intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại Agribank - chi nhánh huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu những vấn đề về nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại tại chi nhánh Ngân hàng thương mại nói chung, chi nhánh Agribank huyện Cẩm Khê nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại Agribank - chi nhánh huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG CÙ THỊ VIỆT HÀ - C00744 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Nguyễn Thị Đông Hà Nội - Năm 2018
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về mặt kinh tế xã hội nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới, phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, việc đầu tư vào các dự án kinh tế trọng điểm được coi là chìa khóa để thành công. Hệ thống các ngân hàng với chức năng là kênh dẫn vốn quan trọng bậc nhất của nền kinh tế đã tham gia đầu tư ngày càng tích cực vào các dự án. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agirbank) cũng không nằm ngoài xu thế trên. Agribank đã từng bước khẳng định được vị thế của mình với trọng tâm hoạt động của ngân hàng là phục vụ đầu tư phát triển các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Cho vay theo dự án được coi là ưu tiên trong chiến lược cho vay của ngân hàng. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn với đặc điểm là các khoản giải ngân lớn, thời hạn vay dài, do đó rủi ro từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn là rất lớn; nhưng nếu làm tốt thì lợi nhuận thu được từ tín dụng trung và dài hạn cũng rất cao. Điều này đặt ra một bài toán khó và phức tạp đối với Agirbank - Chi nhánh Cẩm Khê nói riêng và hệ thống Agribank nói chung trong việc làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Trung, Dài hạn tại Agribank - Chi Nhánh huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ" cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu những vấn đề về nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại tại chi nhánh Ngân hàng thương mại nói chung, chi nhánh Agribank huyện Cẩm Khê nói riêng. 1
  3. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu lý luận cho vay và chất lượng cho vay trung, dài hạn tại chi nhánh NHTM. - Mô tả, đánh giá hoạt động cho vay, chất lượng cho vay trung, dài hạn tại Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ứng dụng nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi Nhánh Cẩm Khê. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi Nhánh huyện Cẩm Khê. Số liệu nghiên cứu từ năm 2015-2017, tầm nhìn đến năm 2020 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là phương pháp khảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài. - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp điều tra 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần bố cục hình thức theo quy định, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại 2
  4. Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Khê. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Khê. Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, bản thân em tuy đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn, với trình độ và khả năng còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những sự đóng góp, chỉ bảo của người hướng dẫn khoa học cũng như các cô chú, anh chị ở NHNo&PTNT huyện Cẩm Khê để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 3
  5. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại 1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. 1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại - Trung gian tín dụng - Trung gian thanh toán - Chức năng tạo tiền 1.1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng. Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính khác. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng trung, dài hạn Tín dụng trung, dài hạn: “là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay vốn trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống”. 4
  6. 1.1.2.2. Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn - Nguồn vốn tự có - Nguồn vốn huy động từ hình thức phát hành trái phiếu trung, dài hạn hoặc huy động tiền gửi trung, dài hạn. - Nguồn huy động ngắn hạn định kỳ. - Nguồn vốn vay từ ngân hàng nhà nước. - Nguồn nhận vốn uỷ thác và vốn tài trợ cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng trong và ngoài nước. 1.1.2.3. Sự cần thiết của tín dụng trung, dài hạn Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng trung, dài hạn thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,... Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu về vốn xây dựng cơ bản là rất lớn, trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được số vốn tương đương, chưa có thời gian để tích luỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Do vậy các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư chủ yếu phải dựa vào nguồn vốn tự có của mình và bộ phận chủ yếu còn lại phải dựa vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. 1.1.3. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn - Hoạt động tín dụng theo dự án đầu tư: - Cho thuê tài chính - Thấu chi - Bảo lãnh trung, dài hạn mua thiết bị trả chậm 1.1.4. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn trong nền kinh tế thị trường 1.1.4.1. Đối với ngân hàng Ngân hàng là tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận gửi và huy động các nguồn tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến những dự án mang hiệu quả cao. Ngân hàng 5
  7. thông qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi cung cấp tín dụng trung, dài hạn cho các khách hàng, không những thu được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đem lại mà còn thu thêm được lợi nhuận từ những dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng. 1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp đang phải tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt, đây là một thực tế tất yếu xảy ra ở bất kỳ nền kinh tế nào. Đối với tất cả các dự án trên doanh nghiệp cần phải được tài trợ bằng một nguồn vốn trung, dài hạn và tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này của doanh nghiệp. 1.1.4.3. Đối với nền kinh tế - Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của Chính phủ: - Tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn: - Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu - Đảm bảo nguồn thu vững chắc cho Ngân sách nhà nước 1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM 1.2.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn Đối với ngân ngân hàng Chất lượng tín dụng trung, dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Đối với khách hàng Chất lượng tín dụng trung, dài hạn là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách 6
  8. hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Đối với nền kinh tế Khoản tín dụng trung, dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn 1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn trung, dài hạn Vốn TDH huy động được 100% Tỷ lệ sử dụng vốn TDH = Vốn TDH sử dụng Chỉ tiêu sử dụng vốn thể hiện tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn trung, dài hạn của ngân hàng, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một NH. 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu cho vay trung, dài hạn Doanh số cho vay trung, dài hạn Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Doanh số thu nợ trung, dài hạn Phản ánh lượng vốn trung, dài hạn mà ngân hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Dư nợ tín dụng trung, dài hạn Là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung, dài hạn của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Dư nợ tín dụng trung, dài hạn / Tổng dư nợ Dư nợ tín dụng trung, dài hạn Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn = x100% Tổng dư nợ 7
  9. Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng, cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của một NH qua các thời kỳ khác nhau. 1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ TDH Nợ quá hạn trung và dài hạn x 100% = quá hạn Tổng nợ quá hạn Nợ quá hạn là điều không mong muốn của NH. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của NH và các NH luôn cố gắng làm giảm tỷ lệ này. Ngoài ra, chỉ tiêu nợ quá hạn còn có thể được tính như sau: Tỷ lệ nợ TDH Nợ quá hạn TDH x 100% = quá hạn Tổng dư nợ tín dụng TDH Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung, dài hạn thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường Tỷ lệ nợ TDH Nợ TDH quá hạn thông thường x 100% = quá hạn thông thường Tổng dư nợ TDH Áp dụng cho các khoản nợ dưới 180 ngày. Chỉ tiêu này có ý nghĩa với ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đốc thúc cán bộ cho vay nhằm thu nợ đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng Tỷ lệ nợ TDH Nợ TDH quá hạn khê đọng x 100% = quá hạn khê đọng Tổng dư nợ TDH Áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng. Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của khoản vay kém. Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi Nợ khó đòi TDH x 100 Tỷ lệ nợ TDH khó đòi = Tổng dư nợ TDH 8
  10. Áp dụng cho các khoản nợ quá hạn trên 1 năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu tổn thất mà còn có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. 1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận từ tín dụng TDH x 100% = tín dụng TDH Tổng dư nợ tín dụng TDH Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung, dài hạn, nó nêu lên số lãi thu được từ 1 đồng dư nợ trung, dài hạn. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn 1.3.1. Các nhân tố về phía khách hàng - Tiềm lực tài chính của khách hàng - Triển vọng kinh doanh: - Mức độ bảo đảm tín dụng: - Đạo đức kinh doanh - Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn 1.3.2. Các nhân tố về phía ngân hàng - Chính sách tín dụng - Chất lượng nhân sự - Công tác thẩm định dự án - Công tác tổ chức của ngân hàng - Thông tin tín dụng 1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô - Môi trường kinh tế - Môi trường chính trị - xã hội - Môi trường pháp lý 9
  11. Kết luận chương 1 Chương 1 là chương Lý luận chung về chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn chính là vốn cho vay trung, dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ … để tạo ra một số tiền lớn hơn thông qua đó ngân hàng sẽ thu được cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn, ngân hàng sẽ thu hồi vốn và lãi còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội. Từ những khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của hoạt động tín dụng trung, dài hạn cũng như các chỉ tiêu đánh giá, nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng trung, dài hạn, tác giả lấy đó làm cơ sở để thực hiện nghiên cứu ở chương thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển thông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê. 10
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Khê 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Khê 2.1.3. Tổ chức hoạt động và quản lý của chi nhánh Với tổng số 45 cán bộ công nhân viên, cơ cấu tổ chức của AGRIBANK Huyện Cẩm Khê Phú Thọ được sắp xếp theo sơ đồ sau: (sơ đồ 2.1) Ban giám đốc Phòng Phòng Kế Phòng Kế Phòng Phòng Tổng hợp hoạch và toán và Giao dịch Giao dịch Kinh Ngân quỹ Phú Lạc Tân Lộc doanh 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Cẩm Khê 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng trung, dài hạn của chi nhánh huyện Cẩm Khê 11
  13. 2.2.1.1. Hoạt động huy động vốn cho vay: Tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Khê tăng lên qua các năm. Năm 2015 tổng nguồn vốn huy động là 596 tỷ đồng. Sang năm 2016 tổng nguồn vốn huy động đạt 723 tỷ đồng, tăng 127 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 21.3% so với năm 2015. Bước sang năm 2017, tổng nguồn vốn huy động tại địa phương là: 866 tỷ đồng, tăng 143 tỷ so với năm 2016, tốc độ tăng trưởng là 19.7%. Từ số liệu trên ta có thể thấy, tổng vốn huy động của NH tăng lên qua các năm chứng tỏ NH đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn. 2.2.1.2. Cho vay tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh huyện Cẩm Khê Năm 2015 dư nợ đạt được 802 tỷ đồng. Đến năm 2016 đạt 977 tỷ đồng, tăng 175 tỷ so với năm 2015, tỷ lệ tăng 21.8%. Bước sang năm 2017, đạt 1094 tỷ đồng, tăng 117 tỷ đồng so với năm 2016, tỷ lệ tăng 12%. Qua đó cho thấy người dân có nhu cầu sử dụng vốn rất cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Dư nợ cho vay phân theo khách hàng tập trung chủ yếu vào thành phần dân cư. Mặc dù dư nợ các tổ chức có xu hướng tăng dần lên qua các năm tuy nhiên nó vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Năm 2015 dư nợ cho vay dân cư đạt 721 tỷ đồng chiếm 90% tổng dư nợ. Sang năm 2016 đã tăng lên 156 tỷ đồng so với năm 2015, đạt 877 tỷ đồng, chiếm 89,8% trong tổng dư nợ , tốc độ tăng 21,6%. Đến năm 2017, tăng 84 tỷ đồng so với năm 2016, đạt 961 tỷ đồng, chiếm 87,9% tổng dư nợ, tốc độ tăng 9,5%. Cho vay theo thời hạn chủ yếu là trung hạn chiếm 64% trong tổng dư nợ. Cụ thể năm 2015 là 396 tỷ đồng chiếm 49,3% tổng dư nợ cuối kì, đến năm 2017 tăng lên 701 tỷ đồng chiếm 64% tổng dư nợ. Cho vay trung và dài hạn chiếm một phần lớn so với ngắn hạn cho thấy chi nhánh tập trung chủ yếu vào cho vay trung, dài hạn. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Cẩm Khê trong những năm qua đạt kết quả khá tốt, các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và đạt kết quả tăng trưởng khá. Giống như tất cả các 12
  14. ngân hàng hay bất kỳ doanh nghiệp nào, mục đích lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả, thu về được lợi nhuận. Lợi nhuận năm 2015 là 25 tỷ đồng, tăng dần qua các năm 2016 và 2017 là 38 tỷ đồng và 47 tỷ đồng. Mặc dù chi phí của chi nhánh có tăng nhưng doanh thu cũng tăng nên lợi nhuận ngày càng tăng mạnh. 2.2.1.3. Thực hiện thanh toán, đáo hạn hợp đồng tín dụng trung, dài hạn Tình hình thu nợ tín dụng trung, dài hạn tại Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê tăng dần qua các năm. Năm 2016, tăng 200 tỷ đồng (48%) so với năm 2015 đạt 612 tỷ đồng. Đến năm 2017, tăng 230 tỷ đồng (37%) so với năm 2016 đạt 842 tỷ đồng. Song song với doanh số cho vay tăng thì tình hình thu nợ cũng tăng, công tác giám sát và thu hồi nợ được chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê 2.2.2.1 Tình hình huy động vốn trung, dài hạn Tại Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê, tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng có sự chuyển biến rõ rệt qua các năm. Năm 2015, TGKH trên12 tháng đạt 219 tỷ đồng, chỉ chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động. Sang đến năm 2016, đã tăng lên 315 tỷ đồng (tăng 96 tỷ đồng so với năm 2015, tỷ lệ tăng 43,8%) chiếm 43,8% trong tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2017, TGKH trên 12 tháng đã đạt 449 tỷ đồng (tăng 134 tỷ đồng so với năm 2016, tỷ lệ tăng 42,5%) chiếm 51,9% tổng nguồn vốn huy động. Qua các năm lượng tiền gửi đã tăng dần, trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đã có sự tăng lên vượt bược cả về số lượng và tỷ lệ trong cơ cấu vốn huy động. 2.2.2.2. Tình hình cho vay trung, dài hạn ➢ Cho vay, thu nợ và dư nợ trung, dài hạn Doanh số cho vay năm 2016 đạt 825 tỷ đồng tăng 45% so với năm 2015, đến năm 2017 doanh số cho vay đạt 924 tỷ đồng tăng 13% so với năm 2016. Doanh số cho vay tăng lên kéo theo dư nợ tăng lên, cụ thể dư nợ tín dụng trung, dài hạn năm 2016 đạt 617 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2015, đến năm 2017 đạt 709 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2016. 13
  15. Doanh số cho vay đạt tốc độ tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng cho vay những năm gần đây liên tục tăng, đặc biệt tăng trưởng mạnh vào năm 2016. Bên cạnh việc dư nợ tín dụng trung, dài hạn tăng trưởng cao, nó còn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng dư nợ tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê: năm 2015 dư nợ trung, dài hạn là 404 tỷ đồng chiếm 50,3% tổng dư nợ tín dụng, tỷ lệ này liên tục tăng trong các năm tiếp theo, đến năm 2016 đạt 617 tỷ đồng ( tăng 213 tỷ đồng so với năm 2015) chiếm 63% trong tổng dư nợ tín dụng. Đến năm 2017, dư nợ trung dài hạn tiếp tục tăng lên 709 tỷ đồng ( tăng 92 tỷ đồng so với năm 2016), tuy tỷ lệ tăng không cao như năm 2016 nhưng nó vẫm chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu dư nợ (chiếm 65% trong tổng dư nợ tín dụng). ➢ Dư nợ trung, dài hạn theo thành phần kinh tế Dư nợ tín dụng trung, dài hạn của Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê tập trung chủ yếu ở khu vực hộ sản xuất, cá nhân. Năm 2015 tỷ trọng dư nợ trung dài hạn tại khu vực hộ sản xuất, cá nhân đạt 389 tỷ đồng chiếm là 96% trong tổng dư nợ trung dài hạn; năm 2016 tăng lên 586 tỷ đồng ( tăng 197 tỷ đồng so với năm 2015), chiếm 95% trong cơ cấu dư nợ trung dài hạn. Đến năm 2017 tỷ trọng này vẫn duy trì ở mức là 95% , với dư nợ 677 tỷ đồng tăng 91 tỷ đồng so với năm 2015. ➢ Dư nợ theo ngành kinh tế Dư nợ tín dụng trung, dài hạn tập trung chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp. Qua các năm tỷ trọng ngành nông nghiệp luôn ở mức cao, năm 2015 đạt 296 tỷ đồng chiếm 73%, sang năm 2016 đạt 461 tỷ đồng (tăng 165 tỷ đồng so với năm 2015, tỷ lệ tăng 55.7%) chiếm 75% trong dư nợ trung, dài hạn; đến năm 2017 đạt 524 tỷ đồng (tăng 63 tỷ đồng so với năm 2015, tỷ lệ tăng 13.6%) chiếm 74% trong cơ cấu dư nợ trung, dài hạn ngành kinh tế. ➢ Tình hình nợ quá hạn Bên cạnh tăng tổng dư nợ tín dụng trung, dài hạn thì tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua cũng giảm mạnh tại năm 2017 so với các năm 2015, 2016. 14
  16. Năm 2015 tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê ở mức tương đối cao là 7,4% nhưng tỷ lệ này lại giảm dần qua các năm: năm 2016 là 6%, năm 2017 là 2,9%. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì việc biến động về nợ quá hạn như trên là có thể chấp nhận được. ➢ Về cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian: Nợ quá hạn của Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê tập trung chủ yếu ở các khoản nợ quá hạn thông thường. Đến 31/12/2015 nợ quá hạn thông thường là 25,7 tỷ đồng, chiếm 86% tổng dư nợ quá hạn. Sang 31/12/2016, số dư này đã tăng lên 34 tỷ đồng, chiếm 92% tổng dư nợ quá hạn. Đến 31/12/2017 con số này đã giảm xuống còn 21 tỷ đồng chiếm 92% tổng dư nợ quá hạn. Đây là các khoản nợ được đánh giá là quá hạn tạm thời và có khả năng thanh toán trong thời gian ngắn. ➢ Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê Trong 3 năm 2015- 2017, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng có xu hướng tăng dần cả về tỷ trọng và về mặt giá trị. Năm 2015, lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn đạt 8,9 tỷ đồng chiếm 59,33% tổng lợi nhuận của hoạt động tín dụng. Đến năm 2016 con số này đã đạt đếm 15,3 tỷ đồng (tăng 6,4 tỷ đồng so với năm 2015, tốc độ tăng 71,9%), tỷ trọng lợi nhuận tín dụng cũng tăng lên 61,94%. Con số này tiếp tục tăng lên vào năm 201, lợi nhuận từ tín dụng trung, dài hạn năm 2017 đạt 20 tỷ đồng (tăng 4,7 tỷ đồng so với năm 2016, tốc độ tăng 30,7%) chiếm 63,49% tổng lợi nhuận từ tín dụng. 2.2.2.3. Thực trạng đo lường các chỉ tiêu hiệu quả trong các phương án, dự án trung, dài hạn Trong quá trình thẩm định cho vay, việc tính toán một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của đơn vị xin vay nhiều khi chỉ mang tính hình thức hoặc nếu có nhận xét đánh giá chỉ tiêu đó thì lại thiếu cơ sở do không có những chỉ tiêu định mức cụ thể để so sánh (các số liệu tài chính của đơn vị xin vay liệu có chính xác, bảo đảm chất lượng thông tin hay không). 15
  17. 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Khê 2.3.1. Kết quả đạt được Trong những năm qua, mặc dù có nhiều khó khăn do khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế thấp nhưng dư nợ tín dụng trung, dài hạn vẫn tăng trưởng với tốc độ khá. Agribank chi nhánh huyện Cẩm Khê đã thực hiện tốt việc cung ứng vốn tín dụng trung, dài hạn cho nền kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các khách hàng vừa tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống, gắn bó với Agribank. 2.3.2. Những hạn chế Mặc dù dư nợ tín dụng trung, dài hạn vẫn tăng trưởng qua các năm, nhưng hoạt động tín dụng trung, dài hạn vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng đặc biệt là tiềm năng về huy động vốn trung, dài hạn đang chiếm tỷ trọng ngày càng tăng. Chi nhánh còn khá dè dặt trong việc cho vay đối với các thành phần kinh tế trong tỉnh, thêm vào đó là sự hạn chế về các dự án lớn trong huyện, làm cho tỷ trọng doanh số cho vay trung, dài hạn chưa được nâng cao. Công tác xử lý tài sản xiết nợ còn kém hiệu quả Các hình thức cho vay còn chưa đa dạng. Trong quy trình xét duyệt cho vay trung, dài hạn. Cán bộ vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định dự án, phương án, còn lỏng lẻo trong việc áp dụng quy định của cấp trên. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất: trong quy trình xét duyệt cho vay ngân hàng còn khá cứng nhắc trong việc áp dụng các quy định của cấp trên. Thứ hai: Công tác Marketing ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp chưa được coi trọng đúng mức, ngân hàng chưa có các biện pháp Marketing nhằm hỗ trợ cho hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Thứ ba: Ngân hàng thiếu những thông tin trung thực về khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới. Thứ tư: Trình độ của cán bộ tín dụng còn một số hạn chế, khả năng phân tích của cán bộ thẩm định chưa toàn diện. 16
  18. Thứ năm: Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, là một yêu cầu khó đối với cán bộ tín dụng. Thứ sáu: Bên cạnh trình độ năng lực còn thiếu xót thì vấn đề đạo đức của một số cán bộ nhân viên còn yếu kém dẫn đến việc thẩm định dự án không hiệu quả. Thứ bảy: Môi trường pháp lý ở nước ta hiện nay chưa thật tốt, điều này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong công tác xử lý nợ quá hạn và phát mại tài sản thế chấp. Kết luận chương 2 Chương 2 là phần thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Khê. Hoà nhịp vào sự phát triển sôi động của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của toàn hệ thống, tín dụng trung - dài hạn của chi nhánh đã khẳng định được vai trò của mình nhằm góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng dư nợ trung, dài hạn của chi nhánh ngày càng cao, các khách hàng không chỉ là cá nhân, hộ sản xuất mà còn cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chi nhánh đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung, dài hạn để có thể đáp ứng cao nhất nguồn vốn trung, dài hạn của doanh nghiệp. Đồng thời chi nhánh cũng rất chú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt trước khi cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản vay trung, dài hạn. Nhờ vậy mà chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn của chi nhánh không ngừng được nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh cũng còn những hạn chế nhất định, mà nguyên nhân chủ yếu do tình hình kinh tế - xã hội có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng không tốt đến tới hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn , chi nhánh còn thiếu nhiều kinh nghiệp trong công tác quản lý, công tác thẩm định dự án đầu tư, công tác kiểm tra sử dụng vốn vay, năng lực của một số cán bộ còn hạn chế… Vì vậy cần có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết nhằm mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 17
  19. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ 3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng trung, dài hạn và nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Khê tới năm 2020 3.1.1. Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2017 - 2020 3.1.1.1. Định hướng chung Hoàn thành mục tiêu kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2017 - 2020, nhiệm vụ trọng tâm là công tác huy động vốn từ tiền gửi dân cư và các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế đảm bảo lợi thế trong kinh doanh. 3.1.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng sẽ mở rộng thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về công tác sử dụng vốn trung, dài hạn. Làm tốt công tác thẩm định dự án trước khi cho khách hàng vay. Nâng cao công tác tiếp thị thu hút các khách hàng lớn để mở rộng tín dụng trung, dài hạn. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng luôn tìm cách hạn chế nợ quá hạn gia tăng. 3.1.1.3. Mục tiêu năm 2018 Tổng dư nợ khách hàng cá nhân đạt 10.968 tỷ đồng tỷ lệ tăng 15%. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ khách hàng cá nhân:
  20. Tỷ lệ hộ vay trên địa bàn đạt 26%. Trong đó: các chi nhánh địa bàn thành phố, thị xã đạt bình quân 8%; khu vực các huyện đạt bình quân 30%. 3.1.1.4. Mục tiêu đến năm 2020 Tốc độ tăng trưởng dư nợ khách hàng cá nhân bình quân hàng năm đạt từ 14% đến 16%. Dư nợ cho vay cá nhân đến năm 2020 là: 16.168 tỷ đồng, tăng so với năm 2016 là 6.800 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 86%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân hàng năm so tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và dư nợ cho vay khách hàng cá nhândưới 1,5%. Tỷ lệ hộ vay trên địa bàn đạt 28%, tăng so với năm 2018 là 2%. Trong đó: các chi nhánh địa bàn thành phố, thị xã đạt bình quân 10%; khu vực các huyện đạt bình quân 32%. 3.1.2. Phương hướng kinh doanh trung, dài hạn và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Để tạo môi trường giúp cho doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ, phát huy năng lực cạnh tranh theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hỗ trợ khách hàng cá nhân trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định, để thực hiện một trong những mục tiêu hoạt động của Ngân hàng đến năm 2017 là: “Việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng”. Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư tín dụng trung và dài hạn Đa dạng hóa các hình thức tín dụng trung và dài hạn Cần nâng cao công tác huy động nguồn vốn trung, dài hạn, đây là yếu tố cần thiết để mở rộng hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Bên cạnh đó, cần nâng cao công tác thẩm định dự án, kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2