intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh thị xã Sơn Tây

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa; đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Sơn Tây. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Sơn Tây trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh thị xã Sơn Tây

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHUẤT THANH XUÂN - C00678 TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Huyền Hà Nội – Năm 2018
  2. LỜI MỞ ĐẦU Tại hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung cũng như chi nhánh thị xã Sơn Tây nói riêng, nợ xấu cũng đã là vấn nạn lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn vốn và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Vì vậy vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đang được quan tâm hơn bao giờ hết. Xuất phát từ những lý do trên người viết đã chọn đề tài: “Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây” làm đề tài nghiên cứu luận văn. Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa; đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) tại Agribank Sơn Tây. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QTRRTD tại Agribank Sơn Tây trong giai đoạn tới. Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QTRRTD trong Ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu là Agribank Sơn Tây trong giai đoạn 2015-2017 Phương pháp nghiên cứu: tác giả vận dụng phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp luận chung để đánh giá thực trạng QTRRTD của Agribank Sơn Tây giai đoạn 2015-2017. 1
  3. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Các vấn đề cơ bản về tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1.Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và chủ thể khác trong nền kinh tế như tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.... Trong đó, ngân hàng đóng vai trò là bên cấp tín dụng và các chủ thể còn lại là bên được cấp tín dụng. Tuy nhiên, hình thức này không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn, mà dịch chuyển thông qua một tổ chức trung gian là ngân hàng nên nó vẫn mang bản chất chung của quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Tín dụng ngân hàng được nhìn nhận từ nhiều góc độ. -Là sự trao đổi các tài sản hiện tại để nhận các tài sản cùng loại trong tương lai. - Là quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn, giá cả là lãi suất. -Là quan hệ kinh tế, theo đó một người thoả thuận để người khác sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với các điều kiện có hoàn trả vốn và lãi. 1.1.2.Đặc điểm của hoạt động tín dụng TDNH có các đặc điểm sau: tín dụng luôn có lòng tin; có tính thời hạn và có tính hoàn trả. 1.1.3.Các nguyên tắc và vai trò của tín dụng ngân hàng *Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng - Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi: -Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo: -Cho vay theo kế hoạch đã thỏa thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích): 2
  4. *Vai trò của tín dụng ngân hàng -Đối với nền kinh tế quốc dân: TDNH giúp dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tốc độ luân chuyển hàng hóa và vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành; giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, tạo sự điều hòa trong việc lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển thị trường tiền tệ; thực hiện những chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng miền, hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào các ưu đãi tín dụng… -Đối với ngân hàng thương mại: TDNH giúp NHTM tăng thu nhập chính; góp tỷ lệ rất lớn vào sự thành công và sự tồn tại và phát triển của NHTM. Đồng thời giúp NHTM thiết lập các mối quan hệ cho vay đối với các đối tượng trong xã hội, giúp mở rộng mối quan hệ của ngân hàng thương mại đối với các chủ thể đi vay, tạo ra thương hiệu và tạo điều kiện để NHTM phát triển bền vững và hiệu quả hơn. -Đối với khách hàng: TDNH đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, có hiệu quả; tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận nguồn vốn phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng nâng cao chất lượng đời sống. 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng thương mại *Căn cứ vào thời hạn tín dụng gồm tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn *Căn cứ vào đối tượng tín dụng gồm: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. *Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn gồm: tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa; tín dụng tiêu dùng, tín dụng học tập. *Căn cứ vào đối tượng trả nợ gồm: tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp. *Căn cứ vào tính chất của khoản vay gồm: tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo. 3
  5. 1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Đặc điểm của RRTD là luôn mang tính gián tiếp;có tính chất đa dạng và phức tạp và có tính tất yếu. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Hiện nay, RRTD bao gồm hai loại là rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch. Cụ thể như sau: *Rủi ro danh mục Rủi ro danh mục phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NHTM và được chia thành các loại sau: + Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế và xuất phát từ đặc điểm hoạt động, sử dụng vốn của khách hàng khi vay vốn. + Rủi ro tập trung (Concentration risk): là loại rủi ro do NHTM tập trung cho vay quá nhiều vào một số danh mục nên nó mang tính dây chuyền trong danh mục, gây tổn thất nghiêm trọng. Vì vậy các ngân hàng cần có biện pháp quản trị danh mục tín dụng thật hiệu quả để phân tán rủi ro, gia tăng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng. *Rủi ro giao dịch Rủi ro giao dịch là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng, gồm: + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định tài trợ của NHTM. + Rủi ro bảo đảm: là rủi ro có liên quan đến việc không đảm 4
  6. bảo được các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo, các điều khoản đảm bảo trong hợp đồng...). + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro, kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. 1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng *Nguyên nhân từ phía ngân hàng -Do quy định của NHTM: nếu NHTM đưa ra các quy định, chính sách cho vay rõ ràng, thống nhất, phù hợp với đặc điểm, tình hình của khách hàng và ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng đưa ra các quyết định cho vay hiệu quả. -Do trình độ tổ chức của NHTM: trình độ tổ chức tốt, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh nhanh chóng và đạt hiệu quả, chất lượng cao sẽ quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của NHTM và ngược lại. Trình độ tổ chức giúp cho sự phát triển và tồn tại của NHTM, nó như chất keo dính để liên kết các yếu tố như nhân lực, chuyên môn... của các phòng chức năng của NHTM để tạo sự thống nhất, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định, thu hút được khách hàng. -Do nhân viên của ngân hàng: nếu NHTM có nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ giúp NHTM thu hút được những khách hàng trung thành, hạn chế các rủi ro trong quá trình kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động; nâng cao lợi thế cạnh tranh, đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu quả. *Nguyên nhân từ phía khách hàng -Do khách hàng thua lỗ trong kinh doanh nên mất khả năng trả nợ hoặc do sự yếu kém trong việc tính toán nên khiến cho khách hàng không có khả năng trả nợ. 5
  7. -Do khách hàng không có thiện chí trả nợ, trây ỳ không trả nợ hoặc cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng đều gây ra RRTD cho NHTM. 1.3.Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là “quá trình một ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận”. 1.3.2. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro tín dụng RRTD tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng, cụ thể: gây giảm lợi nhuận của ngân hàng; làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng; làm giảm uy tín của ngân hàng và gây phá sản ngân hàng. Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày tăng là do quá trình tự do hóa nên mọi quy định đều được nới lỏng khiến cho việc cạnh trạnh, rủi ro và phá sản gia tăng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của NHTM theo xu hướng đa năng phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển gây tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Ngoài ra, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, môi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống pháp luật đang xây dựng, mức độ minh bạch của thông tin chưa được cao, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng là một công việc tối quan trọng. 1.4.Nội dụng của quản trị rủi ro tín dụng 1.4.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng Chính sách quản trị rủi ro tín dụng là đường lối, sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, được thể hiện thông qua các văn bản, công văn, nội dung nghị quyết... Chính sách quản trị rủi ro tín dụng bao gồm việc hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng, quy định giới hạn cho vay đối với 6
  8. khách hàng, phân loại nợ, trích lập dự phòng; vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Chính sách rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề sau: các cơ chế, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh; các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. 1.4.2.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng *Nhận dạng rủi ro -Rủi ro lựa chọn: rủi ro này phát sinh thường do thông tin không cân xứng tạo nên. Do đó, ngoài việc phải tiến hành thẩm định khách hàng một cách chặt chẽ theo quy trình thẩm định đã được ban hành, cán bộ tín dụng có thể nhận biết rủi ro lựa chọn thông qua các dấu hiệu trước, trong và sau khi cấp tín dụng. -Rủi ro bảo đảm là các loại rủi ro liên quan việc bảo đảm tiền vay -Rủi ro nghiệp vụ gồm dấu hiệu xuất phát từ trình độ và năng lực quản lý của nhân viên tín dụng và người quản lý ngân hàng; xuất phát từ chính sách của ngân hàng. *Đo lường rủi ro tín dụng Ngân hàng phải tiến hành đo lường và đánh giá rủi ro theo từng giao dịch và danh mục để lượng hóa tần suất xuất hiện, mức độ nghiêm trọng để có những giải pháp để ứng phó với rủi ro. Việc đo lường rủi ro tín dụng chính là xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra các rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Để hiểu rõ về việc đo lường rủi ro hiện nay, người ta sử dụng các mô hình định tính thông dụng và mô hình định lượng thông dụng: như mô 7
  9. hình 6C; Mô hình điểm số Z; Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng; Mô hình dự đoán xác suất vỡ nợ; mô hình tỷ lệ vỡ nợ quá khứ; Mô hình tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo mức rủi ro RAROC. Ngoài ra, để đo lường chính xác công tác quản trị RRTD, người ta cũng sử dụng một số các chỉ tiêu: Nợ quá hạn; Tỷ lệ nợ quá hạn; Nợ xấu; Dự phòng rủi ro tín dụng; Tốc độ tăng trưởng dư nợ. *Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng là một nội dung của quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện song song với hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục tiêu: (i) phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. *Xử lý và tài trợ rủi ro tín dụng bằng các biện pháp như: khai thác nợ; thanh lý nợ; bán nợ; tham dự nợ; chuyển nhượng nợ; bán nợ có kỳ hạn. 1.5.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM trong nước và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam- chi nhánh Sơn Tây 1.5.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -Thực hiện nhận diện rủi ro tín dụng -Thực hiện việc kiểm soát rủi ro tín dụng theo 3 vòng độc lập như yêu cầu của Basel II -Thực hiện dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng bằng việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng cho chi nhánh. 1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam- chi nhánh Sơn Tây -Các cán bộ của Agribank Sơn Tây cần phải nhận diện tốt và hiểu 8
  10. rõ về rủi ro tín dụng đối với từng khoản vay. -Nên thực hiện việc kiểm soát rủi ro tín dụng theo 3 vòng độc lập như yêu cầu của Basel II tạo thành 3 lớp bảo vệ. -Thực hiện trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng thông qua việc phân loại nợ theo đúng quy định của Hội Sở Agribank và của NHNN. 9
  11. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt nam – chi nhánh thị xã Sơn Tây (Agribank Sơn Tây) Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Sơn Tây là chi nhánh cấp II, được thành lập theo quyết định số 603/NHNN ngày 22/12/1992 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước. Năm 2009, Chủ tịch Hội Đồng Thành viên Agribank đã ra quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5 tháng 8 năm 2009 thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây - là một chi nhánh cấp 1 trực thuộc Agribank. Một số thông tin hiện nay về chi nhánh như sau: -Tên chi nhánh: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây (Agribank chi nhánh Sơn Tây) - Địa chỉ: Số 189 Lê Lợi – Phường Lê Lợi- Thị xã Sơn Tây - Hà Nội 2.1.2.Cơ cấu tổ chức và quản lý của Agribank Sơn Tây Hiện nay, để thực hiện quản lý hiệu quả, Agribank Sơn Tây đã được tổ chức và quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, gồm bam giám đốc và các phòng chức năng như: Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ; Phòng tín dụng; Phòng kế toán ngân quỹ; Phòng tổng hợp; Phòng dịch vụ Marketing; Phòng kế hoạch nguồn vốn; Các phòng giao dịch trực thuộc chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực do cấp trên giao phó. 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Sơn Tây giai đoạn 10
  12. 2015-2017 *Tổng nguồn vốn huy động Tổng nguồn vốn huy động có sự tăng lên đáng kể, từ 2.704.271 triệu đồng năm 2015 lên 3.682.133 triệu đồng năm 2017. Điều này có được là do toàn bộ nhân viên trong ngân hàng đã hết sức cố gắng để huy động nguồn vốn trong giai đoạn qua. *Tổng nguồn vốn huy động phân theo loại hình tiền gửi Số lượng tiền gửi nội tệ khá lớn và có chiều hướng gia tăng, từ 2.607.823 triệu đồng năm 2015 lên 3.640.139 triệu đồng vào năm 2017. Ngược lại, loại tiền gửi ngoại tệ lại có xu hướng giảm xuống đáng kể từ 96.448 triệu đồng năm 2015 xuống còn 41.993 triệu đồng vào năm 2017. Sự thay đổi ngược nhau là do: chi nhánh chủ yếu phục vụ khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân, nông dân nên việc giao dịch chủ yếu được dùng ở trong nước. Đồng thời, do chính sách lãi suất của NHNN giảm mạnh lãi suất tiền gửi ngoại tệ so với đồng nội tệ đã khiến cho khách hàng chủ yếu gửi tiền nội tệ nhằm đạt được mức lãi suất cao hơn. *Tổng nguồn vốn huy động phân theo thời gian gửi tiền Số lượng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng có sự thay đổi bất thường về quy mô nhưng luôn chiếm nhiều nhất trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2015 là 1.620.692 triệu đồng; năm 2017 chỉ còn 1.540.830 triệu đồng). Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền gửi từ 12 tháng đến 24 tháng lại tăng lên đáng kể (năm 2015 là 792.665 triệu đồng; năm 2017 đã đạt 1.863.363 triệu đồng). 2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Sơn Tây giai đoạn 2015-2017 Tổng doanh thu của Agribank Sơn Tây có sự tăng trưởng đáng kể. Cụ thể: năm 2015 đạt 129.067 triệu đồng; năm 2017 đạt 142.348 triệu đồng. Sự tăng trưởng này là do có sự tiến bộ đáng kể về mọi hoạt động, đồng thời cho thấy sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ nhân viên của chi 11
  13. nhánh, cũng như quyết tâm trong việc nâng cao chất lượng, đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng. 2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn- chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2015-2017 -Về quy trình cấp tín dụng: ngân hàng có các văn bản như: Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD ban ngày 09 tháng 03 năm 2017; quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014, trong đó quy định rõ về: quy chế; thể loại; thời hạn; kỳ hạn, lãi suất...cho vay; quyết định số 766/NHNo- KHDN cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp; quyết định số 836/NHNo- HSX về quy trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh... -Về xác nhận giới hạn cấp tín dụng có quyết định số 66/QĐ-HĐTV- KHDN ngày 22/01/2014 đã quy định rõ giới hạn cho vay đối với khách hàng. -Về chính sách tài sản đảm bảo: quyết định 35/QĐ-HĐTV-HTX ngày 15/01/2014; quyết định số 1300/QĐ-HĐTV-TD ban hành ngày 3/12/2007 quy định về tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo; quy tắc định giá đối với tài sản đảm bảo... -Về quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ: Agribank đã ban hành quyết định số 450/ QĐ-NHNo-XLRR ngày 30 tháng 5 năm 2014; quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 về việc phân loại và chấm điểm khách hàng như: khách hàng doanh nghiệp; khách hàng cá nhân; khách hàng hộ kinh doanh. -Về chính sách phân loại nợ, trích lập dự phòng thông qua các văn bản như: số 450/ QĐ-NHNo-XLRR ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Hội đồng thành viên, quyết định 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/03/2012; Quyết định 530/QĐ-HĐTV- XLRR ngày 12/04/2012... 12
  14. 2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn- chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2015-2017 *Nhận diện rủi ro tín dụng Đối với rủi ro lựa chọn, Agribank cũng đã xây dựng các văn bản chỉ đạo như quyết định 766/QĐ-NHNo-KHDN ngày 1/8/2014 về hướng dẫn cho vay khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời, để nhận biết rủi ro giao dịch, các cán bộ tại phòng kinh doanh (CVKH) sẽ căn cứ vào các nhóm dấu hiệu có khả năng xảy ra rủi ro được ban hành thuộc các nội dung trong chính sách tín dụng và thực hiện việc chia khách hàng thành hai nhóm chính là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân nhằm xây dựng các dấu hiệu nhận biết cụ thể hơn, đồng thời giúp quản trị RRTD tốt hơn. *Đo lường rủi ro tín dụng Để đo lường RRTD, Agribank Sơn Tây đã thực hiện việc chấm điểm tín dụng bằng hệ thống CRS. Điều này giúp Agribank Sơn Tây xác định giới hạn cho vay, sản phẩm áp dụng, lãi suất, hình thức kiểm soát,.. đối với từng khách hàng. Để đo lường và đánh giá chính xác hơn nữa công tác quản trị RRTD trong giai đoạn qua, tác giả đã tiến hành phân tích các chỉ tiêu, kết quả thu được như sau: a.Tỷ lệ nợ quá hạn Trong giai đoạn 2015-2017, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank Sơn Tây có sự thay đổi thất thường, cụ thể: năm 2015 số dư nợ quá hạn là 41.746 triệu đồng, đạt 2,72%; đến năm 2017 đã đạt mức 71.317 triệu đồng, đạt 3,76%. Sự tăng trưởng của các chỉ tiêu này cho thấy thực trạng quản lý cho vay khách hàng của chi nhánh trong thời gian qua chưa thực sự tốt. b.Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng khách hàng có dư nợ: Trong giai đoạn 2015-2017, chỉ tiêu này có sự thay đổi, cụ thể như sau: số lượng khách hàng có nợ quá hạn có xu hướng tăng trưởng rõ rệt, năm 2015 là 234 khách; năm 2017 có tới 464 khách. Điều này khiến cho tỷ lệ 13
  15. khách hàng có nợ quá hạn trên tổng số khách hàng tăng trưởng đáng kể từ mức 3,9% năm 2015 lên 6,51% trong năm 2017. c.Tỷ lệ nợ xấu Trong giai đoạn 2015-2017, tỷ lệ nợ xấu của Agribank Sơn Tây cũng có sự tăng trưởng, cụ thể: năm 2015 là 1,76%và đến năm 2017 đã là 1,69%. Sự tăng lên này cho thấy khả năng kiểm soát nợ xấu của chi nhánh trong giai đoạn qua không thực sự tốt. d.Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn lại có xu hướng giảm đáng kể, từ mức 0,79% trong năm 2015 xuống còn 0,25% năm 2017. Điều này cho thấy sự cố gắng trong việc tránh mất vốn bằng tăng quy mô các tài sản đảm bảo. e. Dự phòng rủi ro tín dụng Trong giai đoạn qua, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng được Agribank Sơn Tây thực hiện tốt hơn, cụ thể: năm 2015 trích 89.965 triệu đồng; đến năm 2017 là 282.549 triệu đồng. f.Tốc độ tăng trưởng dư nợ Trong giai đoạn 2015-2017, tốc độ tăng trưởng dư nợ của Agribank Sơn Tây có sự thay đổi thất thường, cụ thể: năm 2015 tăng 21,68%; năm 2017 tăng nhẹ lên mức 13,83%. Đây là điều tốt bởi nó cho thấy khả năng huy động vốn của chi nhánh Agribank Sơn Tây trong giai đoạn qua là khá tốt. *Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro -Kiểm soát trước khi cho vay, Agribank Sơn Tây đã áp dụng: kiểm soát thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn... -Kiểm soát trong khi cho vay gồm: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá trình giải ngân; điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay... 14
  16. - Kiểm soát sau khi cho vay bằng các biện pháp: đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng... *Xử lý và tài trợ rủi ro tín dụng a.Khai thác nợ Để thực hiện khai thác nợ, trong giai đoạn 2015-2017, Agribank Sơn Tây đã sử dụng các biện pháp chủ yếu là gia hạn nợ, kéo dài thời gian trả nợ để cho khách hàng tự tìm phương án trả nợ, hay cho vay nuôi nợ cho các khách hàng vay vốn nông nghiệp nông thôn để hỗ trợ họ vượt qua khó khăn. b.Thanh lý nợ Trong giai đoạn 2015-2017, Agribank Sơn Tây cũng đã thực hiện việc thanh lý nợ bằng các biện pháp như nhờ tòa án xử lý tài sản đảm bảo hay thực hiện đấu giá các khoản nợ c.Bán nợ Trong giai đoạn 2015-2017, Agribank Sơn Tây đã thực hiện triển khai bán nợ cho Công ty Quản lý và Khai thác tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), tuy nhiên quy mô nợ bán có xu hướng giảm, cụ thể năm 2015 là 349.685 triệu đồng; năm 2017 chỉ còn 336.362 triệu đồng. Sự giảm đi là do trong giai đoạn qua, Agribank Sơn Tây đã củng cố được nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh cao, mức độ trích lập dự phòng tăng lớn nên đã hạn chế được việc bán nợ ra bên ngoài. 2.4. Đánh giá kết quả và hạn chế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.4.1. Những kết quả đạt được -Tổng doanh thu và nguồn vốn huy động tăng trưởng. -Tỷ lệ có khả năng mất vốn giảm xuống. -Thực hiện xét duyệt tín dụng thông qua nhiều cấp để đảm bảo một khoản tín dụng được xem xét một cách độc lập, giúp nâng cao việc quản trị RRTD trong thời gian qua. 15
  17. -Hội sở chính Agribank đã xây dựng được các khung chính sách tín dụng được ban hành khá đồng bộ; điều hành tín dụng bằng cơ chế, chính sách và thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị -Thực hiện chỉ đạo chuyển hướng sang cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân và cho vay hộ sản xuất, hộ nông dân nhỏ lẻ bằng việc phát triển các sản phẩm cho vay như sản phẩm cho vay thấu chi, cho vay tổ nhóm. -Công tác nhận diện rủi ro đã bước đầu áp dụng theo quy định số 766 ngày 1/8/2014. -Công tác đo lường và đánh giá các khoản nợ đã sử dụng hệ thống CRS làm thước đo. -Công tác xử lý và tài trợ đã được riển khai và có bước tiến khả quan, giúp ngân hàng lấy được các tài sản đảm bảo. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân *Hạn chế -Chính sách tài sản đảm bảo cũng chưa được chú trọng, các văn bản về tài sản đảm bảo khá ít, chưa có tính cấp thời. -Chưa có sự tách biệt các công đoạn trong quản trị RRTD từ khâu tiếp cận khách hàng đến thẩm định hồ sơ tín dụng và hoàn thiện hồ sơ tín dụng đã khiến cho công tác quản trị RRTD chưa đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan. -Các dấu hiệu nhận biết rủi ro của chi nhánh trong giai đoạn qua vẫn còn khá đơn giản, chưa thực sự chi tiết đi sâu vào từng ngành nghề và lĩnh vực. -Công tác đo lường bị ảnh hưởng lớn từ đánh giá cảm quan của nhân viên tín dụng nên chất lượng chưa cao. -Công tác phòng ngừa và kiểm soát rủi ro còn mang tính chủ quan, mang nặng tính lý thuyết nên tính thực tiễn chưa cao. -Việc xử lý và tài trợ cũng có nhiều hạn chế: công tác khai thác nợ của khách hàng giảm về quy mô, tham dự nợ, chuyển nhượng nợ hay bán 16
  18. nợ có kỳ hạn chưa được Agribank Sơn Tây triển khai do chưa tìm được cơ quan để bán lại. *Nguyên nhân của những hạn chế -Nguyên nhân chủ quan +Do năng lực, trình độ của nhân viên ngân hàng trong thời gian qua chưa tốt. +Do khả năng quản lý, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý của khách hàng tại chi nhánh thực sự chưa tốt. +Do khả năng kinh doanh và trả nợ của khách hàng chưa tốt; việc quản trị RRTD trong giai đoạn qua cũng chưa cao. +Do không có sự kiểm soát khách hàng chưa tốt. +Công tác phân tích, đánh giá mang nặng tính chủ quan, trình độ nhận thức của nhân viên tín dụng. +Chưa có nhiều sản phẩm, chưa đa dạng hóa nhiều ngành, lĩnh vực nên ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng quản trị RRTD. b.Nguyên nhân khách quan +Các văn bản đưa ra còn chưa kịp thời, thường là văn bản cũ nên chất lượng và hiệu quả của các văn bản này chưa cao. +Thị trường tài chính trong việc xử lý các khoản nợ chưa được cải thiện nhiều nên khiến ngân hàng khó có nhiều cơ hội để xử lý nợ xấu. 17
  19. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 3.1.Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng -Tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc chọn lọc, an toàn, hiệu quả hợp lý, phù hợp với định hướng chiến lược mà cấp trên giao phó; tăng cường việc xử lý và thu hồi nợ xấu. -Thực hiện tăng trưởng tín dụng kết hợp với công tác huy động vốn đảm bảo việc phát triển kinh doanh bền vững, việc cấp tín dụng/giải ngân cho khách hàng bám sát chỉ tiêu huy động vốn. -Phát triển tín dụng cần phải đi đôi với tăng cường chất lượng tín dụng; tăng cường rà soát, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn để mục đích tạo sự lành mạnh tín dụng; trích lập đầy đủ dự phòng -Đảm bảo khai thác tối ưu các nhu cầu của khách hàng bằng việc cung cấp sản phẩm trọn gói trên nền tảng phân phối đa kênh. 3.1.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng -Quản trị RRTD luôn là nhiệm vụ quan trọng nhất để phát triển bền vững ngân hàng. Thực hiện duy trì an toàn trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. -Đánh giá chính xác thực trạng tài chính, năng lực kinh doanh, tài sản đảm bảo và những khó khăn của khách hàng. -Tăng cường thu hồi các khoản nợ xấu, đẩy mạnh thu hồi lãi treo. -Thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ để đảm bảo nguồn tài chính dự phòng đầy đủ cho những tổn thất có thể xảy ra. -Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng bằng việc áp dụng mô hình quản trị tín dụng tiên tiến và chiến lược quản trị phù hợp 18
  20. -Thực hiện nghiêm túc các quy định/chính sách/điều kiện phê duyệt của Hội sở, đặc biệt sau giải ngân. -Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ làm công tác quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. -Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường sử dụng các phương pháp định lượng trong đánh giá rủi ro tín dụng. -Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng được tiến hành đồng thời với quản trị các loại rủi ro khác như rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường; xây dựng hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ, minh bạch, kịp thời, có sự trao đổi thông tin tín dụng thường xuyên với các ngân hàng và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN. 3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 3.2.1.Hoàn thiện các quy định, chính sách về quản lý rủi ro tín dụng -Cần xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế -Cần xây dựng chính sách kịp thời, đúng đắn, đồng bộ. 3.2.2.Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng -Cần thực hiện việc cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. -Cần xây dựng “Ban quản lý RRTD Chi nhánh” hoạt động độc lập, có chức năng lập kế hoạch và thực hiện giám sát công tác quản lý RRTD. 3.2.3.Nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực -Sử dụng các chuyên gia đầu ngành để chuyên nghiên cứu về quản trị RRTD để làm tham mưu cho lãnh đạo và trong việc phổ cập kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2