu nhu cầu của khách hàng một cách chi tiết, cụ thể. Điều này sẽ giúp cho chi nhánh lựa chọn chiến lược Marketing phù hợp; tạo ra sự đánh giá đúng nhu cầu của khách hàng để tập trung nguồn lực vào những đoạn thị trường có khả năng đem lại hiệu quả cao. Từ đó góp phần mở rộng cho vay tới nhiều đối tượng khách hàng, giúp gia tăng quy mô cho ngân hàng. Thứ hai, cần điều chỉnh chính sách giá cả linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và tạo tính cạnh tranh trên thị trường nhằm tăng khả năng cạnh tranh và sự hấp dẫn đối với khách hàng, tăng doanh số cho vay Thứ ba, tăng cường chính sách sản phẩm bằng việc xây dựng danh mục sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân và thuộc tính của từng sản phẩm để duy trì cơ cấu hợp lý, kết hợp tạo ra sự đan 15
  17. xen hợp lý giữa các loại sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xây dựng linh hoạt danh mục sản phẩm, duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới bằng việc: hoàn thiện quy trình, đơn giản thủ tục, đổi mới sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tăng cường thiết bị phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên ngân hàng; thực hiện giao dịch qua hệ thống phân phối ngân hàng hiện đại. Thứ tư, cần xây dựng chính sách cung ứng sản phẩm của ngân hàng bằng việc xây dựng hệ thống kênh phân phối như ATM, POS… để giúp khách hàng thuận tiện trong quá trình giao dịch và tiếp cận với ngân hàng, tạo được sự cạnh tranh với những ngân hàng khác trên địa bàn. Thứ năm, cần tăng cường hơn nữa chính sách giao tiếp – khuyếch trương nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ và tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, đặc biệt làm tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra, chi nhánh cần được tiến hành thường xuyên thông qua phương tiện truyền tin như truyền thanh, truyền hình, gửi thư trực tiếp cho khách hàng … Đây chính là biện pháp quan trọng và khá hiệu quả, lại ít tốn kém chi phí, giúp chi nhánh gia tăng khách hàng bền vững. *Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật Thứ nhất, Agribank Sơn Tây cần xây dựng lộ trình, chiến lược cụ thể cho việc đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ ứng dụng của ngân hàng. Để làm được điều này, chi nhánh cần tăng cường hơn nữa nguồn vốn đầu tư công nghệ, thực hiện việc đầu tư, mở rộng các trang thiết bị ngân hàng cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Thứ hai, hoàn thiện và nâng cấp các hệ thống tin học, phát triển hơn nữa mạng lưới giao dịch nội bộ trong toàn NHNNo&PTNT Việt Nam, tạo ra cơ sở mạng truyền thông và các thiết bị giao dịch với khách hàng hiện đại hơn. Thứ ba, hàng năm thực hiện đánh giá lại công nghệ hiện có tại ngân hàng, thực hiện loại bỏ những công nghệ lỗi thời, kém chất lượng ra khỏi ngân hàng. 16
  18. Thứ tư, thực hiện nâng cấp hơn nữa các phần mềm hỗ trợ cho các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn. Đặc biệt là các chương trình liên quan đến hỗ trợ kiểm tra chữ ký khách hàng, trong việc thanh toán hóa đơn… Thứ năm, chi nhánh cần thực hiện đào tạo chuyên sâu cán bộ ngân hàng để thực hành tốt các công nghệ mới. *Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn Thứ nhất, đối với cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh: Chi nhánh cần thực hiện việc theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng; theo dõi những biến động về thị trường đầu ra và đầu vào của khách hàng; theo dõi các tài sản thế chấp, cần thực hiện tăng tài sản thế chấp khi khách hàng có sự bất thường trong việc kinh doanh nhằm hạn chế tối thiểu cho ngân hàng. Thứ hai, đối với cho vay KHCN với các mục đích khác: Theo tác giả, chi nhánh cần thực hiện theo dõi chặt chẽ tình trạng công tác, mức thu nhập hàng tháng, những biến động liên quan đến sức khỏe, công việc, gia đình của chủ thể vay vốn. Những khoản vay trung hạn định kỳ phải có biện pháp kiểm tra sử dụng vốn, tài sản đảm bảo, tình hình trả nợ gốc các kỳ … *Thực hiện phân nhóm khách hàng Thứ nhất, để chăm sóc khách hàng hiệu quả, ngân hàng cần thực hiện việc phân nhóm khách hàng cho chi nhánh mình. Theo tác giả, dựa trên mối quan hệ thân thiết, khả năng gửi tiền và vay tiền vào ngân hàng, chi nhánh nên phân loại khách hàng thành 3 nhóm chính là: nhóm khách hàng rất quan trọng, nhóm khách hàng thân mật và nhóm khách hàng thông thường. Thứ hai, thông qua việc phân loại các nhóm, ngân hàng sẽ có những mức quan tâm cụ thể về lãi suất, chương trình khuyến mãi…với khách hàng khác nhau. Cụ thể như sau: - Đối với khách hàng rất quan trọng: Việc đưa khách hàng vào nhóm này là do khách hàng đã thường xuyên thực hiện các dịch vụ ngân hàng trong thời gian dài với số tiền rất lớn, có thể lên tới vài chục tỷ đồng trở lên. Đây là lượng khách hàng tiềm năng cho ngân hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần quan tâm đặc biệt tới nhóm khách 17
  19. hàng này. Cụ thể: ngân hàng có thể thực hiện sự ưu đãi về lãi suất đặc biệt cho nhóm khách hàng này. Lãi suất đặc biệt này linh hoạt sẽ giúp khuyến khích họ thực hiện và vay tiền lâu hơn so với các nhóm khách hàng còn lại. Điều này vừa giúp ngân hàng có nguồn khách hàng tiềm năng, đồng thời giúp gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên quan tâm đến các ngày lễ, tết, sinh nhật…của khách hàng, từ đó góp phần tăng cường mối quan hệ thân thiết giữa ngân hàng và khách hàng ngày một tốt hơn. - Đối với khách hàng thân mật: đây là nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng từ một tỷ đến chục tỷ. Đây là khách hàng cũng quan trọng cho ngân hàng. Để thực hiện quan tâm hơn nữa đến khách hàng này, ngân hàng cần thực hiện các giải pháp như: thực hiện ưu tiên trong thanh toán, giao dịch cho khách hàng; thực hiện việc ưu đãi lãi suất hơn so với lãi suất thông thường. - Đối với khách hàng thông thường: là những khách hàng có vốn huy động dưới 1 tỷ. Với khách hàng này, ngoài việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ thông thường, ngân hàng nên có chính sách marketing thêm các sản phẩm khác như: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có lãi suất linh hoạt, tiết kiệm với lãi suất bậc thang…nhằm giúp họ tăng cường mở tài khoản tại ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cần mở rộng hơn nữa việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng để mở rộng thêm khách hàng tiềm năng cho ngân hàng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả, quy mô của công tác huy động vốn ngày càng tốt hơn. *Tăng cường biện pháp quản trị rủi ro Thứ nhất, chi nhánh cần xây dựng cơ chế, quy chế nghiệp vụ hoạt động kinh doanh đảm bảo đồng bộ, chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro. Thứ hai, chi nhánh cần nâng cao năng lực quản lý rủi ro đối với các cán bộ quản trị điều hành các cấp. Qua đó giúp quản trị rủi ro ngày càng hiệu quả hơn. Thứ ba, để nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh cần xây dựng đội ngũ nhân viên xử lý nợ tại chi nhánh, xây dựng các quy chế làm việc cụ thể cho cán bộ tín dụng. Đồng thời, hàng năm cần thực hiện bồi dưỡng đội ngũ chuyên viên giỏi, chuyên nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro cho chi 18
  20. nhánh. Thứ tư, đối với công tác quản trị, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thực hiện đầy đủ và thường xuyên việc đánh giá lại quy trình cho vay, Thứ năm, đối với khách hàng, cần sớm xây dựng tiêu chí chấm điểm và xếp hạng KHCN nhằm đánh giá khách quan về khách hàng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cần thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm tra, giám sát quá mục đích sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, rà soát khoản vay cũng như tài sản đảm bảo theo định kỳ. Thứ sáu, cần kiểm tra, giám sát thường xuyên tính tuân thủ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quy trình nghiệp vụ tín dụng của nhân viên ngân hàng. Điều này giúp nhân viên hiểu rõ công việc, tăng hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn. 3.3. Một số kiến nghị *Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất, Chính phủ cần đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, khuyến khích và tạo thuận lợi để phát triển hoạt động cho vay. Thực vậy, nền kinh tế vĩ mô phát triển ổn định giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh luôn ở mức an toàn. Các chính sách kinh tế tốt sẽ giúp nền kinh tế phát triển bền vững, nâng cao thu nhập bình quân và giúp người dân nâng cao được chất lượng cuộc sống, từ đó tạo sự thúc đẩy đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. Thứ hai, Chính phủ cần thực hiện việc ban hành các văn bản pháp luật phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế như: chính sách liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân như luật kinh tế, luật dân sự... tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ vững chắc quyền lợi của khách hàng và ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ cần ban hành các luật đất đai, luật thuế thu nhập… Do đó, các luật này phù hợp với thực tế sẽ góp phần giúp hệ thống ngân hàng ngày càng đẩy mạnh hơn nữa công tác cho vay. Thứ ba, thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện, xây dựng môi trường pháp lý thống nhất, chặt chẽ. Chính phủ cần chỉ đạo UBND và sở tài nguyên môi trường các tỉnh đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0