Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường Đại học công nghiệp Việt – Hung
lượt xem 2
download
Luận văn tiến hành hệ thống hóa các lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính tại các trường đại học công lập; đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường Đại học công nghiệp Việt – Hung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường Đại học công nghiệp Việt – Hung
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục ở mỗi cấp bậc, bậc học đóng vai trò nhất định, trong đó giáo dục đại học là một khâu trọng yếu đảm nhận sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, là động lực cho tăng trưởng và phát triển của kinh tế đất nước, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong điều kiện đất nước ngày một khó khăn vì nợ công và thâm hụt nguồn tài chính. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân sách đầu tư cho các ngành sẽ được xem xét và giảm mức cấp ngân sách, trong đó có ngành giáo dục. Điều đó đặt ra tất yếu cho các trường đại học phải tự trang trải chi phí nhưng vẫn nâng cao chất lượng giảng dạy. Đổi mới toàn diện nền giáo dục nước nhà, trong đó giáo dục đại học giữ vị trí then chốt, đang là nhiệm vụ quan trọng,cấp bách được đặt ra hiện nay. Để thực hiện có hiệu quả đổi mới giáo dục, công tác quản lý tài chính trong các nhà trường cần được coi trọng đúng mức và không ngừng hoàn thiện. Ý thức được điều đó, từ nhiều năm nay, trường Đại học công nghiệp Việt – Hung đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong nội bộ nhà trường và đã đem đến nhiều thành công. Tuy nhiên vì những lý do khác nhau, công tác quản lý tài chính của nhà trường vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần phải tiếp tục được hoàn thiện. Do đó, tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường Đại học công nghiệp Việt – Hung” làm luận văn thạc sỹ. 2.Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính tại các trường đại học công lập. - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính tại trường Đại học công nghiệp Việt – Hung. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường Đại học công nghiệp Việt – Hung. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính tại trường đại học công lập. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Trường Đại học công nghiệp Việt – Hung. 1
- + Phạm vi về thời gian: nghiên cứu trong giai đoan từ 2012 đến 2016 4.Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích. Ngoài ra có sử dụng phương pháp định tính, định lượng, thống kê, tổng hợp các số liệu đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm làm rõ nội dung cần nghiên cứu. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập . Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp Việt - Hung. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp Việt - Hung. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. Khái quát đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau: - Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền Trung ương hoặc địa phương. - Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí và lệ phí theo chế độ nhà nước quy định. 2
- - Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước quy định. - Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính. 1.1.2 Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công ở Trung ương và địa phương đa có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật,….phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương rình lớn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp phần nguồn nhân lực cùng với Ngân sách nhà nước ( NSNN) đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hoá nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động sự nghiệp của Nhà nước. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác qua đó thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp của xã hội. 1.2. Quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập Trường đại học công lập là một đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các trường cao đẳng,trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực 3
- chuyên môn khác nhau để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Trường đại học thực hiện mục tiêu đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và hội nhập quốc tế; đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân. (Theo Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012) Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập là quản lý quá trình huy động, quản lý quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của nhà trường theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường. 1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong các trường đại học công lập 1.2.2.1 Quản lý nguồn thu Trong các trường đại học công lập nguồn tài chính thường được sử dụng bao gồm: + Nguồn ngân sách nhà nước cấp, gồm: - Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; - Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); - Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); 4
- - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; - Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Kinh phí khác (nếu có). + Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: - Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật; - Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; - Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có); - Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. + Nguồn thu khác: - Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu, quà tặng. - Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Qui định về các khoản thu, mức thu: Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 1.2.2.2. Quản lý các khoản chi Nội dung các khoản chi chủ yếu của trường đại học công lập bao gồm: * Các khoản chi thường xuyên Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí; 5
- Chi cho các hoạt động dịch vụ * Các khoản chi không thường xuyên gồm: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định; Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định hiện hành; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có); Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; Các khoản chi khác theo quy định (nếu có). Quy định về các khoản chi, mức chi: Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng định mức chi tiêu nội bộ của mình. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. 1.2.2.3. Phân phối kết quả tài chính Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, các trường đại học công lập tiến hành xác định chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), theo công thức sau: Chênh lệch thu chi = Thu sự nghiệp và ngân sách nhà nước cấp hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng và thu khác - Chi hoạt động thường xuyên và chi Nhà nước đặt hàng và chi khác 6
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại, hiệu trưởng trường đại học công lập được chủ động sử dụng để trích lập các quỹ cơ quan theo quy định, bao gồm: quỹ khen thưởng, phúc lợi; quỹ ổn định thu nhập; quỹ đầu tư phát triển. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường Đại học công lập Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập phải đảm bảo các nguyên tắc: nguyên tắc công khai, minh bạch; nguyên tắc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của nhà trường; nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước. 1.2.4.Các công cụ quản lý tài chính trong các trường Đại học công lập Để thực hiện nội dung quản lý tài chính trong các trường đại học công lập như đã nêu, cần phải sử dụng một đồng bộ các công cụ quản lý. Những công cụ đó là: 1.2.4.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập cần thiết phải nghiên cứu, vận dụng một cách hợp lý, phù hợp đặc thù hoạt động của từng trường và phải coi các quy định của Nhà nước trong các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính là công cụ quan trọng không thể thiếu trong quản lý tài chính. Hiện nay các nhà trường đang vận dụng các văn bản như: Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015 ngày 25/6/2015 của Quốc hội của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; 1.2.4.2. Công tác lập kế hoạch Đây là một cộng cụ quan trọng trong quản lý nói chung khi các chủ thể tiến hành hoạt động của mình. Bởi lẽ kế hoạch hóa gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động của mọi chủ thể. Lập kế hoạch cũng là lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý. Lập kế hoạch là cơ sở để thực hiện chức năng kiểm tra, vì không có kế hoạch thì không thể kiểm tra. Do đó lập kế hoạch hoạt động tài chính trong các trường đại học công lập được coi là công cụ quản lý tài chính trong các trường đại học công lập. 1.2.4.3. Qui chế chi tiêu nội bộ Quy chế chi tiêu nội bộ được coi là một công cụ quản lý tài chính quan trọng trong các trường đại học công lập, vì: (1) Tạo điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp được giao một cách hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. (2) Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng 7
- kinh phí, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý sự nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, nhân viên thuộc các trường đại học công lập. (3) Đảm bảo tài sản công được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. (4) Thực hiện quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. 1.2.4.4. Hạch toán kế toán Hạch toán kế toán là công cụ hỗ trợ để lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của các trường đại học công lập. Nội dung chính của hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi và cân đối ngân sách; tình hình huy động, sử dụng các nguồn tài chính và sự vận động của các tài sản sau một kỳ kế toán. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của trường phải kịp thời, chính xác. 1.2.4.5. Bộ máy cán bộ quản lý tài chính Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại các trường đại học công lập bao gồm từ hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, kế toán trưởng và cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán. Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ về tài chính của đội ngũ này là nhân tố đưa công tác quản lý tài chính của các trường đại học công lập ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nước góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của trường. 1.2.4.6. Hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ và kiểm toán, thanh tra Công cụ này giúp ngăn ngừa các sai sót có thể xảy ra trong công tác quản lý tài chính tại các trường đại học công lập, bên cạnh đó nó còn giúp ngăn chặn các tiêu cực, phòng chống tham nhũng về tài chính trong trường đại học công lập. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các trường đại học công lập 1.2.5.1. Yếu tố khách quan * Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp công lập là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, nó là căn cứ để các trường đại học xây 8
- dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy, nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo mọi điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của trường đại học thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi trường. Hiện nay, chính sách tài chính trong giáo dục đào tạo đối với các trường đại học công lập đổi mới theo hướng: - Tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho sự nghiệp có thu mà trước hết là Hiệu trưởng nhà trường. - Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước và đầu tư cho giáo dục – đào tạo. - Đa dạng hoá các hoạt động huy động vống đầu tư cho giáo dục – đào tạo - Sắp xếp bộ máy và tổ chức lao động hợp lý. - Tăng thu nhập cho người lao động. * Hội nhập trong lĩnh vực giáo dục đại học Trong quá trình hội nhập với thế giới, giáo dục đại học được coi là một ngành dịch vụ. Do đó nó tuân thủ theo qui luật thị trường, điều đó đặt ra luật pháp, chế độ, chính sách phải thay đổi để phù hợp với quy định WTO, thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục nước ngoài thâm nhập, gỡ bỏ rào cản thương mại dịch vụ v.v… là bất lợi trước mắt đối với các trường ở các nước nghèo, nhất là các trường công lập. * Khoa học công nghệ Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý tài chính phải thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với trình độ quản lý chung của trường đại học, giúp trường dễ dàng tiếp cận và thực hiện đúng mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính. Để đảm bảo thành công chính sách ưu tiên cho nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong môi trường cạnh tranh, quy trình cấp vốn cho hoạt động, nghiên cứu phải hết sức năng động và linh hoạt. Hệ thống quản lý tài chính đại học cần phải được thay đổi cho phù hợp. 1.2.5.2. Yếu tố chủ quan *Tính năng động của lãnh đạo quản lý 9
- Hiện nay giáo dục đại học là hàng hóa dịch vụ, như vậy đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có tầm hiểu biết về thị trường và sự nhanh nhạy trong các quyết sách. Nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa, trông rộng thì sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn và đem lại nguồn thu cho nhà trường. Trong thị trường hội nhập quốc tế và sự phát triển khoa học công nghệ 4.0 càng đòi hỏi các trường cần có cách nhìn về vấn đề này một cách nghiêm túc và đào tạo ra nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu thị trường và hội nhập quốc tế. * Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác quản lý tài chính Ngoài các yếu tố chủ quan trên còn có yếu tố văn hóa, môi trường làm việc; tính đoàn kết nội bộ; cách thức tổ chức hoạt động của đơn vị cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của trường Đại học công lập. 10
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT – HUNG 2.1. Khái quát về trường Đại học công nghiệp Việt – Hung 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường ĐHCN Việt –Hung Tên giao dịch: Trường Đại học công nghiệp Việt - Hung Địa chỉ: Số 16 phố Hữu Nghị- Phường Xuân Khanh- TP Hà nội. Trường được thành lập vào năm 1977, ngôi trường đó mang tên “Trường Công nhân kỹ thuật hữu nghị Việt Nam - Hungary”. Trường là đơn vị sự nghiệp, thuộc hệ thống các trường công lập, trực thuộc Bộ cơ khí và Luyện kim nay là Bộ công thương. Trường là món quà đầy ý nghĩa mà Đoàn TNCS Hungary đã dành tặng cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; là kết quả của mối tình hữu nghị giữa hai nhà nước, hai dân tộc Việt Nam – Hungary. Nhà trường có quy mô thiết kế là 1.000 học sinh, đào tạo các nghề: Nguội dụng cụ, Nguội sửa chữa máy công cụ; Tiện, Phay, Mài; Hàn, Rèn; Sửa chữa Ô-tô, xe máy; Sửa chữa điện xí nghiệp,.. Tháng 3 năm 1998, nhà trường được nâng cấp và đổi tên thành Trường Trung học Công nghiệp Việt-Hung, định hướng đào tạo đa cấp, đa ngành. Tại thời điểm này, nhà trường có 128 cán bộ, viên chức, quy mô đào tạo gần 2.000 học sinh. Quy mô đào tạo đã tăng lên gấp hơn 2 lần (4.400 HS), đội ngũ cán bộ, viên chức tăng lên hơn 2,5 lần (330 người). Giáo viên chiếm 80%, trong đó 28% có trình độ thạc sĩ; mở thêm nhiều ngành đào tạo mới như: Công nghệ thông tin, Kế toán, Việt Nam học,…, đồng thời đẩy mạnh hợp tác liên kết với các trường đại học trong nước. Tháng 10 năm 2005, một lần nữa nhà trường đã được nâng cấp trở thành Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt-Hung, mở ra một giai đoạn mới phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và vững chắc hơn. Nhà trường tiếp tục phát triển theo hướng đa cấp, đa ngành. Quy mô đào tạo đã tăng lên 9.000 học sinh, sinh viên, đào tạo 17 ngành ở bậc cao đẳng, cao đẳng nghề và Trung cấp chuyên nghiệp. Tháng 10 năm 2010, Trường Đại học công nghiệp việt-Hung đã được thành lập trên cơ sở Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt – Hung. 11
- 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy trường ĐHCN Việt – Hung Cơ cấu tổ chức quản lý trong giai đoạn hiện nay của Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung là cơ cấu trực tuyến - chức năng. Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường đại học công nghiệp Việt - Hung SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TRƯỜNG ĐHCN VIỆT – HUNG HIỆU PHÓ HT PHÓ HT TRƯỞNG KHCN TỔ Thanh - HỢP CÔNG QUẢN CHỨC tra TC-KẾ ĐÀO TÁC TÁC TRỊ HÀNH m TOÁN TẠO, QUỐC HSSV CHÍNH tra TẾ KHOA KHOA QT-KT-NH Đ,ĐT-CNTT KHOA KHOA KHOA Ô TÔ XÂY DỰNG CƠ KHÍ Nguồn phòng Tổ chức hành chính trường đại học công nghiệp Việt - Hung 2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường Đại học công nghiệp Việt – Hung giai đoạn 2012-2016 Trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung áp dụng chính sách thu – chi tài chính thống nhất: thu – chi qua một đầu mối do phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm. Phòng Tài chính- kế toán có trách nhiệm tham mưu cho Nhà trường trong công tác quản lý tài chính trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan. Phòng Tài chính – kế toán lập kế hoạch, quản lý và báo cáo quyết toán ngân sách của trường theo đúng quy định của Nhà nước và các quy định trong quy chế chỉ tiêu nội bộ. 2.2.1 Quản lý nguồn kinh phí * Nguồn tài chính của trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung 12
- Bảng 2.2: Nguồn tài chính của Trường Đại học công nghiệp Việt - Hung giai đoạn 2012 – 2016 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 1. Nguồn thu từ ngân 21.120 33.640 37.507 34.617 27.555 sách Nhà nước cấp Tỷ lệ % (năm sau so với - 159,2% 111,2% 92,3% 79,6% năm trước) Tỷ trọng(nguồn thu ngân sách/tổng nguồn tài 43,65% 54% 50% 43% 43% chính) 2. Nguồn thu ngoài 27.269 28.317 36.822 45.429 37.107 ngân sách Nhà nước Tỷ lệ % ( năm sau so với - 103,84% 130,05% 123,40% 81,68% năm trước) Tỷ trọng(nguồn thu ngoài ngân sách/tổng 56,35% 46% 50% 57% 57% nguồn tài chính) 3. Tổng nguồn tài chính 48.389 61.957 74.329 80.046 64.622 Tỷ lệ % ( năm sau so với - 128,20% 119,80% 107,70% 80,78% năm trước Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trường Đại học Công nghiệp Việt – giai đoạn 2012 – 2016 Trong giai đoạn 2012-2015, các nguồn thu của trường Đại học Công nghiệp Việt-Hung đều tăng hàng năm (bảng 2.2). Nguồn tài chính năm 2013 tăng 13.568 triệu đồng (tăng 28.2%) so với năm 2012 trong đó nguồn ngân sách Nhà nước tăng 12.520 triệu đồng (tăng 59.2%). 13
- Năm 2014 tăng 12.372 triệu đồng (tăng 19.8%) so với năm 2013 trong đó nguồn ngân sách Nhà nước tăng 3.67 triệu đồng (tăng 11.1%). Năm 2015 tăng 5.717 triệu đồng (tăng 7.7%) so với năm 2014 trong đó nguồn ngân sách Nhà nước giảm 2 890 triệu đồng) (giảm 7.7%). Riêng năm 2016 nguồn tài chính giảm mạnh 15.384 triệu đồng (giảm 19.22%) so với năm 2015 trong đó nguồn ngân sách giảm 7.062 triệu đồng (giảm 20.4%). Trong giai đoạn này ngân sách chính phủ thâm hụt lớn, các chính sách về giáo dục đào tạo thay đổi như cơ cấu lại các trường Đại học và các trường cao đẳng, kiểm soát các dự án đầu tư công phải hoàn thành theo tiến độ, nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập … dẫn đến ngân sách cấp cho nhà trường cũng giảm mạnh, đồng thời công tác tuyển sinh nhà trường giảm mạnh không đạt chỉ tiêu làm cho nguồn thu sụt giảm nhanh. Đây cũng là thách thức cho những năm tiếp theo của nhà trường. 2.2.2. Quản lý các khoản chi * Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp - Nguồn ngân sách Nhà nước chi thường xuyên, nhà trường chủ yếu sử dụng cho các khoản chi cho con người gồm chi lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, giảng viên (chiếm khoảng 60% chi cho con người trong nhà trường) - Nguồn ngân sách Nhà nước chi không thường xuyên như chi mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định nhằm đầu tư mua sắm cơ sở vật chất thay thế các trang thiết bị cũ, sửa chữa và trang bị lại các phòng học, phòng thí nghiệm, phòng mát vi tinh, chi nghiên cứu khoa học, chi đào tạo bồi dưỡng… - Nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư xây dựng cơ bản các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Chi từ nguồn ngoài ngân sách Nhà nước Ngoài nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung còn huy động thêm từ các nguồn học phí, lệ phí của người học, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ liên kết đào tạo, đào tạo liên thông, các loại dịch vụ và các nguồn thu khác. Nguồn kinh phí này chủ yếu phục vụ cho các khoản chi sau: - Chi cho con người gồm chi lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, giảng viên (chiếm khoảng 40% chi cho con người trong nhà trường), chi thu nhập tăng thêm, chi thưởng thường xuyên theo định mức, chi phúc lợi tập thể, công tác phí … 14
- - Chi thường xuyên hoạt động giảng dạy và phục vụ đào tạo như bồi dưỡng thêm cho giảng viên, khuyến khích giảng viên tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi nộp bảo hiểm, thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin tuyên tuyền, vật tư …phục vụ đào tạo. - Tăng cường cơ sở vật chất: mua sắm, sửa chữa, văn phòng phẩm, trang thiết bị tại các văn phòng khoa, hỗ trợ việc biên soạn giáo trình, hỗ trợ quản lý chuyên môn, hành chính, đoàn thể. - Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo như hỗ trợ cho việc tổ chức thực tập, thực tế của giảng viên và sinh viên, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao vào các dịp lễ lớn, chi học bổng sinh viên, khen thưởng học sinh sinh viên, hỗ trợ phong trào sinh viên tình nguyện, phong trào mùa hè xanh… Các khoản chi được xây dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ nhà trường và được thống nhất trong Hội nghị cán bộ công chức viên chức hàng năm. Đây là cơ sở để thực hiện các khoản chi theo qui định. 2.2.3. Phân phối kết quả tài chính Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có),theo công thức sau: Chênh lệch thu chi = Thu sự nghiệp và ngân sách nhà nước cấp hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng và thu khác - Chi hoạt động thường xuyên và chi Nhà nước đặt hàng và chi khác. Nhà trường quy định trích lập các quỹ như sau: - Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu 25% số chênh lệch thu chi - Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. - Qũy khen thưởng, phúc lợi, dự phòng ổn định thu nhập: đối với hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức chi từ quỹ được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường hàng năm thống nhất tại Hội nghị cán bộ viên chức.(Mục 2.3. Qui chế chi tiêu nội bộ) 2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính trong trường Đại học CN Việt – Hung. * Nguyên tắc quản lý nguồn thu : Mọi nguồn thu của nhà trường đều do phòng Tài chính kế toán tổ chức thu và thống nhất tập trung quản lý theo quy định quản lý tài chính của nhà nước và quy định quản lý nguồn thu của nhà trường. 15
- * Nguyên tắc quản lý chi - Các khoản chi thường xuyên phải có dự trù, dự toán được lập theo định mức của Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định của nhà nước nằm trong kế hoạch tài chính năm, do phòng Tài chính kế toán thẩm định trình Hiệu trưởng phê duyệt. 2.4. Thực trạng về sử dụng công cụ quản lý tài chính trong tại trường Đại học công nghiệp Việt -Hung 2.4.1. Hệ thống chính sách, pháp luật Nhà nước Trường Đại học công nghiệp Việt – Hung là đơn vị sự nghiệp công lập nên thực hiện quản lý tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 2.4.2. Công tác lập kế hoạch Hàng năm các trường căn cứ vào tình hình thực hiện của năm và dự kiến nhiệm vụ năm kế hoạch để lập để lập kế hoạch thu, chi: đối với nguồn thu thì căn cứ vào quy mô đào tạo, số lượng học sinh, sinh viên và các hoạt động dịch vụ; đối với nhiệm vụ chi dựa vào số liệu chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản… và các nội dung chi tăng thêm do các chính sách mới ban hành. 2.4.3. Qui chế chi tiêu nội bộ Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong toàn trường nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, sử dụng kinh phí có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời góp phần tăng cường công tác quản lý Nhà trường. Cơ chế quản lý thu - chi của Nhà trường theo nguyên tắc công khai, dân chủ và phải được thể hiện trên hệ thống sổ sách kế toán thống nhất theo đúng luật ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước; được công khai tại Hội nghị cán bộ, viên chức nhà trường hàng năm. 2.4.4. Công tác hạch toán kế toán Công tác hạch toán kế toán được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, ngày 30/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. 2.4.5. Bộ máy cán bộ quản lý tài chính Bộ máy phòng tài chính kế toán nhà trường có 07 cán bộ, đều tốt nghiệp đại 16
- học chuyên ngành về tài chính. Cơ cấu gồm:01 Trưởng phòng; 01 Phó trưởng phòng; 05 nhân viên thực thi nhiệm vụ. Hiện nay nhà trường quản lý tài chinh thông qua sử dụng phần mềm quản lý học phí và phần mềm kế toán giúp cho công tác tài chính được xử lý nhanh và chính xác. 2.4.6. Hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ và kiểm toán, thanh tra Hàng ngày, kho bạc nhà nước là nơi kiểm soát tất cả các hoạt động thu chi tài chính có nguồn gốc NSNN của các trường thông qua quy chế chi tiêu nội bộ của các trường. Định kỳ hàng năm các bộ, ngành trực tiếp kiểm tra và thẩm định phê duyệt quyết toán hàng năm cho nhà trường. Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động tài chính của nhà trường được thực hiện thường xuyên nhằm hướng các hoạt động tài chính của nhà trường thực hiện theo quy định và làm lành mạnh hoá hoạt động tài chính của trường. 2.5. Đánh giá về công tác quản lý tài chính của trường Đại học công nghiệp Việt – Hung 2.5.1 Những kết quả đạt được Trường Đại học công nghiệp Việt - Hung đã thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về cơ chế quản lý tài chính. Hàng năm, trường luôn cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn để nâng cao trình độ và cập nhất các chế độ quản lý tài chính mới của Nhà nước đồng thời báo cáo đầy đủ về tình hình tài chính của trường lên Bộ công thương cũng như các Bộ, ngành liên quan. 2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.5.2.1 Hạn chế Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho trường Đại học công nghiệp Việt - Hung tăng hàng năm, nhìn chung mới chỉ đủ đáp ứng trên 60% chi lương, phụ cấp lương của nhà trường. Nguồn tài chính chưa đảm bảo sự công bằng cho cán bộ viên chức trong nhà trường tham gia thực hiện; mới chỉ khuyến khích mà chưa thực sự gắn với việc nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả công việc. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác và nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chiếm tỷ trọng thấp. Các nguồn thu khác từ hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế chưa có nguồn thu, cho thấy trường 17
- chưa khai thác hết tiềm lực hiện có cả về khả năng của đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như tận dụng các cơ sở vật chất hiện có. Việc phân bổ giữa các nội dung chi cũng chưa hợp lý, chưa đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Chính sách chi chưa nhằm tạo ra cơ cấu ngành đào tạo cân đối, giữa chi thường xuyên với chi cho xây dựng cơ bản, chi cho các chương trình mục tiêu và chi cho cơ sở vật chất trang thiết bị. Việc khai thác các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước còn nhiều bất cập, chưa có kế hoạch, định hướng về các nguồn khai thác và hướng sử dụng các nguồn này cho giáo dục đào tạo. Điều này ảnh hưởng tới việc huy động nguồn vốn ngoài ngân sách của trường. Do đó, việc nâng cao đời sống cán bộ giảng viên, nâng cao trình độ còn chưa được quan tâm. Đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán còn chưa đáp ứng được yêu cầu mới của cơ chế quản lý tài chính theo hướng tăng cường tính tự chủ của trường như hiện nay, chưa đáp ứng được chức năng tham mưu về tài chính cho cán bộ lãnh đạo nhà trường. Nguồn thu ngoài ngân sách có chênh lệch thu chi hàng năm còn chưa nhiều. 2.5.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế * Nguyên nhân khách quan: Các văn bản của Đảng và nhà nước đối với giáo dục và đào tạo như nghị định 43, nghị định 86. * Nguyên nhân chủ quan: - Các quyết định của nhà lãnh đạo quản lý trong nhà trường trước bối cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục và cuộc cách mạng khoa học 4.0 - Về chuyên môn nghiệp vụ công tác quản lý tài chính - Nhà trường chưa thành lập ban thanh tra chuyên để thực hiện công tác kiểm tra tài chính nội bộ, chưa tạo được cơ chế giám sát thường xuyên liên tục để có thể khắc phục và sửa chữa kịp thời những thiếu sót trong các hoạt động tài chính của nhà trường. 18
- CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT - HUNG 3.1. Mục tiêu phát triển của trường Đại học công nghiệp Việt –Hung Trường Đại học công nghiệp Việt-Hung là trường đại học thuộc khối Công Thương, đào tạo đa ngành, nhà trường không ngừng phấn đấu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao phù hợp với nhu cầu xã hội trong từng giai đoạn phát triển, góp phần thiết thực vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 3.1.1 Mục tiêu chung Đến năm 2020 Trường Đại học Công nghiệp Việt-Hung trở thành trường đại học đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực theo hướng ứng dụng, thực hành; một số ngành đạt trình độ tiên tiến của khu vực và có khả năng hội nhập quốc tế; thực hiện công nhận chất lượng, bằng cấp lẫn nhau với giáo dục Châu Âu mà hạt nhân là Hungary; thực hiện triết lý giáo dục cho mọi người trong xã hội của nền văn minh tri thức. 3.1.2 Mục tiêu cụ thể - Phát triển đào tạo; - Phát triển khoa học - công nghệ; - Phát triển đội ngũ; - Phát triển cơ sở vật chất; - Phát triển quan hệ hợp tác; 3.2. Định hướng quản lý tài chính của trường Đại học công nghiệp Việt -Hung trong giai đoạn hiện nay Thực hiện nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Hiệu quả quản lý là yêu cầu bắt buộc đối với người quản lý và trách nhiệm của các cấp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý. Tăng cường công tác quản lý tài chính cũng là để nhằm tới mục đích nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của trường Đại học công nghiệp Việt - Hung trong xu thế cải cách và hội nhập quốc tế. 3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại trường Đại học công nghiệp Việt –Hung 3.3.1. Giải pháp về huy động nguồn tài chính 19
- Thứ nhất: Nhà trường cần tập trung vào công tác tuyển sinh cho tất cả các dịch vụ đào tạo, đặc biệt dịch vụ đào tạo chính qui nhằm tăng nguồn thu chính của nhà trường. Muốn vậy nhà trường nên thực hiện các công việc sau: - Nhà trường nên hoàn thiện quy định quản lý nguồn thu. - Nhà trường cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo: Thứ hai: Nhà trường cần khai thác sử dụng tối đa các cơ sở vật chất hiện có như sử dụng các nhà làm việc, ký túc xá sinh viên, các phòng cho hội thảo hội nghị. Thứ ba: Nhà trường cần tranh thủ nguồn thu từ ngân sách Nhà nước. 33.2.Giải pháp quản lý sử dụng nguồn tài chính hiệu quả và tiết kiệm Thứ nhất: Nhà trường cần đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu của nhà trường. Hạn chế những khoản chi phát sinh không nằm trong kế hoạch đầu năm. Muốn vậy công tác lập dự toán đầu năm cần sát với nhiệm vụ và kế hoạch được giao. Trường cần có kế hoạch trung và dài hạn về đào tạo, nghiên cứu khoa học để làm cơ sở xây dựng cơ cấu chi hợp lý. Thứ hai: Mục tiêu là xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính đáp ứng đủ nhu cầu các hoạt động của nhà trường. Trường cần có định hướng đầu tư cơ sở vật chất, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn kinh phí. Nhà trường nên tập trung vào các công việc cụ thể sau: - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn, trung tâm thông tin - tư liệu đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, sinh viên và nhu cầu sử dụng của xã hội. - Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có, tăng cường bổ sung các thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho việc đào tạo các ngành chất lượng cao và ngành mũi nhọn. - Nhà trường cần định hướng chuẩn bị cơ sở vật chất cho đào tạo nguồn nhân lực hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Thứ ba: Nhà trường cần xây dựng việc tăng chi cho công tác giảng dạy nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn