intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động TTKDTM tại BIDV Quảng Bình, đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần thực hiện mục tiêu mà Nhà nước và ngành Ngân hàng đã đặt ra trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THANH VÂN Phản biện 1: .......................................................................... . ............................................................................................... Phản biện 2: .......................................................................... . ............................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Cùng với sự phát triển của xã hội, tiền mặt đã có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời. Tiền mặt là phương thức thanh toán không thể thiếu, gắn liền với quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển, khối lượng tiền mặt đưa vào lưu thông ngày một lớn, tiền mặt bộc lộ nhiều yếu điểm và chứa đựng nhiều rủi ro như: tiềm ẩn nguy cơ về an toàn, chi phí in ấn, kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản, nguy cơ về tội phạm tiền giả… Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ cũng ngày càng phát triển và diễn ra gần như mọi lúc, mọi nơi với quy mô ngày càng lớn vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, đòi hỏi phải có phương thức thanh toán mới ưu việt, phù hợp với giai đoạn kinh tế mới. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời như một tất yếu , thể hiện bước phát triển và hoàn thiện ở đỉnh cao của lịch sử phát triển tiền tệ. Là hệ thống cung ứng dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế, ngành ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Ngân hàng thương mại là cái nôi để các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời và phát triển. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cần được các ngân hàng chú trọng phát triển hơn nữa trong giai đoạn này nhằm hiện đại hóa hệ thống kinh tế, tạo sức mạnh đưa công cuộc cải cách đổi mới đi đến thành công. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận lẫn thực tiễn về giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là một nhu cầu cấp thiết hiện nay. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình (BIDV Quảng Bình) hoạt động trên địa bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh với bảy phòng giao dịch trực thuộc. Trong điều kiện kinh tế đang phát triển, dân cư khá đông, hoạt động thanh toán trên địa bàn ngày càng phát triển mạnh về quy mô và tốc độ. Để làm tốt công tác thanh toán, BIDV Quảng Bình không những đã và đang hoàn thiện những phương thức truyền thống mà còn tập trung phát triển các phương thức thanh toán ngân hàng hiện đại có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Song thực tiễn hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Quảng Bình vẫn còn tồn tại nhiều nhiều khó khăn, vướng mắc cần được giải 1
  4. quyết kịp thời nhằm cải thiện chất lượng của quá trình thanh toán. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ thanh toán tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán hiện nay của Việt Nam đã thấp hơn 11,88%, mục tiêu đến năm 2020 thanh toán không dùng tiền mặt sẽ được phổ cập. Vấn đề mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được xem là một trong những mối quan tâm hàng đầu của cả nền kinh tế, các ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Quảng Bình nói riêng. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt, sau một thời gian học tập và nghiên cứu chương trình cao học Tài chính-Ngân hàng tại Học viện Hành chính, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ với mong muốn vận dụng kiến thức lý luận học được vào thực tiễn công tác hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiệp vụ thanh toán là một trong 3 nghiệp vụ lớn của các Ngân hàng Thương mại và ngày càng được các Ngân hàng quan tâm nhằm thu hút khách hàng, trong đó, đặc biệt nhất vẫn là các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động này, nhiều văn bản pháp luật và Đề án nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước đã được triển khai. Bên cạnh đó, đã có nhiều công trình đề tài khoa học cũng như nhiều nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam nói chung và ở một số Ngân hàng thương mại nói riêng, cụ thể như sau: - Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015. Đề án nhằm mục đích đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước. - Đề tài "Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại địa bàn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Nguyễn Nữ Hoàng Anh. Luận văn đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện về hệ thống lý luận và thực tiễn 2
  5. hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ đó phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng TTKDTM tại địa bàn tỉnh Quảng Bình; chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế, đặc biệt là nguyên nhân và hướng xử lý trong quá trình mở rộng họat động TTKDTM tại tỉnh Quảng Bình từ đó đề ra hệ thống giải pháp mở rộng TTKDTM tại địa bàn tỉnh Quảng Bình. Bên cạnh đó, có một số đề tài liên quan đến vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam nói chung và ở một số Ngân hàng thương mại nói riêng như đề tài “Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” của tác giả Diệp Tuyết Phương, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các Ngân hàng trên đại bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Biếc Linh, đề tài “Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” của tác giả Diệp Tuyết Phương… Những công trình trên đi sâu phân tích những vấn đề của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các Ngân hàng thương mại. Như vậy, tính đến nay, chưa có đề tài nào đưa ra những tiêu chí đánh giá mở rộng TTKDTM và ứng dụng thực tiễn tại BIDV Quảng Bình. Vì vậy, đề tài nghiên cứu mở rộng TTKDTM tại BIDV Quảng Bình chú trọng kế thừa và chọn lọc những ý tưởng nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động TTKDTM tại BIDV Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích Luận văn đi sâu nghiên cứu lý luận về TTKDTM để từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTKDTM tại BIDV Quảng Bình giai đoạn từ 2013-2015. Trên cơ sở đó, đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng hoạt động TTKDTM trong thời gian tới, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. * Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về về TTKDTM - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng TTKDTM tại BIDV Quảng Bình từ 2016-2018. - Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế từ đó mở rộng TTKDTM tại BIDV Quảng Bình 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
  6. * Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến hiện nay tại BIDV Quảng Bình * Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: tập trung nghiên cứu tại BIDV Quảng Bình Về mặt thời gian: tập trungnghiên cứu trong giai đoạn 2016- 2018 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở nguyên lý chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hoạt động TTKDTM; kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến với đề tài nghiên cứu; sử dụng các số liệu và tài liệu đã công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Luận văn sử dụng cách tiếp cận chiến lược trong việc đánh giá thực trạng hoạt động TTKDTM tại BIDV Quảng Bình với các tiêu chí có thể định lượng và phân tích SWOT nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc mở rộng TTKDTM tại BIDV Quảng Bình. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu tham khảo tại BIDV Quảng Bình và một số ngân hàng khác để phân tích thực trạng hoạt động TTKDTM và các báo cáo, số liệu liên quan thu thập được từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tỉnh Quảng Bình. + Phương pháp tổng hợp thống kê: Thống kê và tổng hợp các số liệu về các chỉ số thanh toán trong hệ thống Ngân hàng tại địa bàn tỉnh. + Phương pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh và ứng dụng tin học thông tin để đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Quảng Bình. + Phương pháp phân tích SWOT để phân tích hoạt động hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Quảng Bình 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận 4
  7. Tổng hợp và hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận cơ bản cũng như các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay - Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động TTKDTM tại BIDV Quảng Bình, đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần thực hiện mục tiêu mà Nhà nước và ngành Ngân hàng đã đặt ra trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thanh toán không dùng tiền mặt. Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình. Chương 3: Định hướng và giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách tính chuyển tiền trên tài khoản, hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh toán đó [9, tr199] 1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.3. Điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt - Điều kiện chung: Các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đoàn thể cá nhân được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. - Đối với cá nhân/ khách hàng: Trước hết, các cá nhân (khách hàng) phải có tài khoản giao dịch mở tại Ngân hàng. Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản phải có đủ tiền trên tài khoản, mọi trường hợp thanh toán quá số dư là phạm pháp và phải xử lý theo quy định của pháp luật - Đối với Ngân hàng: Ngân hàng chỉ thực hiện giao dịch TTKDTM khi có sự ủy thác thanh toán của chủ tài khoản. Các ngân hàng và Kho bạc có trách nhiệm chi trả trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản 1.1.4. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.4.1. Thanh toán bằng séc 1.1.4.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi 1.1.4.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu 1.1.4.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) 1.1.4.5. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) 1.1.4.6. Thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử 1.2. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.1.1 Khái niệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là việc tác động vào hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt làm cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhiều hơn, hạn chế việc sử 6
  9. dụng tiền mặt trong thanh toán, việc tác động vào hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt có thể là các chính sách của chính phủ hay của ngân hàng. [9, tr 264] 1.2.1.2 Sự cần thiết của mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa và vai trò to lớn trong nền kinh tế nói chung và với hệ thống Ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là một đòi hỏi khách quan và thực sự cần thiết, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. 1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính: Thứ nhất, sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ thanh toán ngân hàng. Thứ hai, hiện đại hóa hệ thống ngân hàng. Thứ ba, mức độ an toàn tin cậy của dịch vụ TTKDTM. Thứ tư, sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ TTKDTM được cung cấp. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng: Một là, tỷ lệ doanh số thanh toán không dùng tiền mặt trên tổng doanh số thanh toán trong kì. Hai là, số lượng giao dịch TTKDTM trên tổng số lượng giao dịch về thanh toán Thứ ba, phí dịch vụ TTKDTM trên tổng phí dịch vụ thanh toán Thứ tư, số lượng máy rút tiền tự động(ATM) và điểm chấp nhận thẻ(POS) Thứ năm, số lượng điểm giao dịch trên phạm vi vùng, lãnh thổ được đánh giá Thứ sáu, tỷ lệ tài khoản của khách hàng tại ngân hàng trên tổng số người dân trưởng thành. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 1.3. Kinh nghiệm về mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt từ một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho BIDV Quảng Bình 1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại một số nước trên thế giới Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới (WB), thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc 7
  10. gia phát triển trên thế giới với giá trị chi tiêu của người dân chiếm tới hơn 90% tổng số giao dịch hằng ngày 1.3.2. Bài học kinh nghiệm về mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình Từ sự thành công về thanh toán không dùng tiền mặt của một số nước trên thế giới, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV Quảng Bình như sau: - Cần tập trung đầu tư công nghệ cao cho lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng, phát triển hạ tầng dịch vụ TTKDTM, đặc biệt chú trọng lĩnh vực thanh toán điện tử. - Cần đào tạo đội ngũ cán bộ làm việc trong khâu thanh toán trở thành đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn vững. - Cần chú trọng chính sách an toàn bảo mật hệ thống công nghệ ngân hàng. Các NHTM cần phối hợp với NHNN và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn cho các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Kết luận chương 1 Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, sự ra đời và phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt là một tất yếu khách quan. Thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò hết sức quan trọng đối với từng người dân, từng doanh nghiệp và đối với toàn bộ nền kinh tế, đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Chương 1 của luận văn đã khái quát được một số vấn đề có tính lý luận: Khái niệm và vai trò của TTKDTM tại ngân hàng thương mại, sự cần thiết khách quan và các thể thức hiện có của TTKDTM, đồng thời còn đưa ra các quan niệm và nhân tố tác động đến sự phát triển của TTKDTM và các tiêu chí đánh giá nó. Bên cạnh đó, trong chương này tác giả cũng đã tổng hợp một số kinh nghiệm mở rộng TTKDTM của một số NHTM trong nước từ đó rút ra bài học cho BIDV Quảng Bình. Những vấn đề cơ bản về TTKDTM là cơ sở lý luận và công cụ để phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng TTKDTM tại BIDV Quảng Bình ở chương 2 và cũng là cơ sở lý luận để đề xuất giải pháp mở rộng TTKDTM ở chương 3. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tiền thân là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam) được thành lập ngày 26/4/1957 trực thuộc Bộ Tài chính. Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nhiều lần thay đổi tên gọi: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (giai đoạn năm 1957 - 1981), Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (giai đoạn năm 1981 - 1990), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ năm 1990 đến 5/2012). Đến tháng 6/2012, BIDV đã chính thức chuyển đổi và hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần với tên gọi mới là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Tiền thân của BIDV Quảng Bình là tổ cấp phát xây dựng cơ bản của ngành Tài chính chỉ gồm 3 cán bộ được thành lập từ năm 1957, ngay sau khi thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam. Ngày 20/4/1964, Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Quảng Bình được thành lập, với mục đích chính là thực hiện vai trò trực tiếp quản lý vốn đầu tư, cấp phát vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Ngày 24/06/1981, Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Quảng Bình đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Bình trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, thành viên chính thức nằm trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Tháng 11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Bình được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình và chuyển hẳn mọi hoạt động từ cơ chế bao cấp vốn đầu tư của Nhà nước sang hoạt động kinh doanh thương mại, kinh doanh tiền tệ đa năng. Từ đó BIDV Quảng Bình đã đổi mới mạnh mẽ từ tổ chức, cán bộ, phạm vi, hình thức hoạt động để góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Tháng 6/2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn thành cổ phần hóa chính thức thành Ngân hàng thương mại cổ phần, theo đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình được đổi 9
  12. tên là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. 2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy 2.1.3. Đặc điểm khách hàng của BIDV Quảng Bình Quảng Bình với trung tâm là thành phố Đồng Hới đã và đang có nhiều nỗ lực trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ các rào cản về thủ tục hành chinh, giải phóng mặt bằng…, qua đó hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Đến năm 2018, Tỉnh đã có những bước đột phá lớn trong thu hút đầu tư khi kêu gọi thành công các tập đoàn hàng đầu Việt Nam như FLC, Vingroup.. và các thương hiệu nổi tiếng quốc tế như Accor, Best Western… Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố Đồng Hới có nhiều khu công nghiệp, nổi bật đó là khu công nghiệp gia công may mặc xuất khẩu lớn như : Công ty May 10; Công ty May Thăng Long…Đây là môi trường rất thuận lợi để phát triển các dịch vụ tài chính – ngân hàng. Và là điểm đến hấp dẫn đối với các cá nhân đến định cư và các doanh nghiệp đến trú đóng, tạo ra tiềm năng lớn để cung cấp các sản phẩm công tác huy động vốn, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác cho các đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. 2.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình 2.2.1. Mở rộng về quy mô dịch vụ 2.2.1.1.Mở rộng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Quảng Bình từ năm 2016 -2018 đã triển khai nhiều loại hình dịch vụ : S c, UNT, UNC, L/C, thẻ, ngân hàng điện tử … Trong đó, thẻ ngân hang có số lượng thẻ phát hành, số lượng và giá trị giao dịch thẻ tiếp tục tăng trưởng ổn định. 2.2.1.2.Mở rộng số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. 10
  13. 2.2.1.3. Tăng số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng giao dịch TTKDTM chiếm ưu thế hẳn so với số lượng giao dịch thanh toán bằng tiền mặt. Năm 2016, số lượng giao dịch TTKDTM là 915.802 giao dịch chiếm 76% tổng số lượng giao dịch thanh toán. Năm 2017, số lượng giao dịch TTKDTM là 1.289.599 giao dịch, chiếm 79% tổng số lượng giao dịch thanh toán. Đến năm 2018, số lượng giao dịch TTKDTM chiếm 81% tổng số lượng giao dịch thanh toán, đạt 1.914.999 giao dịch. Tổng số lượng giao dịch tăng dần qua các năm, trong đó tốc độ tăng của TTKDTM luôn chiếm ưu thế và tăng nhanh hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt. 2.2.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho mở rộng các dịch vụ thanh toán dùng tiền mặt. Để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, BIDV nói chung BIDV Quảng Bình nói riêng không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng mở rộng các dịch vụ thanh toán dùng tiền mặt Điển hình BIDV Quảng Bình đã nổ lực mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) cũng như mạng lưới ATM. Đến nay, số máy ATM do BIDV Quảng Bình lắp đặt và quản lý hiện nay là 16 máy, số ĐVCNT BIDV Quảng Bình quản lý là trên 92 đơn vị với 126 máy đọc thẻ được lắp đặt. 2.2.2. Tăng trưởng chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 2.2.2.1. Doanh số từ thanh toán không dùng tiền mặt BIDV Quảng Bình luôn tăng cường đa dạng dịch vụ ngân hàng và không ngừng cải tiến phương thức thanh toán hiện đại. Các phương thức TTKDTM không ngừng được cải tiến và nâng cao chất lượng. Doanh số TTKDTM tại BIDV Quảng Bình hiện nay đã dần chiếm ưu thế hơn so với thanh toán bằng tiền mặt. 2.2. 2.1. Doanh số từ các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Nhìn chung, hoạt động thanh toán của BIDV đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng đều qua các năm, được thể hiện ở bảng số liệu sau: Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy tình hình TTKDTM của BIDV Quảng Bình diễn ra rất tốt qua các năm trong đó doanh số ủy nhiệm chi, thẻ và ngân hàng điện tử luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và cao hơn hẳn so với các hình thức UNT, L/C và S c chuyển khoản. Cụ thể: 11
  14. Hiện nay BIDV Quảng Bình đang cung cấp 11 loại thẻ được phân thành 3 dòng thẻ: Thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng. Cụ thể: Thẻ ghi nợ nội địa:Bao gồm: Thẻ Harmony, Thẻ Etrans phổ thông, Thẻ Moving, Thẻ Lingo, Thẻ Co.op Mart. Tính năng thanh toán của dòng thẻ này bao gồm: Thanh toán trên Internet, thanh toán tại các ĐVCNT, rút tiền mặt hay thực hiện thanh toán điện, nước, phí bảo hiểm,...và chuyển khoản tại các máy ATM trong nước. Thẻ ghi nợ quốc tế: Bao gồm: BIDV Ready, BIDV Manchester United. Tính năng thanh toán của dòng thẻ này bao gồm: Thanh toán trên internet, thanh toán tại ĐVCNT và rút tiền tại các máy ATM trên toàn cầu có biểu tượng Master. Thẻ tín dụng quốc tế: Bao gồm: BIDV Precious, BIDV Flexi, BIDV MasterCard Platinum, BIDV Manchester United. Tính năng thanh toán của dòng thẻ này bao gồm: Thanh toán trên internet, thanh toán tại ĐVCNT và rút tiền tại hàng triệu ATM trên toàn cầu có biểu tượng Visa, Master; Chi tiêu trước trả tiền sau và được ưu đãi miễn lãi lên đến 45 ngày.  Thanh toán qua dịch vụ Ngân hàng điện tử Với nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trên thế giới, các dịch vụ ngân hàng điện tử trong nước cũng ngày càng đa dạng và thỏa mãn nhu cầu của càng nhiều khách hàng. Hiện nay BIDV đang có nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử như: Internet banking (BIDV Online, BIDV Business Online), Mobile banking, SMS banking, BIDV Smart banking, Vn- Topup, Mobile Bank Bankplus...cung cấp rất nhiều tiện ích cho khách hàng, trong đó các dịch vụ ngân hàng điện tử chủ yếu để thực hiện thanh toán đó là: Internet Banking và BIDV Smart Banking. Internet banking: bao gồm dịch vụ BIDV Online, BIDV Business Online. - BIDV Online: là Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến của BIDV giúp khách hàng cá nhân quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch với BIDV thông qua Internet mà không cần phải tới Quầy giao dịch. - BIDV Business Online: là Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến của BIDV giúp doanh nghiệp quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch tài chính thông qua Internet mà không cần phải tới Quầy giao dịch Các tính năng của dịch vụ Internet banking bao gồm: tra cứu thông tin, chuyển tiền, thanh toán, đầu tư, yêu cầu tra soát lệnh 12
  15. chuyển tiền, yêu cầu sao kê tài khoản, phát hành s c, xem/in chứng từ chuyển tiền online… BIDV Smart Banking là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động thông minh cho ph p khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch tài chính, phi tài chính và những tiện ích nâng cao. Ứng dụng BIDV Smart Banking tuy mới được đưa vào sử dụng từ tháng 11/2015 nhưng do những tiện ích cũng như tính tiện lợi mà ứng dụng này mang lại, BIDV Smart Banking đang dần thể hiện ưu thế trong các Dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tăng vượt bậc qua từng năm. Năm 2016, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử là 4.039 người thì đến năm 2017 đã là 5.193 người tăng 28,57% so với năm 2016. Năm 2018 số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử là 6.881 người tăng 32,51% so với năm 2017. Cùng với sự tăng trưởng về số lượngkhách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử thì thu dịch vụ Ngân hàng cũng tăng đáng kể, từ 7,88 tỷ đồng năm 2016 thì đến năm 2017 đã đạt 11,086 tỷ đồng tăng 40,69% so với năm 2016. Năm 2017 thu dịch vụ NHĐT đạt 15,361 tỷ đồng tăng 38,56% so với năm 2017. Với những kết quả đạt được trên chứng tỏ dịch vụ Ngân hàng điện tử là một kênh thanh toán nhanh chóng, tiện lợi, thu hút được đông đảo khách hàng sử dụng. Tuy nhiên, dịch vụ Ngân hàng điện tử vẫn còn tồn tại một số lỗi chương trình thỉnh thoảng xảy ra như: ngắt kết nối, đường truyền chậm,…ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng. Trung tâm Công nghệ thông tin BIDV vẫn đang không ngừng khắc phục và cải tiến để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. 2.2.3. Sử dụng SWOT phân tích hoạt động mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình. Dựa trên phần đánh giá về các điểm mạnh, điểm yếu của NH TMCP ĐT VÀ PT VIỆT NAM CN QUẢNG BÌNH, cũng như xem x t các cơ hội và thách thức hiện tại từ môi trường hoạt động tài chính trong điều kiện cuộc cách mạng 4G, chúng ta có bảng tổng kết SWOT như sau về NH TMCP ĐT VÀ PT VIỆT NAM CN QUẢNG BÌNH. 13
  16. Kết luận chương 2 Chương 2 luận văn tiến hành nghiên cứu tình hình thực tế về các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Quảng Bình trong giai đoạn 2016– 2018. Thông qua việc trình bày thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Quảng Bình nhằm phân tích, đánh giá số liệu, dữ liệu thu thập được từ các nguồn thông tin khách quan, ta thấy được những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và từ đó tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế trong thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Quảng Bình. BIDV Quảng Bình đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong việc phát triển các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này thể hiện ở sự tăng trưởng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt so với tổng doanh số thanh toán, sự phát triển nhiều kênh thanh toán hiện đại, nhiều dịch vụ thanh toán qua thẻ và qua ngân hàng điện tử, hệ thống máy ATM và máy POS tăng nhanh. Bên cạnh những kết quả đạt được, BIDV Quảng Bình cũng phải đối mặt với những khó khăn, hạn chế còn tồn tại cần khác phục. Việc phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong chương 2 sẽ là nền tảng cho các giải pháp cụ thể, khả thi ở chương 3 nhằm giúp BIDV Quảng Bình hoàn thiện hơn trong việc phát triển các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán, khẳng định thế mạnh trong hoạt động kinh doanh của mình, giữ vững uy tín và thương hiệu mạnh của BIDV và góp phần không nhỏ trong việc thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt của nước ta hiện nay. 14
  17. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 3.1. Định hướng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình 3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020. Từ cuối năm 2012, BIDV đã tiến hành nghiên cứu chiến lược kinh doanh đến 2020. Định hướng gia tăng tần suất sử dụng sản phẩm – dịch vụ của từng đơn vị khách hàng sẽ là chiến lược kinh doanh phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời chiến lược quản trị điều hành cũng cần được nâng tầm để phục vụ cho quy mô hoạt động ngày càng lớn dần của Ngân hàng. Các chiến lược cụ thể như sau: 3.1.2 Định hướng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình đến năm 2020 Với mục tiêu và chiến lược như trên, BIDV Quảng Bình định hướng cụ thể về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như sau: - Khuyến khích khách hàng mở, sử dụng và thực hiện các giao dịch qua tài khoản tại Ngân hàng để từ đó tăng nguồn thu từ dịch vụ TTKDTM. - Trong công tác thanh toán liên ngân hàng và công tác thanh toán bù trừ phải được giải quyết nhanh gọn, chính xác, nếu có sai lầm thì phải xử lý nhanh chóng để không gây thất thoát trong quá trình thanh toán, phải tạo được niềm tin và uy tín của Khách hàng đối với Ngân hàng. - Nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng, xử lý nhanh chóng, chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh trong quá trình giao dịch, có thái độ giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình phục vụ khách hàng để khách hàng ngày càng tín nhiệm và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng nhiều hơn nữa. - Nâng cao sự khác biệt trong từng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng thu hút khách hàng bằng những lợi thế cạnh tranh khác biệt trong mỗi sản phẩm hoặc bằng cách sử dụng lợi thế về công nghệ và mạng lưới để cung 15
  18. cấp những sản phẩm có tính khác biệt với chất lượng cao tạo lợi thế tuyệt đối trong cạnh tranh. Từ đó, các sản phẩm dịch vụ TTKDTM của BIDV sẽ vượt trội hơn so với các sản phẩm TTKDTM của các Ngân hàng khác, khách hàng sẽ sử dụng sản phẩm dịch vụ của BIDV nhiều hơn, từ đó đem lại doanh thu lớn cho Ngân hàng. 3.2. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. 3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng Khách hàng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của BIDV nói chung và đối với sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của BIDVQuảng Bình nói riêng. Nhu cầu và cách thức sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng của đa số khách hàng sẽ phản ánh những gì mà khách hàng cần ở các phương thức thanh toán. Do đó, để thu hút và làm hài lòng càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của mình, BIDVQuảng Bình nên tìm hiểu những nhu cầu và cách thức lựa chọn các phương thức thanh toán của đa số khách hàng, từ đó chi nhánh nên cải tiến và phát triển các dịch vụ thanh toán của mình đáp ứng được nhu cầu của họ. Để làm tốt được điều này thì đòi hỏi BIDVQuảng Bình phải xây dựng cho mình chiến lược khách hàng phù hợp. Cụ thể, BIDVQuảng Bình nên xây dựng và thực hiện các chiến lược khách hàng sau: * Xây dựng tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ thanh toán Tính chuyên nghiệp thể hiện ở phương thức, quy trình, tốc độ xử lý giao dịch thanh toán, cách thức giao tiếp,…và cả hình thức bên ngoài. Đó là những yếu tố quan trọng thể hiện khả năng tổ chức công việc có chuyên nghiệp hay không, có tạo được lòng tin ở khách hàng hay không nên rất cần được quan tâm và xây dựng. * Xây dựng văn hóa kinh doanh Chi nhánh cần phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và các bộ phận, phòng ban trong nội bộ bằng sự đoàn kết, gắn bó, phối hợp nhịp nhàng và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Mặt khác, chi nhánh cũng cần tạo một môi trường làm việc năng động, phát huy tính chủ động sáng tạo của nhân viên, tạo không khí thi đua làm việc và áp dụng chế độ đãi ngộ hợp lý. Tất cả những yếu tố này góp phần tạo nên bộ mặt ngân hàng và tạo sự hài lòng cho những khách hàng khi đến giao dịch. 16
  19. Bên cạnh việc xây dựng mối quan hệ nội bộ vững chắc, BIDVQuảng Bình cần chuẩn hóa một số kỹ năng chăm sóc khách hàng bên ngoài để tạo mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài để khách hàng tiếp tục đến với BIDV Quảng Bình lần sau. * Cung cấp các dịch vụ thanh toán đa dạng, chất lượng với mức giá hợp lý Để khách hàng hài lòng và tham gia thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn, chi nhánh cần phải cải tiến và đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán phù hợp nhu cầu khách hàng và nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán. Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ thanh toán còn phụ thuộc vào giá cả các sản phẩm, dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Chi nhánh có thể thực hiện điều tra thăm dò phản ứng của khách hàng để đề xuất với BIDV HO xây dựng biểu phí phù hợp với đặc điểm thị trường, đối tượng khách hàng và có tính cạnh tranh cao. * Xây dựng website hiện đại và nâng cấp tiện nghi giao dịch Chi nhánh cần xây dựng một website của riêng BIDVQuảng Bình mang tính chuyên nghiệp, khoa học, dễ tra cứu, hình thức đẹp, thông tin về sản phẩm dịch vụ thanh toán phải đầy đủ, chính xác và cập nhật liên tục. 3.2.2. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối 3.2.3. Phát triển nguồn nhân sự 3.2.4 Quảng cáo và tiếp thị sản phẩm 3.2.5 Phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt 3.2.5.1.Séc thanh toán Trên thế giới, s c là phương tiện thanh toán rất tiện lợi và phổ biến ngay cả khi đã có các phương tiện thanh toán khác hiện đại hơn xuất hiện như thẻ ngân hàng, ngân hàng điện tử. Việc hoàn thiện cơ sở pháp lý về séc là nhiệm vụ của Chính phủ và NHNN. Về phía mình cũng như các NHTM khác, để phát triển công cụ thanh toán này, BIDV Quảng Bình cần: - Tăng cường quảng cáo về hình thức thanh toán bằng séc bên cạnh các phương tiện thanh toán khác. 17
  20. - Tổ chức đào tạo, huấn luyện nhân viên khâu thanh toán về quy định, nghiệp vụ thanh toán séc và kiến thức về s c để tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng séc. Kinh nghiệm từ các nước phát triển trên thế giới cho thấy, nếu biết phát huy những thế mạnh của s c thì trong tương lai chắc chắn phương thức thanh toán này sẽ thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng phát triển hơn nữa, góp phần tăng lợi nhuận cho BIDV và đóng góp tích cực cho đề án của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. 3.2.5.2.Ủy nhiệm chi Với thủ tục thanh toán đơn giản, ủy nhiệm chi là phương thức thanh toán được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người trả tiền thông báo đã làm thủ tục thanh toán tại ngân hàng nhưng người hưởng kiểm tra chưa có tiền, lúc đó người hưởng gọi điện đến ngân hàng nơi mình mở tài khoản hoặc kể cả ngân hàng chuyển (ngân hàng bên bán) đều không được trả lời thỏa đáng. Điều này làm phiền toái cho khách hàng, đôi khi người hưởng bị chiếm dụng vốn nhưng không biết nguyên nhân xuất phát từ đâu. Từ đó dẫn đến tâm lý sợ rủi ro và ưa chuộng thanh toán bằng tiền mặt. Giải pháp cho trường hợp này là: Phải có sự phối hợp linh hoạt trong nội bộ BIDV, giữa các phòng nghiệp vụ liên quan và sự phối hợp của BIDV với các ngân hàng liên quan trong thanh toán. 3.2.5.3. Ủy nhiệm thu Hiện nay, ủy nhiệm thu ít được khách hàng sử dụng rộng rãi do quy trình thanh toán phức tạp. BIDV Quảng Bình nên kiến nghị với BIDV HO để trình NHNN về việc đơn giản hóa quy trình thanh toán, chẳng hạn người bán có thể gửi UNT trực tiếp đến ngân hàng phục vụ người mua để nhờ thu hộ sau khi đã giao hàng, hoặc người bán có quyền ghi rõ thời hạn thanh toán và hình thức phạt chậm trả trên UNT để đảm bảo lợi ích của mình và chủ động hơn trong thanh toán. Hiện nay, UNT chủ yếu được được sử dụng trong trường hợp thu tiền điện, nước sinh hoạt của các tổ chức kinh tế lớn. BIDV Quảng Bình nên khuyến khích khách hàng có thể sử dụng UNT trong các trường hợp: thu phí bảo hiểm, thu tiền trả góp, thu lãi vay, thu lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán,… nhằm mở rộng phạm vi thanh toán cho phương thức thanh toán bằng UNT. 3.2.5.4. Thư tín dụng L/C 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1