intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình; đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------------------- VŨ THỊ THỦY QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 Hà Nội - Năm 2018
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của khách hàng cá nhân là rất lớn, trong khi đó khả năng tài chính của họ thường là hạn hẹp. Nắm bắt cơ hội đó, các ngân hàng thương mại nói chung, Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nói riêng đặc biệt chú trọng tới hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Song, hoạt động tín dụng đối với KHCN tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra, hậu quả sẽ thật khó lường. Bởi vậy, Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình thường xuyên quan tâm tới quản trị rủi ro tín dụng và đã đạt được những kết quả nhất định. Mặc dù vậy, quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, tổn thất đối với chi nhánh là khó tránh. Nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả, hoạt động tín dụng đối với KHCN, tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN là một đòi hỏi cấp bách đối với chi nhánh. Qua thời gian công tác tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, tác giả nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Nhằm đạt mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. 1
  3. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân của NHTM. * Phạm vị nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn,tỉnh Ninh Bình trong thời gian 03 năm từ 2015-2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu sau được sử dụng:  Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: Tác giả luận văn sử dụng số liệu thông qua việc thu thập tài liệu từ các bảng cân đối kế toán, báo cáo tình hình hoạt động tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015-2017. Đồng thời, còn tìm hiểu qua sách báo, các báo cáo, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.  Phương pháp phân tích và quy nạp: Dựa vào các số liệu thực tế của ngân hàng qua 03 năm từ 2015-2017 để tính ra các chỉ số gồm số tuyệt đối với số tương đối. Tiến hành phân tích các số liệu trong một thời điểm nhất định, trong từng trường hợp cụ thể. Từ số liệu của các báo cáo được tổng hợp, tiến hành phân tích, so sánh qua các năm để thấy rõ sự biến động các chỉ tiêu. 2
  4. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo kết cấu của luận văn gồm 3 chương:  Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN cuả NHTM  Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại NHNN & PTNN- chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.  Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại NHNN & PTNN- Chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. 3
  5. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHCN CỦA NHTM 1.1 Rủi ro tín dụng đối với KHCN của NHTM 1.1.1 Hoạt động tín dụng đối với KHCN của NHTM 1.1.1.1 Hoạt động cơ bản của của NHTM 1.1.1.2 Hoạt động tín dụng đối với KHCN 1.1.1.3 Rủi ro tín dụng đối với KHCN của NHTM  Khái niệm rủi ro tín dụng đối với KHCN của NHTM Rủi ro tín dụng đối với KHCN là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay là KHCN không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.  Hậu quả khi xảy ra rủi ro tín dụng đối với KHCN 1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN của NHTM 1.1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN của NHTM Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân là một bộ phận của Quản trị rủi ro tín dụng nằm trong khuôn khổ quản trị rủi ro chung của ngân hàng thương mại. Ban lãnh đạo NHTM có trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ kinh doanh đối với đối tượng khách hàng cá nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng, để thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro tín dụng cá nhân hiệu quả, ban lãnh đạo ngân hàng phải tổ chức, giám sát các hoạt động tín dụng theo đúng quy định, đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro. Như vậy có thể hiểu: Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân là một quá trình từ khi ngân hàng gặp gỡ khách hàng cá nhân; thẩm định và phê duyệt cho 4
  6. vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ gốc và lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng 1.1.2.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN 1.1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN - Nhận diện rủi ro - Đo lường rủi ro - Kiểm soát rủi ro - Xử lý tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng đối với KHCN 1.1.2.4 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN Hiện nay, NHTM đang có hai m hình phổ biến được áp dụng. Đó là m hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung và m hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán. 1.1.2.5 Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN Để đánh giá quản trị RRTD đối với KHCN tại các ngân hàng thương mại, có thể sử dụng một số chỉ tiêu như sau: Mức giảm tỷ lệ nợ xấu Mức giảm tỉ lệ xóa nợ ròng KHCN Mức giảm tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro KHCN 1.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN của NHTM 1.1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan( thuộc về ngân hàng) 1.1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan (Ngoài NHTM) Nhân tố từ phía KHCN vay vốn: Nhân tố môi trường chính trị, kinh tế, pháp lý. 5
  7. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN – TỈNH NINH BÌNH 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh bình 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn– Chi nhánh huyện Kim Sơn , tỉnh Ninh Bình 2.1.2. Mô hình, cơ cấu tổ chức 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau: Huy động vốn và cho vay, đầu tư 2.2. Thực trạng quản trị RRTD đối với KHCN tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn- huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với KHCN của Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 2.2.1.1. Cơ cấu danh mục cho vay tại Agribank Kim Sơn Tận dụng những ưu thế về địa bàn nhiều dân cư đ ng đúc có nguồn thu nhập cao và ổn định, có nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp... kết hợp với những tiện ích hấp dẫn của sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp, trong những năm qua dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có sự tăng trưởng đáng kể và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay. 2.2.1.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại Agribank Kim Sơn Tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank Kim Sơn có giảm hơn, chất lượng nợ của Agribank Kim Sơn được cải thiện.Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh vẫn ở mức 6
  8. thấp chiếm 0.08% tổng dư nợ cho vay và chiếm 1.9% dư nợ khách hàng cá nhân. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và kh ng có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại một ngân hàng. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó, nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả. Ngược lại, nợ quá hạn càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả và an toàn. Trong năm nhóm nợ đó thì nhóm 1 và nhóm 2 là hai nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và nợ cần chú ý là có mức độ rủi ro thấp hơn cả. Bảng 2.5: Nợ quá hạn cho vay KHCN theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh So sánh 2015 2016 2017 2015/2016 2016/2017 1.Ngắn hạn 4.70 5.88 4.74 -20% +24% 2.Trung & dài 7.81 8.72 5.17 -10% +69% hạn Tổng 12.51 14.60 9.91 (Nguồn báo cáo hoạt động tín dụng của Agribank Kim Sơn) Qua bảng 2.5 về nợ quá hạn cho vay KHCN theo thời gian ta thấy rằng, thời hạn cho vay càng dài thì khả năng xảy ra nợ quá hạn nói chung và nợ xấu nói riêng càng cao. Chi nhánh có tỷ trọng dư nợ trung và hạn chiếm tỷ trọng kh ng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tuy nhiên quá hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu, nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm. Nợ quá hạn trung dài hạn ở năm 2015 lớn chủ yếu ở nhóm cho vay 7
  9. kinh doanh vận tải thuỷ (mục đích đầu tư sà lan máy), và một số khoản vay trung dài hạn vay tiêu dùng. Nợ quá hạn ngắn hạn chủ yếu tập trung ở cho vay sản xuất kinh doanh và chủ yếu tập trung ở cho vay SXKD ngành thương mại). Tuy nhiên, đến năm 2017 tổng nợ quá hạn của Chi nhánh giảm. Điều đó chứng tỏ ngân hàng có những chính sách tín dụng đúng đắn hơn trong các năm 2016,2017, c ng tác thu nợ đạt hiệu quả cao hơn. 2.2.2. Thực trạng quản trị RRTD đối với KHCN tại Agribank huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 2.2.2.1 Thực trạng nhận dạng RRTD Công tác nhận diện RRTD từ các khoản cho vay đã được Agribank- Chi nhánh Kim Sơn triển khai ngay trong các khâu trong quy trình tín dụng cụ thể, trong đó nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh được phân định rõ ràng. Tuy nhiên, bên cạnh mặt làm được còn có mặt chưa làm được của chi nhánh xuất phát từ cơ chế quản lý rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng Agribank, ở chỗ, chi nhánh mới chỉ chú trọng công tác nhận diện rủi ro ở những khoản vay đơn lẻ mà chưa có sự liên kết đến các món vay khác nhau trong danh mục cho vay, tức là chưa có sự xem xét tổng thể cơ cấu danh mục cho vay điều này đã dẫn tới một thực trạng là mặc dù đã có sự kiểm soát kĩ lưỡng từng khoản vay khác nhau nhưng vẫn có những rủi ro xảy ra ngoài dự kiến. 2.2.2.2 Thực trạng đo lường RRTD Agribank Kim Sơn mà cụ thể hơn là Phòng Quản trị RRTD và Phòng Quan hệ khách hàng đã làm tốt nhiệm vụ của mình trong việc tiến hành đo lường RRTD theo quy chế xếp hạng tín dụng nội bộ. Tuy nhiên hoạt động đo lường RRTD không chỉ ở chỗ thực hiện tốt quy trình về đo lường rủi ro mà nó còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách quản trị rủi ro của ngân hàng Agribank. Định kì cuối quý II hàng năm, Phòng Quản lý RRTD phối hợp cùng Phòng Chính sách tín dụng lập báo cáo đánh giá tình hình phù hợp của bộ chỉ tiêu và đề xuất chỉ tiêu điều chỉnh trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các bộ phận 8
  10. là Phòng Khách hàng cá nhân tại Hội sở chính và Phòng Quan hệ khách hàng tại chi nhánh. Mô hình chấm điểm XHTD tại Chi nhánh Agribank Kim Sơn thực hiện theo đúng quy định của Agribank và do bộ phận Khách hàng thực hiện chủ yếu dựa trên BCTC do khách hàng cung cấp nên tính minh bạch và độ tin cậy chưa cao. Bản thân quy định về tỷ lệ trích lập dự phòng là chưa thật sự hợp lý trong khi tổn thất ước tính của từng khoản vay là khác nhau, thậm chí các khoản vay trong cùng một nhóm nợ cũng có tổn thất ước tính là kh ng giống nhau dẫn đến tình trạng kh ng có sự phù hợp giữa khoản trích lập dự phòng và rủi ro có thể xảy ra. 2.2.2.3 Thực trạng kiểm soát, ngăn ngừa RRTD Ngân hàng Agribank- Chi nhánh Kim Sơn lu n thực hiện công tác kiểm soát RRTD trên nguyên tắc thận trọng. Hoạt động kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng Agribank- Chi nhánh Kim Sơn đã áp dụng đầy đủ và nghiêm túc mô hình quản trị rủi ro của ngân hàng Agribank Việt Nam bằng việc đảm bảo thực hiện đúng quy trình bao gồm: 03 khâu trong quá trình cấp tín dụng đó là đề xuất, thẩm định và giải ngân được thực hiện bởi các bộ phận khác nhau trong chi nhánh, đã góp phần minh bạch hóa quy trình cấp tín dụng cũng như giúp vấn đề quản trị rủi ro trở nên thuận lợi hơn. Bên cạnh những mặt tích cực trong hoạt động kiểm soát rủi ro thì công tác này tại chi nhánh còn có một số hạn chế sau đây: Chi nhánh chỉ đạt về hình thức, nặng về thủ tục giấy tờ chưa đáp ứng được yêu cầu về bản chất. Chưa phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các Phòng tham gia trong hoạt động cấp tín dụng. Cơ chế thông tin giữa các Phòng trong hoạt động cấp tín dụng chưa đảm bảo tính liên tục và toàn diện. 9
  11. Công tác phân loại và xử lý nợ xấu chưa có bộ phận chuyên trách. Hiện nay biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phổ biến nhất tại các NHTM đó là kiểm soát TSĐB. Agribank- Chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình luôn coi trọng công tác kiểm soát rủi ro thông qua việc đánh giá và thẩm định TSĐB trước và trong quá trình vay, cụ thể như sau: - Mua bảo hiểm TSĐB. - Chi nhánh đánh giá khả năng phát mại dự kiến của TSĐB, không nhận TSĐB có thời gian phát mại dự kiến quá 1 năm đối với động sản và quá 2 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm bắt đầu xử lý TSĐB. - Định giá lại TSĐB: Chi nhánh nên thuê tổ chức tư vấn độc lập định giá TSĐB nếu không thì phải định giá trên cơ sở giá thị trường của tài sản. - Quản lý TSĐB: Chi nhánh thực hiện kiểm tra và định giá lại giá trị của TSĐB định kì tối thiểu hằng năm. Riêng đối với tài sản hình thành từ vốn vay thì thực hiện tối thiểu 6 tháng/lần. - Giá trị TSĐB bị giảm sút giá trị sau khi đánh giá lại: Chi nhánh phải yêu cầu Khách hàng bổ sung TSĐB hoặc Giảm dư nợ của Khách hàng tương ứng hoặc kết hợp cả hai biện pháp trên. - Chi nhánh khai báo, cập nhật giá trị TSĐB trên hệ thống, lưu giữ Hồ sơ TSĐB và các văn bản liên quan. - Trong thời hạn đảm bảo, Chi nhánh và Khách hàng có thể thỏa thuận rút bớt, bổ sung, thay thế TSĐB nhưng phải phù hợp với điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm của khoản tín dụng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua TSĐB vẫn còn những hạn chế: - Đánh giá lại giá trị TSĐB chỉ được thực hiện trên hồ sơ pháp lý nên xuất hiện tình trạng giá trị thanh lý thấp hơn so với giá trị thẩm định ban đầu khiến cho trong một số khoản vay, ngân hàng không thể thu hồi đủ nợ gốc và lãi. 10
  12. - Phương pháp định giá đối với từng loại tài sản chưa được các cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm túc. Tâm lý chung của hầu hết các cán bộ tín dụng khi cấp tín dụng vẫn chủ yếu dựa vào TSĐB nên nguy cơ rủi ro là rất cao. 2.2.2.4 Thực trạng xử lý tổn thất khi xảy ra RRTD  Trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý tổn thất Agribank đã ban hành Quyết định 555/QĐ– Agribank ngày 17/11/2003 về việc Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, theo đó quy định cụ thể việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD .  Xử lý tổn thất thông qua xử lý TSĐB Trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng tại Hợp đồng cấp tín dụng và Hợp đồng bảo đảm. Chi nhánh xem xét lựa chọn xử lý TSĐB theo các phương thức sau: - Bán tài sản đảm bảo. - Chi nhánh nhận chính TSĐB để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. - Chi nhánh nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ. - Nếu TSĐB là động sản thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Đối với TSĐB là động sản có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì Chi nhánh được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá nhưng phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác. - Nếu TSĐB là bất động sản thì bán đấu giá theo quy định của pháp luật. 2.3. Đánh giá thực trạng Quản trị RRTD đối với KHCN tại Agribank- Chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 11
  13.  Nhận diện rủi ro tín dụng Thực tế đã cho thấy, cán cán bộ tín dụng phòng Quan hệ tín dụng, Phòng quản trị RRTD tại chi nhánh đã nỗ lực không ngừng nâng cao nghiệp vụ để góp phần đưa ra những nhận định đúng đắn dựa trên tình hình thực tế của khách hàng, kiểm soát sát sao hoạt động của khách hàng trong quá trình trả nợ.  Đo lƣờng rủi ro tín dụng Agribank- Chi nhánh Kim Sơn mà cụ thể hơn là Phòng quản trị RRTD và Phòng quan hệ khách hàng đã làm tốt nhiệm vụ của mình trong việc tiến hành đo lường RRTD theo quy chế xếp hạng tín dụng nội bộ.  Kiểm soát rủi ro tín dụng Thông qua quy trình kiểm tra và giám sát tín dụng, có thể nhìn nhận được rằng, Agribank và đơn vị thực hiện là chi nhánh Kim Sơn đã lu n đề cao công tác phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Tùy từng trường hợp cụ thể, các cán bộ tín dụng luôn biết cách vận dụng linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm thực tế để tiến hành xử lý khoản vay ngay từ khâu giải ngân cho đến trong thời gian cho vay.  Xử lý tổn thất Hoạt động này nói chung được thực hiện đúng quy định, định hướng của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về việc chú trọng công tác trích lập dự phòng, kh ng để khoản nợ xấu ảnh hưởng đến nguồn vốn của chi nhánh. Trong những năm qua c ng tác tài trợ rủi ro lu n được chi nhánh Agribank Kim Sơn thực hiện nghiêm túc phản ánh đúng thực tế về khả năng duy trì lợi nhuận luôn ở mức cao của chi nhánh. 2.3.2. Hạn chế Mặc dù Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã đạt được những kết quả nhất định trong quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN nhưng quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại chi nhánh vẫn còn những hạn chế nhất định. 12
  14. Bảng 2.7. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu đối với KHCN tại Agribank Kim Sơn Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh So sánh 2016/21015 2017/2016 Tỷ lệ nợ xấu đối 2,58% 2,26% 1,9% -0.32% -0.36% với KHCN Tỷ lệ trích lập 0,63% 0,38% 0,1% -0.25% -0.28% DPRR đối với KHCN (Nguồn báo cáo hoạt động tín dụng của Agribank Kim Sơn) Qua số liệu ta thấy mức giảm tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập Dự phòng rủi ro đối với KHCN của Agribank Kim Sơn đều giảm. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng đang ngày càng được nâng cao rõ rệt, năm 2016-2017 Agribank Kim Sơn đã có những thay đổi mới so với năm 2015-2016, do có những kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống liên quan đến KHCN. Biện pháp thu hồi vốn của chi nhánh đã có những bước tiến vượt bậc dẫn đến nợ xấu giảm, được duy trì ở mức thấp và đạt được mục tiêu đề ra là nợ xấu < 3%, tuy nhiên chất lượng một số món cho vay còn chưa tốt và chưa được giải quyết dứt điểm, nợ xấu vẫn tồn tại ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện công cụ cho vay tác động vào sự phát triển KT-XH, đến kỷ cương pháp luật và làm tổn hại đến uy tín, năng lực của chính chi nhánh. Tình hình chất lượng cho vay một số món vay chưa tốt không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính, uy tín của Ngân hàng mà điều đáng bàn là nó còn gián tiếp tác hại nhiều mặt vào sự phát triển của KT-XH trên địa bàn huyện. 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, Agribank Kim Sơn chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hoá rủi ro tín dụng và quy trình theo dõi tín dụng Chi nhánh thiếu hệ thống đo lường RRTD, một công cụ quan trọng để hỗ 13
  15. trợ các chính sách, thủ tục và quyết định tín dụng của Ngân hàng. Chính xuất phát từ việc thiếu hệ thống đo lường trên mà chiến lược hoạt động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như xác định lãi suất cho vay của Ngân hàng hầu hết đều mang tính chung chung, định tính, chưa có căn cứ định lượng cụ thể nên chưa có tính khoa học, chính xác cao. Thứ hai, hoạt động kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức Công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cho vay còn đặt nặng hình thức, chưa thật sự mang lại hiệu quả đúng mức. Chất lượng thẩm định hồ sơ xin cấp tín dụng của chi nhánh còn thấp. Thứ ba, cơ sở dữ liệu và thông tin tín dụng không đầy đủ Về thời gian: Những thông tin phục vụ quản lý rủi ro trước hết được xây dựng trên từng khách hàng, từng khoản vay. Song, việc nhập thông tin của khách hàng, khoản vay vẫn phải thực hiện thủ công, và do đó dẫn đến chậm trễ trong phân tích th ng tin. Về tính chính xác: Hệ thống ngân hàng lõi được thiết kế trên nền tảng các chính sách tín dụng chung, song vẫn chịu sự chi phối của con người. Trong khi đó, c ng tác kiểm tra, giám sát, đối chiếu hồ sơ giấy và hồ sơ máy chưa được chú trọng. Thông tin khách hàng vẫn được nhập thủ c ng nên độ tin cậy chưa đạt đến yêu cầu cần thiết. Về tính đầy đủ: Hệ thống ngân hàng lõi như đã đề cập, chỉ phục vụ xử lý giao dịch của khách hàng, nên những th ng tin về hợp đồng tín dụng, giấy tờ liên quan đến khoản vay chưa được lưu trữ tự động. Thứ tư, nhân sự của bộ phận quản trị rủi ro tín dụng còn hạn chế Hầu hết cán bộ quản trị rủi ro đều là những cán bộ tín dụng chuyển sang, không có chuyên ngành sâu về quản trị RRTD. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận này kh ng được phân cấp theo chiều dọc mà phân cấp theo chiều ngang. 14
  16. Chất lượng các cán bộ tham gia vào quy trình tín dụng bao gồm cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng c ò n t h ấ p . Trình độ các cán bộ tham gia c ng tác tín dụng còn nhiều bất cập cả về số và chất lượng. Nhân sự bố trí cho bộ phận quản trị rủi ro quá dễ dãi, nhiều trường hợp cán bộ chưa từng có kinh nghiệm tín dụng, thậm chí làm ở các bộ phận hậu cần, phục vụ…cũng được phân c ng c ng tác tại bộ phận quản lý rủi ro. Nhân sự bộ phận quản trị rủi ro chưa được đào tạo bài bản về c ng tác quản trị RRTD. Hơn nữa, sự thoái hoá biến chất của một số cán bộ đã gây ra tình trạng thông đồng khách hàng vay ké để khách hàng lợi dụng lừa đảo chiếm đoạt tiền vốn của ngân hàng. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, nguyên nhân từ phía khách hàng Sự biến động giá TSĐB: TSĐB từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản hay là các phương tiện vận tải,... Nguy cơ về biến động giá cả trên thị trường, khó phát mại tài sản, tài sản giảm giá trị hay thay đổi hiện trạng… cũng gây RRTD cho ngân hàng. Sử dụng vốn vay kém hiệu quả, kh ng đúng mục đích, có sự chồng chéo. Thiếu thiện chí trong việc cung cấp th ng tin đầy đủ và chính xác, thiếu thiện trí trong việc trả nợ Thứ hai, môi trường kinh doanh chưa ổn định Nguyên nhân từ phía m i trường, chính sách kinh tế và c ng tác giám sát từ xa của NHNN: các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của Chính phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu ... còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Pháp luật chưa ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về thẩm quyền 15
  17. của người cho vay hoặc cơ quan chức năng trong việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố... chưa có cơ chế cưỡng bắt buộc người vay vốn có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng xử lý, khi không có khả năng trả nợ. Luật doanh nghiệp nhà nước chỉ mới quy định doanh nghiệp được dùng tài sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi doanh nghiệp kh ng trả được nợ vay thì kh ng quy định. Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thứ ba, chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Mặc dù đã có những động thái để tăng cường hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM, song đến nay vẫn chưa có một hướng dẫn, quy định cụ thể nào về vấn đề này. Tuy nhiên, một số NHTM lớn cũng đã xây dựng được cho mình hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Song, như một tư duy phổ biến, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng xây dựng trong thời gian vừa qua chủ yếu là để phục vụ c ng tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro. Trong khi đó, những chức năng cơ bản khác của hệ thống này như hỗ trợ quyết định tín dụng, định giá khoản vay, xây dựng hạn mức chưa được quan tâm khai thác triệt để. Agribank chưa thực sự chú trọng cho việc phát triển hệ thống quản trị rủi ro theo Basel II. Nguyên nhân một phần là do hệ thống ngân hàng Việt Nam còn đang phát triển ở mức thấp so với thế giới. Do đó, việc áp dụng ngay tức khắc những chuẩn mực này có thể là kh ng khả thi. Tuy nhiên, NHNN&PTNN cũng cần đưa ra những hướng dẫn, làm bước chuẩn bị cho các NHTM trong việc từng bước tiến tới chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro. 16
  18. CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH 3.1 Định hƣớng tín dụng đối với KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. 3.1.1.1. Mục tiêu hoạt động 3.1.1.2 Định hướng phát triển trung và dài hạn của Ngân hàng 3.1.2 Định hướng tín dụng đối với KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình trong những năm tới là tiếp tục xây dựng những thế hệ khách hàng phát triển bền vững xung quanh ngân hàng. Hoạt động cho vay năm 2017 và những năm tiếp theo của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình tiếp tục xây dựng các chính sách hỗ trợ để tăng trưởng thị phần, chiếm lĩnh thị trường kèm theo đó là đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay theo định hướng sau: - Chủ động, tích cực, tìm kiếm khách hàng mới. - Tiếp tục cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân trên cơ sở tăng trưởng cho vay một cách có chọn lọc và tăng cường các biện pháp quản trị rủi ro cho vay để củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay. - Tài trợ vốn hỗ trợ duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng, ưu tiên các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Thực hiện chính sách khách hàng theo tiêu chuẩn cho vay. Nới lỏng dần các điều kiện về tài sản đảm bảo, giúp cho các khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh khả thi có điều kiện tiếp cận cho vay. 17
  19. - Nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với đối tượng khách hàng cá nhân, tạo điều kiện cho các khách hàng đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn. - Giảm thấp nợ quá hạn và nợ có vấn đề theo phương châm: "An toàn để phát triển, phát triển phải an toàn". Mục tiêu là tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm là dưới 0,5 %/tổng dư nợ. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 3.2.1.1. Chú trọng hơn tới nhận dạng RRTD Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể khách hàng th ng qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Cần chú trọng để phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích m i trường vĩ m , vi m , m i trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ với ngân hàng…) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát. Trong phân tích định lượng, ứng dụng và hoàn thiện hệ thống cho điểm và xếp hạng tín dụng của khách hàng (trong giai đoạn đầu chỉ nên tập trung vào khách hàng doanh nghiệp). Hệ thống này cần thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt Nam, kh ng nên cứng nhắc theo những tính toán của những nước có điều kiện kh ng tương đồng. 3.2.1.2. Áp dụng phƣơng pháp đo lƣờng RRTD theo Basel II Việc áp dụng các c ng cụ, m hình dựa trên nền c ng nghệ hiện đại giúp các nhà quản trị lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, 18
  20. nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu và hơn nữa các c ng cụ phân tích, dự báo và đo lường được rủi ro trong tương lai theo từng ngành, lĩnh vực, khách hàng và sản phẩm là điều hết sức quan trọng đòi hỏi ngân hàng cần phải tập trung đầu tư nghiên cứu ứng dụng. 3.2.1.3. Tăng cƣờng kiểm soát, ngăn ngừa RRTD - Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng - Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay . 3.2.1.4. Tăng cƣờng xử lý tổn thất - Cán bộ tín dụng có thể tư vấn cho người vay hoặc mời chuyên viên tư vấn để có lời khuyên hữu ích. - Yêu cầu khách hàng tạm dừng kế hoạch dài hạn nếu có. - Tăng cường liên lạc với khách hàng để giám sát được tình hình thực tế của khách hàng cũng như tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Điều chỉnh thời gian trả nợ cũng như thời gian trả lãi bằng cách gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Như vậy, trong công tác quản trị và xử lý nợ cần chú ý các khoản nợ vay có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể, Ngân hàng có thể xử lý các khoản nợ có vấn đề bằng các biện pháp sau: Khai thác nợ, thanh lý nợ. 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 3.2.2.1.Tránh tập trung tín dụng vào một ngành, một KHCN Chi nhánh Agribank huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình chưa xây dựng hạn mức cho vay với từng khách hàng cá nhân cụ thể, và từng ngành trong khách hàng cá nhân và hạn mức cho vay theo từng cán bộ tín dụng. Để giảm thiểu được rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp Chi nhánh đầu tư quá lớn vào một 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2