intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nêu lên những kết quả đã đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội gian đoạn 2019-2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Dương Ngọc Duyên TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN PHÚC THỌ, TP HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Hà Nội - Năm 2018 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Dương Ngọc Duyên - C00958 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN PHÚC THỌ, TP HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thị Thùy Linh Hà Nội - Năm 2018 2
  3. MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của Đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) được Đảng và Nhà nước ta xác định là một trong ba chính sách trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ giúp phần bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động (NLĐ), góp phần ổn định chính trị và đảm bảo an toàn xã hội. Quỹ BHXH có vai trò rất quan trọng trong thực hiện chính sách BHXH, là cơ sở để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động phải nghỉ việc do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…, góp phần ổn định cuộc sống cho họ và gia đình. Thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến chi chế độ BHXH và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do vậy, quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH. Để thu BHXH đạt hiệu quả cao thì tăng cường quản lý thu BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, khoa học trong cả hệ thống, từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả và quản lý tiền thu BHXH…. Vì lý do trên, đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 2/ Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu một cách khoa học về công tác quản lý thu BHXH. Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội; đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế đến quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội gian đoạn 2019 - 2022. 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH. * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Hoạt động quản lý thu BHXH tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016; đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH của cơ quan này giai đoạn 2019 - 2022. * Góc độ nghiên cứu: Nghiên cứu trên giác độ cơ quan BHXH cấp huyện. 4/ Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn sử dụng nhiều phương pháp: 3
  4. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá và suy luận logic để nghiên cứu cơ sở lý luận. - Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích; đánh giá thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH. - Sử dụng các phương pháp dự đoán, so sánh, phân tích định hướng hoạt động của cơ quan BHXH cấp huyện để xây dựng giải pháp và điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp đó. 5/ Đóng góp về khoa học và thực tiễn của Luận văn - Trên phương diện lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH. - Trên phương diện thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu tình huống đặc thù là công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ, hy vọng Luận văn sẽ là cơ sở thực tiễn để hoàn thiện các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH Việt Nam nói chung và của cơ quan BHXH huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội nói riêng, góp phần phát triển bền vững quỹ BHXH cũng như đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. 6/ Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung Luận văn được kết cấu 3 chương: Chương I / Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội Chương II / Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội . Chương III / Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2019- 2022. 4
  5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1/ TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1.1/ Khái niệm Bảo hiểm xã hội Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội". Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Về nội dung, cả hai khái niệm nêu trên không có gì khác biệt. Tuy nhiên khái niệm về BHXH theo Từ điển Bách khoa được trình bày chi tiết phù hợp với cách tiếp cận BHXH có sự bảo hộ của nhà nước, còn khái niệm BHXH theo Luật BHXH phù hợp hơn với xu thế của nền kinh tế mở. 1.1.2 / Vai trò của bảo hiểm xã hội 1.1.2.1 / Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động - Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình họ. - Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động. 1.1.2.2/ Vai trò của BHXH đối với xã hội - Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. - Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH - Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân tương ái của cộng đồng - Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: 1.1.2.3 / Vai trò BHXH đối với nền kinh tế 5
  6. - Thứ nhất: BHXH đã góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ. - Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, tài chính của các doanh nghiệp được ổn Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường. - Thứ ba: phát huy tinh thần trách nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh - Thứ tư: Quỹ BHXH được đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động. 1.1.3/ Đặc điểm của BHXH Thứ nhất: Thời hạn bảo hiểm rất dài và đó là một quá trình diễn ra liên tục từ khi NLĐ tham gia BHXH đến khi chết. Thứ hai: BHXH chủ yếu được thực hiện dưới hình thức bắt buộc. Thứ ba: BHXH được pháp luật quy định và thể hiện ở hệ thống các chế độ BHXH. Thứ tư: Phí BHXH mà NLĐ và đơn vị SDLĐ tham gia phải đóng góp được nộp định kỳ hàng tháng. Thứ năm: BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và Nhà nước là người đứng ra bảo hộ cho các hoạt động BHXH. Từ các đặc điểm của BHXH cho thấy việc chấp hành pháp luật về BHXH trong thực hiện chính sách BHXH là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH. 1.1.4/ Nội dung cơ bản của BHXH Về cơ bản nội dung của BHXH thể hiện rất rõ ở chính sách xã hội, bao gồm các nội dung chính sau: 1.1.4.1/ Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH * Đối tượng BHXH Với bản chất vốn có của mình, BHXH không “bảo hiểm” cho bản thân NLĐ mà “bảo hiểm” cho thu nhập của họ. * Đối tượng tham gia BHXH Đối tượng tham gia BHXH là cá nhân hoặc tổ chức có trách nhiệm đóng góp để tạo lập nên quỹ BHXH. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Bao gồm những NLĐ và đơn vị SDLĐ bắt buộc phải tham gia đóng góp BHXH theo pháp luật BHXH. 6
  7. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Bao gồm những NLĐ và đơn vị SDLĐ không thuộc diện quy định tham gia BHXH bắt buộc nhưng tự nguyện tham gia đóng góp BHXH cho chính họ hoặc cho NLĐ của họ. 1.1.4.2/ Các chế độ BHXH Ở Việt Nam, theo Luật BHXH số 58/2014/QH13, Tại khoản 1; Điều 4 quy định Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động & bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất (thực hiện 5 chế độ trong 9 chế độ BHXH nêu trên). 1.1.4.3/ Quỹ BHXH và nguồn hình thành Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: đóng góp của NLĐ, đơn vị SDLĐ; sự hỗ trợ của Nhà nước và một số nguồn khác 1.5/ Công tác thu BHXH 1.5.1/ Khái niệm, đặc điểm, vai trò công tác thu BHXH * Khái niệm thu BHXH Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. * Đặc điểm công tác thu BHXH - Số đối tượng phải thu BHXH lớn và gia tăng theo thời gian, do vậy công tác quản lý thu BHXH gặp khó khăn và phức tạp. - Công tác thu BHXH mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu BHXH cũng phải tương ứng. - Đối tượng thu BHXH là tiền nên dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn tiền thu BHXH. * Vai trò công tác thu BHXH - Thu BHXH là nguồn thu chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH. - Công tác thu BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. 1.5.2/ Quy trình thu Bảo hiểm xã hội - Đăng kí tham gia BHXH - Thu BHXH - Điều chỉnh, bổ sung danh sách đăng ký tham gia BHXH 1.5.3/ Phương thức thu BHXH - Phương thức thứ nhất: Thu trực tiếp từ người lao động. - Phương thức thứ hai: Thu gián tiếp qua hệ thống thuế. 7
  8. - Phương thức thứ ba: Thu gián tiếp qua đại lý. 1.2/ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.2.1/ Khái niệm và nguyên tắc quản lý thu BHXH Quản lý thu BHXH (trong Luận văn này gọi tắt là quản lý thu) được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý của chủ thể quản lý vào đối tượng và khách thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Nguyên tắc quản lý thu BHXH: - Nguyên tắc 1. Đảm bảo thu đúng, thu đủ, thukịp thời. - Nguyên tắc 2: Đảm bảo tập trung, thống nhất, công bằng, công khai. - Nguyên tắc 3: Đảm bảo an toàn, hiệu quả. 1.2.2/ Mô hình & phân cấp quản lý thu BHXH 1.2.2.1/ Các mô hình quản lý thu * Mô hình tập trung Theo mô hình này, các khoản đóng góp bắt buộc của Nhà nước gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, đóng góp BHXH ... được giao cho 1 cơ quan đảm nhận. Sau đó, cơ quan thu này sẽ phân phối các khoản thu cho các cơ quan khác nhau hay các quỹ khác nhau. * Mô hình bán tập trung Theo mô hình này, các khoản đóng góp bắt buộc của nhà nước vẫn được thu tập trung lại cho một cơ quan nhưng phân tách ra theo ngành dọc. Có nghĩa là, các khoản thu thuế thì do cơ quan thuế đảm nhận thu trên phạm vi cả nước. Còn các khoản đóng góp BHXH thì do cơ quan quản lý BHXH chịu trách nhiệm thu tập trung lại trên phạm vi cả nước. * Mô hình phân cấp Trong mô hình phân cấp, việc thu các khoản đóng góp BHXH này thuộc trách nhiệm của từng cơ quan hay của từng quỹ. Tại Việt Nam quản lý thu BHXH đi theo mô hình bán tập trung, cơ quan thực hiện chính sách BHXH là BHXH Việt Nam. 1.2.2.2/ Phân cấp quản lý thu + Cơ quan BHXH cấp Trung ương: + Cơ quan BHXH cấp thừa hành: gồm cơ quan BHXH cấp tỉnh, thành phố và cấp cơ sở nếu tổ chức hệ thống BHXH theo 3 cấp, hoặc chỉ có cơ quan BHXH cấp cơ sở nếu tổ chức hệ thống chỉ có 2 cấp. Tại Việt Nam hiện nay, việc phân cấp quản lý thu BHXH cho 3 cấp được thực hiện theo Quyết định số 595 /QĐ-BHXH ngày 14/04/2017của BHXH Việt Nam. 1.2.3/ Nội dung quản lý thu BHXH 1.2.3.1/ Quản lý đối tượng tham gia BHXH 8
  9. * Quản lý đối tượng tham gia BHXH: là NLĐ và đơn vị SDLĐ. * Quản lý cấp sổ BHXH. * Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH. 1.2.3.2/ Quản lý quỹ lương làm căn cứ tính tiền đóng BHXH * Tiền lương do Nhà nước quy định * Tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định 1.2.3.3/ Kiểm tra đối chiếu đối tượng thu và mức thu Trong quá trình đăng ký đóng BHXH hoặc thực hiện thu sẽ có thể có các sai sót như vào nhầm số liệu, hiểu sai quy định hướng dẫn, …vv. Do đó cần phải kiểm tra đối chiếu đối tượng thu BHXH và mức thu BHXH để đảm bảo quản lý tốt số thu BHXH. 1.2.3.4/ Quản lý tiền thu BHXH Ở Việt Nam hiện nay, việc thu nộp BHXH được thực hiện thông qua 2 hình thức chủ yếu là nộp tiền mặt và chuyển khoản thông qua hệ thống Ngân hàng hoặc Kho bạc. - Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng, đơn vị SDLĐ chuyển vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH khoản tiền đóng BHXH của họ và khoản tiền đóng BHXH của người lao động trích từ lương. - Định kỳ, các cơ quan BHXH này sẽ chuyển số thu BHXH lên cấp trên. - Định kỳ 15 ngày, BHXH Việt Nam có trách nhiệm chuyền toàn bộ số thu về tài khoản tiền gửi quỹ BHXH mở tại hệ thống kho bạc Nhà nước. 1.2.4/ Quy trình quản lý thu BHXH 1.2.4.1/ Lập và giao kế hoạch thu - Cơ quan BHXH Quận, huyện, thị xã lập kế hoạch thu gửi lên cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trước 05/11 hàng năm. - Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố + Trước 15/11 hàng năm gửi lên BHXH Việt Nam kế hoạch thu BHXH của tỉnh, thành Phố. + Trước 20/01 hàng năm BHXH tỉnh, thành phố thực hiện phân bổ dự toán thu cho BHXH Quận, huyện, thị xã dựa vào dự toán thu mà BHXH VN giao xuống; - Cơ quan BHXH Việt Nam: Lập và giao dự toán thu cho cơ quan BHXH tỉnh, thành phố cấp dưới trước 10/01 hàng năm. 1.2.4.2/ Báo cáo, kiểm tra và thẩm định thu Kiểm tra thẩm định thu có thể theo 2 hình thức: 9
  10. + Kiểm tra nội bộ: thực hiện dựa vào tài liệu báo cáo và các tài liệu gốc. Kiểm tra này thực hiện định kỳ hàng quý và hàng năm sau khi có báo cáo thu. + Kiểm tra bên ngoài: dựa vào các thông tin thu thập được hoặc các dấu hiệu nghi ngờ, cơ quan BHXH sẽ tiến hành kiểm tra đột xuất. Về thẩm định thu BHXH, cơ quan BHXH Việt Nam thực hiện thẩm định định kỳ 6 tháng/lần hoặc hàng năm đối với cơ quan BHXH tỉnh và các cơ quan BHXH cấp tương đương. 1.2.5/ Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu BHXH a/ Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch thu BHXH Tổng số tiền thu BHXH thực hiện Tỷ lệ HTKH 100 % = x thu BHXH (1) Tổng số tiền thu BHXH theo kế hoạch được giao Chỉ tiêu này càng cao phản ánh tình hình quản lý thu BHXH càng tốt và ngược lại. b/ Các chỉ tiêu đánh giá việc chấp hành pháp luật BHXH bắt buộc b1/ Tỷ lệ đơn vị SDLĐ tham gia BHXH: Tỷ lệ đơn vị Tổng số đơn vị SDLĐ đã tham SDLĐ tham gia BHXH = x 100% (2) gia BHXH Số đơn vị SDLĐ phải tham gia BHXH Tử số và mẫu số của chỉ tiêu được tính thống nhất vào thời điểm cuối năm (31/12). Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số đơn vị sử dụng lao động phải tham gia BHXH bắt buộc đã chấp hành thực hiện tham gia BHXH trong năm theo quy định. b2/ Tỷ lệ số NLĐ tham gia BHXH: Tổng số NLĐ đã tham gia Tỷ lệ số BHXH NLĐ tham 100% = x gia BHXH (3) Tổng số NLĐ bắt buộc phải tham gia BHXH 10
  11. Tử số và mẫu số của chỉ tiêu được tính thống nhất vào thời điểm cuối năm (31/12). Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc đã chấp hành trong năm quy định. Chỉ tiêu số (2), (3) năm sau cao hơn năm trước thể hiện việc chấp hành pháp luật về BHXH của đối tượng tham gia và công tác quản lý thu BHXH ngày càng tốt. b3/ Tỷ lệ đơn vị SDLĐ nợ đọng BHXH: Tổng số đơn vị SDLĐ nợ đọng Tỷ lệ đơn vị BHXH trong kỳ SDLĐ nợ 100% = x đọng BHXH (4) Tổng số đơn vị SDLĐ đã tham trong kỳ gia BHXH trong kỳ Kỳ tính toán có thể là tháng, quý, năm và được tính vào thời điểm cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số đơn vị sử dụng lao động đã tham gia BHXH bắt buộc còn nợ đọng BHXH trong kỳ. b4/ Tỷ lệ đơn vị SDLĐ trốn đóng BHXH: Tổng số đơn vị SDLĐ trốn đóng Tỷ lệ đơn vị = BHXH trong kỳ 100% SDLĐ trốn x đóng BHXH Tổng số đơn vị SDLĐ bắt ( 5) buộc phải tham gia BHXH trong kỳ Kỳ tính toán có thể là tháng, quý, năm và được tính vào thời điểm cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số đơn vị sử dụng lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc đã trốn đóng BHXH cho người lao động trong kỳ. Chỉ tiêu s ố (4), (5) năm sau nhỏ hơn năm trước thể hiện việc chấp hành pháp luật về BHXH của đối tượng tham gia và công tác quản lý thu BHXH ngày càng tốt hơn. b5/ Tỷ lệ thu BHXH: Tỷ lệ thu Tổng số tiền thu BHXH trong kỳ 100 % BHXH = x Tổng số tiền phải thu BHXH trong (6) trong kỳ kỳ Kỳ thu BHXH có thể là tháng, quý, năm. Tử số và mẫu số của chỉ tiêu thống nhất tính theo phương pháp cộng dồn vào thời điểm cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ thu BHXH bắt buộc trong kỳ đạt bao nhiêu phần 11
  12. trăm. Chỉ tiêu này năm sau lớn hơn năm trước thể hiện việc chấp hành pháp luật về BHXH của đối tượng tham gia và công tác quản lý thu BHXH ngày càng tốt. b6/ Tỷ lệ nợ BHXH: Tổng số tiền nợ BHXH trong kỳ Tỷ lệ nợ 100 % BHXH = x Tổng số tiền phải thu BHXH trong (7) trong kỳ kỳ Kỳ thu BHXH có thể là tháng, quý, năm. Tử số và mẫu số của chỉ tiêu thống nhất tính theo phương pháp cộng dồn vào thời điểm cuối kỳ. Số liệu về Tổng số tiền phải thu BHXH (mẫu số) có thể tính toán được là: Tổng số Lương bình Tỷ lệ đóng Tổng số lao động quân của BHXH bắt tiền phải = bắt buộc x người lao x buộc của thu tham gia động trong kỳ người lao BHXH BHXH tính toán động Tuy nhiên, trên thực tế số liệu về tổng số lao động thuộc diện phải đóng BHXH không dễ thu thập được. Do đó, có thể tính mẫu số theo tổng của số (thực) thu BHXH trong kỳ và Số nợ BHXH trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ đọng BHXH trong kỳ là bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này năm sau nhỏ hơn năm trước thể hiện việc chấp hành pháp luật về BHXH của đối tượng tham gia và công tác quản lý thu BHXH ngày càng tốt. 1.2.6/ Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu 1.2.6.1/ Nhân tố chủ quan 1.2.6.1.1/ Quy trình thủ tục tham gia, hưởng chế độ BHXH 1.2.6.1.2/ Công tác thanh tra, kiểm tra 1.2.6.1.3/ Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan 1.2.6.1.4/ Công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH 1.2.6.1.5/ Chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH 1.2.6.2/ Nhân tố khách quan 1.2.6.2.1/ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế 1.2.6.2.2/ Môi trường pháp lý, chính sách của Nhà nước * Chính sách tiền lương * Chính sách lao động và việc làm * Chế tài xử phạt vi phạm về BHXH 1.4.2.3/ Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của NLĐ và đơn vị SDLĐ; Sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền. 1.4.2.4/ Tình trạng tài chính của đối tượng tham gia BHXH 12
  13. Kết luận chương Nội dung của Chương I nêu khái quát về cơ sở lý luận về công tác thu BHXH gồm: tổng quan về BHXH; công tác thu BHXH; Quản lý thu BHXH và các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH, nhằm mục đích giúp người đọc hiểu được chính sách BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng. Nội dung trình bày trong chương 1 sẽ là cơ sở cho những phân tích thực trạng trong chương tiếp theo. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1/ KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.1/ Thông tin chung về BHXH huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội. 2.1.2/ Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 2.1.3/ Đặc điểm địa bàn hoạt động của BHXH huyện Phúc Thọ ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH 2.1.3.1/ Điều kiện tự nhiên 2.1.3.2/ Điều kiện kinh tế 2.1.3.3/ Điều kiện chính trị và xã hội 2.1.4/ Tình hình hoạt động của BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2016. Bảng 2.1: Tình hình tham gia BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2016 Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 1. Số đơn vị SDLĐ tham gia 200 275 355 475 520 BHXH 2. Số NLĐ tham 4.000 4.950 6.390 8.150 9.000 gia BHXH (Nguồn: Báo cáo kết quả công tác hàng năm của BHXH huyện Phúc Thọ) Nhận xét: Qua bảng số liệu cho thấy, số đơn vị và số người tham gia BHXH năm sau đều tăng hơn so với năm trước, nhưng tốc độ tăng của năm 2016 chậm hơn so với các năm trước. Số liệu trên phản ánh các đơn vị SDLĐ trên địa bàn huyện đã nhận thức được vị trí, vai trò của việc tham gia BHXH cho người lao động và từng bước chấp hành tốt pháp luật về BHXH, 13
  14. BHYT. Tuy nhiên số lao động tham gia BHXH vẫn chưa đầy đủ, vẫn còn nhiều đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn không tham gia BHXH; các Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ kinh doanh cá thể... vẫn còn chưa tham gia hết số lao động so với số lao động thực tế tại đơn vị hiện có. Bảng 2.2: Số tiền thu, chi BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vi tinh: Tỷ đồng/ % Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 1. Số thu BHXH (kế hoạch giao) 118,3 132,7 146,5 162,3 180,2 hàng năm) 2. Tốc độ phát triển 100,00 112,2 123,84 138,2 152,3 (%) 3. Số chi BHXH (các chế độ) 148,3 168,4 186,5 206,7 230,5 BHXH hàng năm) 4. Tốc độ phát triển 100,00 113,6 125,8 139,4 155,4 (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả công tác hàng năm của BHXH huyện Phúc Thọ) 2.2/ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TẠI BHXH HUYỆN PHÚC THỌ 2.2.1/ Phân cấp quản lý thu của BHXH huyện Phúc Thọ. Công tác quản lý thu BHXH huyện Phúc Thọ hiện hành được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. 2.2.2/ Tình hình quản lý thu của BHXH huyện Phúc Thọ 2.2.2.1/ Quản lý đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn a/ Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc b/ Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH 2.2.2.2/ Quản lý mức đóng BHXH 2.2.2.3/ Kiểm tra đối chiếu đối tượng thu và mức thu 2.2.2.4/ Quản lý nguồn thu BHXH 2.2.2.5/ Quản lý tiền thu BHXH 2.2.3/ Quy trình quản lý thu tại BHXH huyện Phúc Thọ. 14
  15. 2.2.3.1/ Lập và giao kế hoạch thu BHXH 2.2.3.2/ Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện thu nộp BHXH 2.2.4/ Kết quả công tác quản lý thu BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2016 a/ Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng/ % Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 1. Kế hoạch thu 118,3 132,7 146,5 162,3 180,2 BHXH 2. Số đã thu BHXH 123,1 134,1 153,8 164,7 185,6 3. Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thu 104,0 101,0 105,0 101,0 103,0 BHXH (3=2/1) (Nguồn: Báo cáo kết quả công tác hàng năm của BHXH huyện) - Nhận xét: Qua bảng thống kê số liệu có thể nhận thấy, giai đoạn 2012-2016, kết quả thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ luôn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch thu được giao b/ Các chỉ tiêu đánh giá việc chấp hành pháp luật BHXH bắt buộc b1/ Tỷ lệ đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc 15
  16. Bảng 2.4 : Tình hình đơn vị SDLĐ tham gia BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: Đơn vị / % Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Số đơn vị SDLĐ đ ã 1 tham gia BHXH bắt 200 275 355 475 520 1 buộc Số đơn vị SDLĐ bắt 2 buộc phải tham gia 325 430 545 710 775 2 BHXH 3 Tỷ lệ đơn vị SDLĐ đã tham gia 61,5 63,9 65,1 66,9 67,1 BHXHbắt 3 buộc (3=1/2) (Nguồn: Báo cáo kết quả công tác hàng năm của BHXH huyện Phúc Thọ) Nhận xét: Qua số liệu thống kê trên có thể thấy tỷ lệ đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc có xu hướng tăng qua các năm. b2/ Tỷ lệ NLĐ tham gia BHXH bắt buộc Bảng 2.5 : Tình hình NLĐ tham gia BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: người / % Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Số NLĐ đã tham gia 1 BHXH bắt buộc 4.000 4.950 6.390 8.150 9.000 Số NLĐ bắt buộc phải 2 tham gia BHXH 4.494 5.500 7.022 8.858 9.677 Tỷ lệ số NLĐ đã tham gia BHXH bắt 3 89,0 90,0 91,0 92,0 93,0 buộc (3 = 1/2) 16
  17. (Nguồn: Báo cáo kết quả công tác hàng năm của BHXH huyện Phúc Thọ) Nhận xét: Qua số liệu thống kê trên có thể thấy số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc có xu hướng tăng qua các năm. b3/ Tỷ lệ đơn vị nợ đọng và trốn đóng BHXH Bảng 2.6 :Tình hình đơn vị SDLĐ nợ đọng và trốn đóng BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012-2016 Đơn vị tính: Đơn vị / % STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2012 2013 2014 2015 2016 1 Số đơn vị SDLĐ 51 75 98 125 143 nợ đọng BHXH bắt buộc 2 Số đơn vị SDLĐ 125 155 190 235 255 trốn đóng BHXH bắt buộc 3 Số đơn vị SDLĐ 200 275 355 475 520 đã tham gia BHXH bắt buộc 4 Số đơn vị SDLĐ 325 430 545 710 775 bắt buộc phải tham gia BHXH 5 Tỷ lệ đơn vị 25,5 27,3 27,6 26,3 27,5 SDLĐ nợ đọng BHXHbắt buộc (5 = 1/3) 6 Tỷ lệ đơnvị 38,4 36,0 34,8 33,1 33,8 SDLĐ trốn đóng BHXH bắt buộc (6 = 2/4) (Nguồn: Báo cáo kết quả công tác hàng năm của BHXH huyện Phúc Thọ) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên có thể thấy số đơn vị SDLĐ nợ đọng BHXH bắt buộc có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt năm 2016 là 143 đơn vị tăng 92 đơn vị so với năm 2012. - Số đơn vị SDLĐ trốn đóng BHXH bắt buộc có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt năm 2016 là 255 đơn vị tăng 130 đơn vị so với năm 2012. 17
  18. - Số đơn vị nợ đọng và trốn đóng BHXH liên tục tăng năm sau tăng hơn năm trước. Điều này cho thấy việc chấp hành pháp luật về BHXH của một số đơn vị SDLĐ là chưa nghiêm, ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của NLĐ. b4/ Tỷ lệ số tiền thu và nợ đọng BHXH Bảng 2.7: Tình hình thu và nợ đọng BHXH tại huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012-2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng /% Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số tiền thu 1 123,1 134,1 153,8 164,7 185,6 BHXH trong kỳ Tổng số tiền nợ 2 1,5 1,9 2,3 4,7 3,2 đọng BHXH trong kỳ Tổng số tiền phải 3 thu BHXH trong kỳ 118,3 132,7 146,5 162,3 180,2 (KH giao) Tỷ lệ thu BHXHtrong 4 kỳ 104,0 101,0 105,0 101,0 103,0 (4 = 1/3) Tỷ lệ nợ BHXH trong 5 1,3 1,4 1,6 2,9 1,8 kỳ (5=2/3) (Nguồn: Báo cáo kết quả công tác hàng năm của BHXH huyện Phúc Thọ) Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy số tiền thu BHXH bắt buộc qua các năm có sự tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. So với số phải thu thì tỷ lệ tiền thu BHXH được trong kỳ đều khả quan, đảm bảo mức thu chung của cả nước. Nhưng bên cạnh đó số tiền nợ BHXH của các đơn vị SDLĐ cũng tăng cao, đặc biệt trong năm 2015 số tiền nợ BHXH là 4,7 tỷ chiếm 2,9% so với kế hoạch giao. Chính vì vậy BHXH huyện Phúc Thọ cần tăng cường các biện pháp thu nợ, nhất là đối với các công ty, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể. 2.3/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TẠI BHXH HUYỆN PHÚC THỌ 18
  19. 2.3.1/ Kết quả đạt được Trong giai đoạn 2012-2016 công tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện Phúc Thọ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng được thể hiện ở các điểm sau đây: - BHXH huyện Phúc Thọ luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch giao thu BHXH trên địa bàn quản lý. - Việc chấp hành pháp luật về BHXH của các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn quản lý ngày càng nâng lên. - Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH, quản lý quỹ lương, mức đóng BHXH trên địa bàn đã được củng cố hoàn thiện. 2.3.2/ Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1/ Hạn chế - Tỷ lệ đơn vị SDLĐ và Tỷ lệ NLĐ tham gia BHXH bắt buộc tuy có gia tăng nhưng còn chậm. - Tỷ lệ đơn vị nợ BHXH, trốn đóng BHXH còn cao. 2.3.2.2/ Nguyên nhân của hạn chế a / Nguyên nhân chủ quan * Thứ nhất: Công tác dự báo của BHXH huyện Phúc Thọ chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, nhất là dự báo biến động đối tượng tham gia BHXH khu vực ngoài quốc doanh. * Thứ hai: Quy chế phối hợp thực hiện Luật BHXH của BHXH huyện Phúc Thọ với các cơ quan chức năng trong huyện còn chưa được thường xuyên và liên tục. * Thứ ba: Số lượng cán bộ còn thiếu, năng lực tổ chức thực hiện, trình độ nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế. * Thứ tư: Thủ tục hành chính tuy có cải cách song vẫn còn rườm rà, gây phiền hà cho đối tượng tham gia BHXH. * Thứ năm: Công tác tuyên truyền nhận thức thực hiện Luật BHXH cho đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn còn chưa được thường xuyên, liên tục. b/ Nguyên nhân khách quan * Thứ nhất: Tình hình phát triển kinh tế của cả nước nói chung và huyện Phúc Thọ nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, do vậy ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh doanh. * Thứ hai: Một số quy định của Luật BHXH còn chưa chặt chẽ hoặc bị lợi dụng làm gia tăng số nợ BHXH hoặc giảm nguồn thu quỹ BHXH được thể hiện: * Thứ ba: Chức năng quản lý Nhà nước về lao động và cơ chế phối hợp với các cơ quan, ban, ngành chức năng còn chưa chặt chẽ. 19
  20. * Thứ tư: Nhận thức của đối tượng tham gia BHXH tuy đã được nâng lên song vẫn còn những hạn chế nhất định. - Việc trốn đóng BHXH ngày càng tinh vi dưới nhiều hình thức khác nhau như không ký HĐLĐ với NLĐ, ký hợp đồng thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng. - Hiện tượng trục lợi quỹ BHXH xảy ra ngày càng phổ biến. Doanh nghiệp cũng “lách luật” bằng cách đóng không đúng thời gian và mức quy định, chỉ đóng BHXH trên mức lương tối thiểu vùng… Tóm lại, công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ trong giai đoạn 2012 - 2016 bên cạnh những thành tích đã đạt được, vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Để đảm bảo quỹ BHXH thu được ngày càng đầy đủ, đúng hạn, tránh thất thoát BHXH huyện Phúc Thọ cần phải áp dụng các giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu tại đơn vị thời gian tới. Kết luận chương Toàn bộ nội dung Chương 2 tập trung làm rõ thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội. Từ việc phân tích thực trạng công tác thu BHXH để đưa ra đánh giá, nhận xét thực trạng công tác thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ về những kết quả đã đạt được và nguyên nhân còn hạn chế trong công tác thu BHXH trên địa bàn thời gian qua. Từ những phân tích, đánh giá được trình bày trên, làm căn cứ đề ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội trong thời gian tới, giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần phát triển chung vào kinh tế - xã hội của đất nước . CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2019 - 2022 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU QUẢN LÝ THU BHXH ĐẾN NĂM 2020 3.1.1/ Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Phúc Thọ đến năm 2020. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện đã đề ra phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng trên địa bàn thời kỳ 2016 - 2020 bình quân đạt 14 - 15%/năm. Cơ cấu kinh tế sẽ phát triển theo hướng, giảm nhóm ngành nông nghiệp và xây dựng, tăng nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên khoảng 0,7- 0,8%; tỷ lệ hộ nghèo giảm 1- 1,5%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2