Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch huyện Hưng Hà
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là tìm hiểu một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - PGD huyện Hưng Hà và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng. Đồng thời, thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác cho vay đối với hộ nghèo trên cơ sở đó đưa ra giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - PGD huyện Hưng Hà.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch huyện Hưng Hà
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7-8%; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự pháttriển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữamiền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tìnhtrạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất nước.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sựphát triển. Họ đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế giới văn minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hội-chính trị, là nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng-dân chủ-văn minh.Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo; Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “phải thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triểnquỹ xóa đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả”. Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương 1
- trình, mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, giai đoạn 1998-2000, giai đoạn 2001-2010, giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016-2020 như hỗ trợ xâydựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông , khuyến lâm, khuyến ngư; hỗ trợ cho vay cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ trợ người nghèo về giáo dục; hỗ trợ sản xuất, phát triển ngànhnghề; đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ các xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn (Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg), chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở .v.v...Trong lĩnh vực cho vay người nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau 15 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng trăm ngàn tỷ đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo cho đất nước. Tuy nhiên, sự nghiệp xóa đói giảm nghèo vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực cho vay hộ nghèo nhiều vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô cho vay chưa lớn, hiệu quả xóa đói giảm nghèo còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự bền vững.v.v... Những vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và cho vay cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà 2
- nước cũng như toàn xã hội. Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - phòng giao dịch huyện Hưng Hà" làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là tìm hiểu một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - PGD huyện Hưng Hà và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng. Đồng thời, thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác cho vay đối với hộ nghèo trên cơ sở đó đưa ra giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - PGD huyện Hưng Hà. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt nam - PGD huyện Hưng Hà. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - PGD huyện Hưng Hà. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vày hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - PGD Huyện Hưng Hà. 3
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về việc cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - PGD huyện Hưng Hà trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài đã được nghiên cứu trên quan điểm chủ nghĩa Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin để song song tiến hành nghiên cứu cả hai mặt lý thuyết và thực tiễn. Đồng thời có kết hợp với các phương pháp thu thập thông tin, phương pháp xử lý thông tin, phân tích đồ thị, biểu đồ, bảng biểu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp.…. - Phương pháp thu thập thông tin: là phương pháp có sử dụng các tài liệu thứ cấp - là tài liệu mà có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích, thảo luận và diễn giải như : báo cáo kết quả kinh doanh, lãi suất cho vay, lượng vốn cho vay, nguồn vốn huy động để cho vay qua các năm của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - PGD huyện Hưng Hà, và các tài liệu sách, giáo trình, báo chí, tập san, tạp chí, các luận văn tham khảo.… - Phương pháp xử lý thông tin: Sau khi thu thập thông tin ta phải tập hợp, thống nhất toàn bộ nội dung, các nhận xét từ đó tìm ra mối liên hệ giữa các thông tin, bằng cách lập các biểu đồ cột, tròn, sử dụng phần mềm excel, word, máy tính… Các số liệu sau khi được xử lý, sắp xếp 4
- một cách hợp lý sẽ giúp cho việc phân tích được thuận lợi và đạt được kết quả cao nhất. - Phương pháp So sánh là phương pháp xác định những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau và khác nhau cũng như những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành sự vật. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp chia tách các quan hệ thành các yếu tố cấu thành và nghiên cứu riêng lẻ chúng. Tổng hợp có được nhờ những kết quả nghiên cứu phân tích sau đó kết hợp chúng lại với nhau thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luậnvà tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của PGD Ngân hàng chính sách xã hội huyên Hưng Hà.. Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Hưng Hà. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Hưng Hà. 5
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1.Cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội 1.1.1. Khái niệm cho vay đối với hộ nghèo Cho vay hộ nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho những hộ nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau. Nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Cho vay đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại. 1.1.2. Mục tiêu cho vay đối với hộ nghèo Cho vay hộ nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay đối với hộ nghèo Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận. 6
- Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của cho vay đối với người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản. 1.1.4 Đặc điểm cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Cho vay hộ nghèo là loại hình hoạt động kinh tế mang tính chất chính sách xã hội. Nhưng vì bản chất của cho vay là một loại hình cung cấp tài chính, chịu ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế khách quan trong cơ chế thị trường như: quy luật cung cấp, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị... 1.2. Chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội. 1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay hộ nghèo Trước đây chỉ được giới hạn trong phạm vi an toàn cho vay, phản ánh tổn thất phát sinh từ những rủi ro cho vay. Chất lượng cho vay được coi là cao khi các khoản vay không có tổn thất hoặc có tổn thất nhưng chỉ trong giới hạn nhất định, ngược lại khi tổn thất là lớn thì chất lượng cho vay được coi là thấp. Chính vì thế, khi nói đến khía cạnh nâng cao chất lượng cho vay thì người ta thường nghĩ ngay đến việc giảm những tổn thất trong quá trình cho vay. 1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo Đối với ngân hàng Đảm bảo chất lượng các khoản cho vay đối với ngân hàng đã là một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội là một đơn vị phục vụ các đối tượng chính sách xã hội, mục tiêu hàng đầu là xóa đói giảm nghèo và bảo toàn vốn của Nhà 7
- nước. Vì thế mà, ngân hàng không thể không quan tâm đến sự an toàn của các khoản cho vay. Đối với nền kinh tế góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội, cung ứng vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới. Đối với hộ nghèo là động lực giúp hộ nghèo vượt qua nghèo đói, tạo điều kiện cho hộ nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn, giúp hộ nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội Các chỉ tiêu định lượng: Số hộ nghèo ( hoặc hộ cần vay vốn) được vay vốn Số tiền bình quân 1 hộ được vay, tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay hộ nghèo,tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay hộ nghèo. Các chỉ tiêu định tính: Sự thuận lợi của khách hàng, sự hài lòng của các hộ nghèo khi được vay vốn, mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ nghèo Nhóm nhân tố chủ quan: Chiến lược hoạt động của ngân hàng, Năng lực tài chính, mô hình tổ chức của ngân hàng, cơ sở vật chất, phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, công nghệ thông tin. Các nhân tố khách quan: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý, năng lực, nhận thức của khách hàng. 8
- 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo của một số ngân hàng chính sách xã hội ở một số tỉnh. 1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội ở một số tỉnh - Kinh nghiệm của NHCSXH Thành phố Đà Nẵng. - Kinh nghiệm của NHCSXH Tỉnh Sơn La. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho chi nhánh NHCSXH Tỉnh Thái Bình - Thứ nhất, về nguồn vốn dành cho XĐGN: Sự nghiệp xoá đói giảm nghèo là của toàn Đảng toàn dân. - Thứ hai, về thành lập Tổ TK&VV vay vốn: Nên bố trí xen kẽ và hợp lý các hộ làm ăn tốt, có kinh nghiệm trong SXKD với các hộ cần sự gúp đỡ để họ có thể giúp nhau, quy mô Tổ tiết kiệm và vay vốn nên từ 40 - 50 thành viên ( hiện nay theo quy định mới tối đa 60 thành viên) cùng làng xóm, hoạt động có quy chế rõ ràng - Thứ ba, về hình thức giải ngân: Giải ngân nhanh chóng, kịp thời giải ngân nguồn vốn mới và vốn quay vòng không để tồn đọng vốn. Tiền vay được giải ngân trực tiếp cho hộ vay (đại diện là chủ hộ làm hồ sơ vay vốn) tại điểm giao dịch của ngân hàng CSXH được đặt tại các xã, thị trấn. -Thứ năm, Phải tăng cường năng lực cho đội ngũ các bộ các tổ chức hội. -Thứ sáu, Chuẩn hoá các tiêu chí xây dựng các đối tượng được thụ hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước. -Thứ bẩy, hoạt động của ngân hàng phải công khai, minh bạch, đúng và tự nguyện của hộ nghèo. 9
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÂT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PGD NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HƯNG HÀ. 2.1. Giới thiệu chung về PGD Ngân hàng CSXH Huyện Hưng Hà. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngày 29/11/2003 Chủ tịch UBND huyện Hưng Hà đã kí quyết định số: 4231/2003/QĐ-UB về việc thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng chính sách xã hội tỉnh chi nhánh NHCSXH huyện Hưng Hà. NHCSXH huyện Hưng Hà là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ, quy chế về tổ chức và hoạt động của NHCSXH. Trụ sở làm việc của NHCSXH huyện Hưng Hà: Khu Nhân Cầu III thị trấn Hưng Hà Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. Phòng giao dịch tổ chức được 35 điểm giao dịch đặt tại 2 thị trấn và 33 xã. 2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo - NHCSXH thực hiện tín dụng ưu đãi đối với: + Hộ nghèo + Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và học nghề + Cho vay vốn để giải quyết việc làm + Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài + Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc khu vực II, III, miền núi và thuộc chương trình phát triển kinh tế Xã hội , các xã, phường đặc biệt khó khăn (chương trình 135) 10
- + Các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà - Ban giám đốc - Tổ Kế hoạch nghiệp vụ - Tổ kế toán ngân quỹ - Tổ giao dịch lưu động - Tổ tiết kiệm và vay vốn 2.1.4 Hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà - Tình hình huy động vốn: tiếp nhận nguồn vốn từ Trung ương, tích cực thu hút các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của các đơn vị, tổ chức, cá nhân, tăng cường huy động vốn trên thị trường. - Tình hình sử dụng vốn: dư nợ của NHCSXH huyện Hưng Hà đã liên tục trong tăng 3 năm qua, chứng tỏ hoạt động cho vay của NHCSXH ngày càng được mở rộng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần đáng kể vào mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và ổn định xã hội. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại PGD Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà. 2.2.1. Chính sách và các sản phẩm cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội huyện Hưng Hà - Mục đích cho vay: NHCSXH cho vay ưu đãi hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội - Khách hàng vay vốn: Là hộ nghèo có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại đại phương nơi cho vay; có tên trong danh 11
- sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn nghèo được áp dụng trong từng thời kỳ - Nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn đúng mục đích xin vay, Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn thoả thuận. - Vốn vay được sử dụng vào các việc sau: Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;cho vay vốn phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi ; đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình; chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ hải sản ; góp vốn thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép hoạt động; cho vay làm mới, sửa chữa nhà ở; cho vay điện sinh hoạt; cho vay nước sạch; cho vay vốn giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập. Thời hạn và loại cho vay: Thời hạn cho vay do người vay và ngân hàng thoả thuận, đến 12 tháng, hoặc 12 đến 60 tháng. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay do thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ. Phương thức cho vay: Để vốn đến tay hộ nghèo, NHCSXH cho vay từng lần thông qua tổ TK&VV thông qua phương thức uỷ thác. Mức cho vay: Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Hiện nay mức cho vay được điều chỉnh lên 50.000.000 đồng/hộ đối với hộ chăn nuôi đại gia súc lấy thịt, sữa. Hình thức bảo đảm tiền vay: Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên của Tổ TK&VV. 2.2.2. Quy trình cho vay đối với hộ nghèo Trải qua 8 bước và đều có sự giám sát chặt chẽ. 12
- 2.3. Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại PGD Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà. 2.3.1. Cho vay hộ nghèo theo đơn vị nhận ủy thác Có 4 đơn vị nhận uỷ thác chính trong cho vay hộ nghèo là Hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên. 2.3.2. Cho vay và thu nợ đối với hộ nghèo Thu nợ các năm qua còn tương đối thấp lý do là vì chương trình cho vay hộ nghèo tương đối dài hầu hết các khoản vay chưa đến thời gian trả nợ nên trong ba năm qua tình hình thu nợ còn thấp. 2.3.3 Dư nợ qua các năm Các khoản vay ngắn hạn giảm, và các khoản vay dài hạn gia tăng. 2.3.4 Số hộ nghèo được vay vốn Trong ba năm qua, nhìn chung số lượt hộ vay tăng mạnh. Số hộ nghèo có xu hướng giảm xuống qua các năm thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách. 2.3.5 Số tiền cho vay bình quân hộ Cụ thể, năm 2015 số vốn bình quân/ 1 hộ là 23,81 triệu đồng, năm 2016 là 25,02 triệu đồng, năm 2017 là 25,23 triệu đồng. 2.3.6 Nợ xấu cho vay hộ nghèo Năm 2015 nợ xấu là 348,5 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,014% so với tổng dư nợ của chương trình. Năm 2016 nợ xấu là 317 triệu đồng; chiếm 0,007% tổng dư nợ cho vay hộ nghèo, giảm 32 triệu đồng so với năm 2015. Năm 2017 nợ quá hạn, nợ khoanh: 304 triệu đồng; chiếm 0,006% tổng dư nợ cho vay hộ nghèo, giảm 13 triệu đồng so với năm 2016. Như vậy nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giảm qua các năm. 13
- 2.3.7 Thu nhập từ cho vay đối với hộ nghèo Tổng thu nhập từ cho vay hộ nghèo liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập. 2.3.8 Đánh giá của các hộ về công tác cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà 2.4.1 Những thành tựu Tín dụng chính sách đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn. Cụ thể, giai đoạn 2010 - 2014, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Tỉnh giảm từ 6,09% xuống còn 1,85%; giai đoạn 2015 - 2017, tỷ lệ hộ nghèo của ỉnh giảm từ 1,83% năm 2015 xuống còn 1,73% vào cuối năm 2017. Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo tăng trưởng mạnh qua các năm, tăng từ 24.644 triệu đồng năm 2015 lên 45.063 triệu đồng năm 2017. 2.4.2 Hạn chế - Vốn cho vay chưa đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn của hộ nghèo trên địa bàn huyện - Số lượt hộ vay vốn tăng mạnh qua các năm nhưng phần lớn những hộ đã vay năm trước năm sau lại vay lại - Số hộ thoát nghèo có tăng cụ thể năm 2015 số hộ thoát nghèo nhờ được vay vốn của NHCSXH là 2.045 hộ, năm 2016 là 2.071 hộ đến năm 2017 là 2.305 hộ. Nhưng có một bộ phận hộ nghèo có nguy cơ trở lại nghèo -Đối tượng sử dụng vốn vay còn đơn điệu; trong đó, chăn nuôi trâu, bò là chính, các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều 14
- 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân chủ quan: Do cán bộ ngân hàng thực hiện không nghiêm túc qui trình, nghiệp vụ thậm chí có cán bộ thái hoá biến chất, lợi dụng nghề nghiệp tham ô, móc ngoặc trục lợi cá nhân, làm thất thoát vốn Các phương tiện máy móc và thông tin ở nhiều ngân hàng cơ sở còn yếu kém, chất lượng thông tin cung cấp chưa cao Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ sở là thường xuyên và tốt, có nơi hoạt động rất tích cực, xong cũng có cơ sở chỉ sốt sắng tích cực lúc đầu cho đến khi giải ngân xong Một số cán bộ tín dụng chưa đi sâu chưa nắm hết được nhu cầu vay Cơ chế cho vay hộ nghèo hiện nay tiềm ẩn nhiều rủi ro - Nguyên nhân khách quan: Nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, do vậy chính sách cơ chế của nhà nước cũng luôn thay đổi và đi tới hoàn thiện Sự biến động của giá cả thị trường Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích Do khách hàng bị lừa đảo, chụp giật, năng lực kinh doanh kém hiệu quả Cơ chế chính sách về quản lý lưu thông tiền tệ chưa được điều chỉnh kịp thời phù hợp với diễn biến tình hình của nền kinh tế Một số hộ nghèo được vay vốn không làm kinh tế mà đem trả nợ, chi tiêu vặt 15
- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PGD NGÂN HÀNG CSXH HUYỆN HƯNG HÀ 3.1. Phương hướng hoạt động và chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà. *Phương hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng NHCSXH huyện Hưng Hà Tiếp tục chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội Tiếp tục phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội nhận uỷ thác, các Tổ TK&VV thực hiện công tác củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của các Tổ TK&VV trên địa bàn Tham mưu Trưởng Ban đại diện HĐQT cấp huyện giao nhiệm vụ cụ thể cho thành viên Ban đại diện HĐQT cấp huyện. Giao cán bộ tín dụng theo dõi địa bàn xã tích cực tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã Mỗi cán bộ cần chủ động rà soát, tổng hợp nợ đến hạn năm 2018 để có kế hoạch đôn đốc, xử lý Coi trọng công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị để nhiều người hiểu đúng, làm đúng các chính sách, chế độ, thể lệ Định kỳ phân tích nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn mới phát sinh và các khoản nợ khoanh để có biện pháp xử lý thích hợp 16
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, cán bộ Ban quản lý Tổ TK&VV, cán bộ hội nhận ủy thác Duy trì nghiêm túc việc trực giao dịch, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ giao dịch lưu động tại các điểm giao dịch, thực hiện nghiêm túc quy định 100% vốn tín dụng chính sách của Chính phủ đến được với hộ nghèo và các đối tượng chính sách Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý đã xác định, mở rộng phương thức đầu tư uỷ thác từng phần cho các tổ chức chính trị - Xã hội Có đề án tăng cường năng lực quản lý theo hướng xây dựng ngân hàng hiện đại trong tương lai 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại PGD Ngân hàng CSXH huyện Hưng Hà. 3.2.1. Xây dựng, tạo lập nguồn vốn phù hợp - Với nguồn vốn huy động theo lãi suất ưu đãi Huy động nguồn vốn dưới hình thức cho, tặng, tiền gửi tự nguyện không phải trả lãi hoặc phải trả lãi thấp Huy động nguồn vốn tiết kiệm từ hộ nghèo vay vốn Huy động vốn thông qua mở tài khoản tiền gửi thanh toán Đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn - Với nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và dân cư Phát hành trái phiếu ra thị trường dưới sự bảo lãnh của Chính phủ Vay của các tổ chức kinh tế trong nước 3.2.2. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo 17
- Cho vay theo dự án tổ nhóm cùng sở thích SXKD Nâng suất cho vay hộ nghèo 3.2.3. Tăng cường cho vay đối với hộ nghèo 3.2.4. Tăng cường kiểm soát cho vay đối với hộ nghèo 3.2.5. Đào tạo cán bộ NHCSXH Coi trọng công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, làm cho tất cả cán bộ nhân viên ngân hàng đều tinh thông nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của Đảng và nhà nước về tín dụng chính sách 3.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể Xã hội với NHCSXH - Tổ vay vốn thực sự là “cầu nối” giữa NHCSXH với khách hàng - Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội - Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn và cán bộ nhận ủy thác - Công tác kiểm tra của các đơn vị nhận ủy thác cho vay - Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và dạy nghề cho người nghèo 3.2.7 Nâng cao chất lượng hoạt động của điểm giao dịch - Đối với các phường có diện tích lớn, số hộ vay nhiều nên thành lập 2 điểm giao dịch/1 xã, phường, thị trấn - Đối với phòng giao dịch cấp quận, huyện phải tăng số cán bộ từ 08 cán bộ như hiện nay, lên 10 cán bộ/ huyện, đối với quận có trên 20 xã, phường, thị trấn và dư nợ trên 200 tỷ đồng thì bố trí 11cán bộ/ huyện... 3.3. Kiến nghị đôi với chính quyền các cấp 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 18
- - Chính phủ cần ban hành Luật về cho vay hộ nghèo nhằm luật pháp hoá các hoạt động có liên quan về cho vay hộ nghèo, xã hội hoá cao các hoạt động của NHCSXH. - Để nguồn vốn NHCSXH ổn định, Chính phủ cần cần có các quy định để duy trì tiền gửi thanh toán đối với tất cả các tổ chức tín dụng - Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú trọng nâng cao dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam -Tập trung nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách về NHCSXH như: nguồn vốn từ bảo hiểm Xã hội , Kho bạc Nhà nước,… - Nguồn vốn huy động trên thị trường bằng phát hành trái phiếu, triển khai các hình thức huy động vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế - Xã hội - Cải cách quy trình nghiệp vụ tín dụng, các mẫu biểu hồ sơ tín dụng, quy trình hạch toán cho vay, thu nợ.. cho ngắn gọn hơn, phù hợp với người vay là hộ nghèo. - Nâng mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo cho phù hợp với tình hình giá cả thị trường hiện nay. - Điều chỉnh thời hạn cho vay ngắn hạn (có thể tối đa 24 tháng) cho phù hợp - Điều chỉnh mức phí uỷ thác đối với các cấp Hội ở cơ sở, tăng mức phí uỷ thác - Khẩn trương trang bị phương tiện vận chuyển tiền giải ngân, thu nợ 19
- 3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền, Hội đoàn thể và UBND huyện Hưng Hà - Đề nghị Cấp ủy, Chính quyền các cấp tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị 09/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực hoạt động cho NHCSXH. - Đề nghị UBND các cấp, Ban đại diện HĐQT các cấp tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động của NHCSXH - Quan tâm chỉ đạo các tổ chức Hội đoàn thể, UBND các xã phối kết hợp chặt chẽ với NHCSXH - Không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức - Phối kết hợp cùng với NHCSXH để từng bước hoàn thiện quy trình nghiệp vụ ủy thác - Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với tổ TK&VV KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn