intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Sự hài lòng công việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2020 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

85
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn này nhằm đánh giá sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2020; phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng công việc của nhân viên y tế tại bệnh viện được nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Sự hài lòng công việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2020 và một số yếu tố liên quan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGÔ TRẦN ĐỨC HỮU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG NGÔ TRẦN ĐỨC HỮU SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8 72 07 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VĂN QUANG TÂN HÀ NỘI – 2020
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Con người được xem là nguồn lực căn bản và có tính quyết định của mọi thời đại, đóng vai trò quyết định sự thành công của một quốc gia, ngành hay lĩnh vực nói chung và một tổ chức nói riêng. Trong các hoạt động y tế, có thể nói nguồn nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất, là chủ thể của mọi hoạt động trong hệ thống y tế. Theo đó, nhân lực y tế là nhân tố cốt lõi của các hệ thống y tế, không có nhân lực y tế thì không có sự chăm sóc sức khỏe. [35] Theo báo cáo về chiến lược toàn cầu về nhân lực y tế của WHO, một trong những mục tiêu ưu tiên đối với các quốc gia là đầu tư vào giáo dục và đào tạo, tuyển dụng, triển khai và duy trì nguồn nhân lực y tế để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe quốc gia [35]. Tại Việt nam, nhân lực y tế không cân đối giữa các vùng miền trên cả nước [85]. Số cán bộ có trình độ cao, chuyên sâu còn ít và phân bổ chưa hợp lý. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch và quản lý nhân lực tại các tuyến còn hạn chế. Vấn đề chất lượng dịch vụ y tế, như hoạt động khám chữa bệnh vẫn là vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt những chênh lệch trong nguồn lực để bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế [45]. Tỉnh Bình Dương trong những năm qua đã có chính sách để thu hút nguồn nhân lực cho tỉnh, nổi bật là Quyết định 74/2011/QĐ- UBND, Nghị Quyết 05/2019/NQ-HĐND về Ban hành quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Các chính sách tại Bình Dương đã thu hút một lượng lớn nhân lực cho ngành y tế nhằm thực hiện công tác chăm lo sức khỏe nhân dân. Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn ngoài việc tiếp tục thu hút nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy động các nguồn ngân sách, đào tạo liên tục, cần tính đến việc duy trì và tăng hiệu suất lao động của nguồn nhân lực hiện có thông qua các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế sẽ bảo đảm duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế tại cơ sở y tế. Ngược lại, giảm sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế sẽ làm giảm chất lượng các dịch vụ y tế cung cấp cho bệnh nhân. Nghiên cứu của David Grembowski và cộng sự tại Mỹ cho thấy sự hài lòng đối với công việc của bác sỹ liên quan đến một
  4. 2 số đo lường về chất lượng chăm sóc sức khỏe cơ bản cho bệnh nhân [42]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương là bệnh viện đa khoa hạng I, với quy mô 1500 giường bệnh. Trong những năm gần đây đã có bước tiến vượt bậc trong mọi mặt hoạt động, đã tiếp cận được một số kỹ thuật chuyên môn sâu vào thực hành điều trị, đáp ứng sự mong đợi của người bệnh. Năm 2012, UBND tỉnh ban hành Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về việc điều chỉnh phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh với 1500 giường bệnh trong đó vấn đề tăng cường nguồn nhân lực được quan tâm hàng đầu [81]. Năm 2016 UBND tỉnh giao tự chủ hoàn toàn kinh phí cho bệnh viện Đa khoa tỉnh, tạo điều kiện cho bệnh viện thực hiện nhiều biện pháp thu hút nguồn nhân lực cũng như phát triển bệnh viện. Tuy nhiên, vấn đề chảy máu chất xám đang là vấn đề nhức nhối của các bệnh viện công. Sự cạnh tranh gay gắt từ các bệnh viện tư nhân khiến một lượng lớn nhân lực y tế chuyển dịch từ công sang tư. Trước nhu cầu phát triển bệnh viện trong bối cảnh tình hình mới, việc phát triển nguồn nhân lực là rất cần thiết, thế nhưng thực trạng nhân lực của bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương hiện nay như thế nào? Sự hài lòng công việc của nhân viên y tế ra sao, yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ hài lòng? Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Sự hài lòng công việc của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2020 và một số yếu tố liên quan”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2020 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng công việc của nhân viên y tế tại bệnh viện được nghiên cứu.
  5. 3 Chương 1 TỔNG QUAN Y VĂN 1.1 Nguồn nhân lực y tế 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Nguồn nhân lực 1.1.1.2 Nguồn nhân lực y tế 1.1.2 Quản trị nguồn nhân lực 1.1.3 Mối liên quan giữa NNL và các thành phần khác của hệ thống y tế 1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nguồn NLYT 1.2 Tình hình nguồn nhân lực y tế 1.2.1 Tình hình nguồn nhân lực y tế thế giới 1.2.2 Tình hình nhân lực ngành Y tại Việt Nam 1.2.3 Tình hình nguồn nhân lực y tế tại Bình Dương 1.3. Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế 1.3.1 Khái niệm về sự hài lòng đối với công việc 1.3.3. Tầm quan trọng của sự hài lòng đối với công việc 1.3.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng đối với công việc và hiệu suất NNL 1.3.4.1. Sự hài lòng đối với công việc và sự thiếu hụt NNL 1.3.4.2. Sự hài lòng đối với công việc và hiệu quả chăm sóc sức khỏe 1.3.5. Một số học thuyết tạo sự hài lòng trong công việc 1.3.5.1. Thuyết hai nhân tố của Herzberg 1.3.5.2 Thuyết nhu cầu của Maslow 1.3.5. Một số thước đo sự hài lòng đối với công việc 1.4 Các nghiên cứu về sự hài lòng của NVYT trên thế giới và Việt Nam 1.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới 1.4.2 Một số nghiên cứu tại Việt Nam 1.5 Khung lý thuyết 1.6. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu 1.6.1. Lịch sử hình thành 1.6.3. Thành tích khen thưởng 1.6.4. Nguồn nhân lực
  6. 4 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Tất cả nhân viên y tế theo định nghĩa của WHO [34] đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương bao gồm: Những người cung cấp dịch vụ y tế: Bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kĩ thuật viên, y tế công cộng. Những người quản lý và nhân viên khác: Nhân viên kế toán, hành chính, cấp dưỡng, lái xe, bảo vệ, hộ lý. Đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích mục đích nghiên cứu Tiêu chí loại trừ: Những nhân viên y tế không có mặt tại bệnh viện trong thời gian điều tra (như: nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ thai sản, đi học, đi công tác…); những nhân viên y tế không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương 2.1.3 Thời gian nghiên cứu: Được tiến hành từ tháng 01/2020 đến hết tháng 07/2020, trong đó thời gian thu thập thông tin từ ngày 10/4 – 15/5/2020 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích 2.2.2 Mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu toàn bộ NVYT đang công tác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương. Tổng số NVYT hiện có là 1243 nhân viên, số người tham gia trả lời phỏng vấn là 1087 người, đạt tỷ lệ 87,45%. 156 nhân viên không tham gia nghiên cứu được vì công tác, đi học, hội nghị, thai sản, nghỉ phép, nghỉ ốm. 2.3 Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá 2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu Các biến số, chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1 Các biến số, chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2 2.3.2 Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu Đánh giá mức độ hài lòng theo thang độ Likert. Tham khảo thang độ Likert gồm một câu hỏi đóng với 5 sự lựa chọn: Mức I: Rất không hài lòng (1 điểm). Mức II: Không hài lòng (2 điểm). Mức III: Bình thường (3 điểm). Mức IV: Hài lòng (4 điểm). Mức V: Rất hài lòng (5 điểm)
  7. 5 Bảng câu hỏi có 5 nội dung: (1) Môi trường làm việc, (2) Lãnh đạo, đồng nghiệp, (3) Quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi, (4) Công việc, cơ hội học tập và thăng tiến, (5) Hài lòng chung với bệnh viện. Cách tính điểm: Các lựa chọn của NVYT về mức độ hài lòng từ 1 đến 5 được tính điểm tương ứng từ 1 đến 5. Tính điểm hài lòng trung bình và độ lệch chuẩn của từng tiểu mục. Tỷ lệ NVYT hài lòng với từng tiểu mục bằng tổng số phiếu nhận xét điểm 4,5 trên tổng số phiếu khảo sát. Tỷ lệ NVYT hài lòng và không hài lòng theo mục được tính theo công thức bình quân số học đơn giản. Điểm và tỷ lệ hài lòng chung của các mục cũng được tính theo công thức bình quân số học đơn giản. Tiểu mục “Mức độ hài lòng nói chung về lãnh đạo bệnh viện” được xem là yếu tố kết quả về sự hài lòng đối với bệnh viện của NVYT. Biến này được sử dụng để tìm hiểu mối liên quan về sự hài lòng của NVYT đối với bệnh viện và các biến số khác. 2.4. Phương pháp thu thập thông tin 2.4.1 Công cụ thu thập thông tin Chúng tôi dựa vào Phiếu khảo sát ý kiến của NVYT (mẫu số 3) trong Quyết định 3689/QĐ-BYT ngày 28/9/2019 của Bộ Y tế về ban hành mẫu phiếu và hướng dẫn khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế. Bộ câu hỏi gồm có: Phần A: Bao gồm 10 câu từ câu A1 – A10 là phần thông tin về đối tượng nghiên cứu gồm: tuổi, giới, dân tộc, bằng cấp cao nhất, chuyên môn đào tạo chính, thời gian công tác, vị trí công tác, kiêm nhiệm công việc và số lần trực trong 1 tháng. Phần B: Đánh giá sự hài lòng bệnh viện của nhân viên y tế gồm 44 câu đánh giá trên các khía cạnh: môi trường làm việc (09 biến quan sát); lãnh đạo, đồng nghiệp (09 biến quan sát); quy chế nội bộ, tiền biến quan sát); hài lòng chung với bệnh viện (07 biến quan sát). Phiếu thu thập số liệu thứ cấp bao gồm 11 câu từ câu C1 – C11 là phần số lượng nhân viên trong bệnh viện, số lượng giường bệnh. 2.4.2 Các kĩ thuật thu thập thông tin - Phương pháp phát vấn: Người tham gia nghiên cứu tự điền vào bộ phiếu điều tra. - Thu thập số liệu thứ cấp 2.4.3 Quy trình thu thập thông tin Bước 1: Điều tra viên liên hệ trước với lãnh đạo bệnh viện nói rõ mục đích của nghiên cứu, đề nghị lãnh đạo bệnh viện hỗ trợ gửi công
  8. 6 văn thông báo tới từng khoa về nội dung và mục đích của nghiên cứu, sau đó nhóm nghiên cứu chọn thời gian nghiên cứu và liên hệ với trưởng khoa, phòng. Bước 2: Nhóm nghiên cứu xuống từng khoa nêu rõ mục đích của việc nghiên cứu. Sau đó điều tra viên mời các đối tựợng nghiên cứu vào phòng làm việc của khoa, phòng tuỳ thuộc vào thời gian thích hợp (sáng lúc 10 giờ 00 phút hoặc chiều lúc 15 giờ 00 ngày thứ 3 và thứ 5 hàng tuần) để phát phiếu phát vấn tự điền đến từng đối tượng nghiên cứu, giải thích rõ các thắc mắc và nhắc nhở không để người tham gia nghiên cứu trao đổi thông tin Bước 3: Khi người đựợc phát vấn nộp phiếu điều tra, điều tra viên kiểm tra xem phiếu đã được điền đầy đủ chưa, nếu còn thiếu sẽ yêu cầu người tham gia bổ sung đầy đủ. Để đảm bảo tính khách quan, người tham gia trả lời phát vấn sẽ không phải ghi tên hay ký vào bất cứ giấy tờ nào. Bước 4: Cảm ơn sự hợp tác của NVYT Sau khi hoàn tất bộ câu hỏi cuối cùng, nghiên cứu viên sẽ lấy số liệu thứ cấp từ phòng Tổ chức của bệnh viện. 2.5 Phân tích và xử lí số liệu 2.5.1 Nhập liệu và làm sạch số liệu Kiểm tra số liệu: Mỗi bảng câu hỏi được kiểm tra lại tính đầy đủ và hợp lý. Làm sạch số liệu: Những phiếu trả lời do đối tượng không muốn trả lời trên 70% nội dung của bộ câu hỏi thì phiếu sẽ bị loại bỏ. Các dữ liệu sau khi thu thập được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 2.5.2 Phân tích số liệu Thống kê mô tả Tính tần số (N) và tỷ lệ (%) các biến định tính. Trung bình và độ lệch chuẩn các biến định lượng có phân phối bình thường. Thống kê phân tích Test χ2 để xác định mối liên quan giữa thông tin chung của đối tượng nghiên cứu với sự hài lòng của NVYT về bệnh viện. Mức độ kết hợp giữa biến phụ thuộc và biến độc lập được xác định bằng tỷ số số chênh OR với khoảng tin cậy 95% (KTC 95%). Xây dựng mô hình hồi quy đa biến logistic để phân tích mối liên quan thực sự với sự hài lòng của NVYT bằng cách đưa những yếu tố sau khi xét đơn biến ý nghĩa p< 0,2 vào mô hình hồi quy logistic đa biến.
  9. 7 2.6 Sai số và biện pháp khống chế sai số 2.6.1 Sai số: Sai số thông tin: Tính chân thật của đối tượng khi trả lời các câu hỏi liên quan về nghề nghiệp, lãnh đạo. Sai số trong quá trình nhập liệu 2.6.2 Biện pháp khắc phục Kiểm soát sai lệch thông tin từ người phỏng vấn Liệt kê và định nghĩa rõ ràng cụ thể từng biến số. Tuân thủ chặt chẽ các tiêu chí đưa vào và tiêu chí loại ra trong nghiên cứu. Sử dụng các thang đo đã được lượng giá về độ tin cậy và tính giá trị. Kiểm soát thông tin trên phiếu điều tra ngay sau mỗi ngày điều tra, số liệu nghi ngờ phải xác minh ngay. Kiểm soát sai lệch thông tin từ người được phỏng vấn Giải thích rõ mục đích nghiên cứu cho người được phỏng vấn. 2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu Đối tượng được giải thích trước khi tham gia và có bản giấy ký tên đồng ý tham gia nghiên cứu và phiếu thông tin về nghiên cứu có được từ đối tượng. Người nghiên cứu giải thích rõ mục đích nghiên cứu cho đối tượng và đưa đối tượng vào tham gia với tinh thần tự nguyện. Đối tượng cũng có quyền dừng phỏng vấn bất kỳ lúc nào hoặc không trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà họ không muốn. Nghiên cứu đảm bảo rằng những thông tin của họ sẽ lưu giữ hoàn toàn bảo mật và không có bất kỳ thông tin nào để nhận diện đối tượng. Bất kỳ những cảm giác hoặc vấn đề cá nhân phát sinh từ nghiên cứu sẽ được tư vấn và giải quyết.
  10. 8 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 3.1 Thông tin về dân số, xã hội của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm dân số học Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 438 40,3 Giới tính Nữ 649 59,7 ≤ 30 tuổi 448 41,2 Nhóm tuổi 31 – 40 tuổi 379 34,9 > 40 tuổi 260 23,9 Kinh 1068 98,3 Dân tộc Khác 19 1,7 Trung cấp 317 29,2 Cao đẳng 400 36,8 Bằng cấp cao Đại học 264 24,3 nhất Cao học, CKI 76 7,0 Tiến sỹ, CKII 22 2,0 Khác 8 0,7 Nghiên cứu khảo sát 1087 đối tượng, trong đó nữ giới chiếm gần 60%, với độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,9 ± 9,03. Nhóm tuổi từ 30 tuổi trở xuống chiếm ưu thế (41,2%) so với nhóm tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi và nhóm đối tượng trên 40 tuổi. Về bằng cấp nhóm đối tượng có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm phần lớn (90,3%). Chỉ có 9% nhân viên có trình độ sau đại học, đặc biệt trình độ tiến sĩ và chuyên khoa 2 chỉ chiếm tỉ lệ 2%. Bảng 3.2 Đặc điểm trình trạng công việc của đối tượng nghiên cứu (n=1087) Đặc điểm tình trạng công việc Số lượng Tỷ lệ Thời gian ≤ 10 năm 607 55,8 công tác tại bệnh viện > 10 năm 480 44,2 Vị trí công Trưởng khoa/phòng 37 3,4 tác hiện tại Phó trưởng khoa/phòng 36 3,3
  11. 9 Biên chế/ hợp đồng dài hạn 838 77,1 Hợp đồng ngắn hạn 176 16,2 Bác sĩ 231 21,3 Dược sĩ 62 5,7 Phạm vi hoạt Điều dưỡng/ Nữ hộ sinh 685 63,0 động chuyên môn Kĩ thuật viên 53 4,9 Khác 56 5,2 Không kiêm nhiệm 879 80,9 Phân công Kiêm nhiệm từ 2 công việc 151 13,9 kiêm nhiệm 57 5,2 Kiêm nhiệm từ 3 công việc trở lên ≤ 4 lần 456 42,0 Số lần trực Từ 5 – 6 lần 427 39,3 trong 1 tháng ≥ 7 lần 204 18,8 Kết quả nghiên cứu cho thấy số đối tượng có thời gian công tác tại bệnh viện từ 10 năm trở xuống và trên 10 năm là khá tương đồng, tỉ lệ lần lượt là 55,8% và 44,2%. Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nhân viên biên chế hoặc hợp đồng dài hạn chiếm 77,1%, số đối tượng hợp đồng ngắn hạn là 16,2%. Về phạm vi hoạt động chuyên môn khảo sát cho thấy điều dưỡng và nữ hộ sinh chiếm khoảng 2/3 (63,0%) và tỉ lệ bác sĩ là 21,3%. Phần lớn NVYT không kiêm nhiệm công việc với hơn 80%. Nghiên cứu chỉ ra rằng có 42% nhân viên trực ≤ 4 lần. 3.2 Phân tích sự hài lòng công việc của nhân viên y tế Bảng 3.3 Điểm số và tỷ lệ hài lòng về môi trường làm việc Câu Nội dung Điểm TB ± Tỷ lệ Hài lòng (%) Độ lệch chuẩn Hài Chưa lòng hài lòng B1 Phòng làm việc khang trang 3,77 ± 0,75 69,5 30,5 B2 Trang thiết bị đầy đủ 3,73 ± 0,77 67,4 32,6 B3 Có phòng trực NVYT 3,92 ± 0,81 71,0 29,0
  12. 10 B4 Thời gian trực hợp lý 3,67 ± 0,76 61,0 39,0 B5 Trang bị bảo hộ NVYT đầy đủ 4,03 ± 0,64 80,8 19,2 B6 Có môi trường học tập 3,77 ± 0,63 71,7 28,3 B7 Môi trường làm việc an toàn 3,88 ± 0,65 72,3 27,7 B8 Bệnh viện an ninh, trật tự 3,87 ± 0,73 72,5 27,5 B9 Bệnh nhân và người nhà tôn 3,85 ± 0,73 69,8 30,2 trọng Hài lòng về môi trường làm việc 3,83 ± 0,30 70,7 29,3 Điểm số và tỷ lệ hài lòng chung về môi trường làm việc là 3,83 và 70,7%. Trong đó cao nhất là 80,8% NVYT hài lòng về trang bị bảo hộ cho NVYT (quần áo, khẩu trang, găng tay…) đầy đủ, không bị cũ, nhàu nát, không hạn chế sử dụng. Thấp nhất là tiểu mục “phân chia thời gian trực và làm việc ngoài giờ hành chính hợp lý” với 61,0% NVYT hài lòng. Bảng 3.4 Điểm số và tỷ lệ hài lòng về lãnh đạo, đồng nghiệp (n=1087) Điểm TB ± Tỷ lệ Hài lòng (%) Câu Nội dung Độ lệch Chưa Hài lòng chuẩn hài lòng B10 Lãnh đạo có năng lực 4,05 ± 0,61 83,4 14,8 Lãnh đạo phân công công việc B11 phù hợp 4,01 ± 0,63 82,2 17,8 B12 Lãnh đạo quan tâm NVYT 4,03 ± 0,66 83,3 16,7 B13 Lãnh đạo lắng nghe NVYT 4,05 ± 0,68 83,7 16,3 B14 Lãnh đạo động viên NVYT 4,04 ± 0,61 85,9 14,1 Đồng nghiệp có ý thức hợp B15 tác 3,97 ± 0,63 79,8 20,2 Môi trường làm việc thân B16 thiện 3,96 ± 0,65 79,3 20,7 Đồng nghiệp giúp đỡ trong B17 công việc 4,07 ± 0,61 86,6 13,4 Đồng nghiệp giúp đỡ trong B18 cuộc sống 3,98 ± 0,63 81,8 18,2
  13. 11 Lãnh đạo, đồng nghiệp 4,01 ± 0,279 83,1 16,9 Kết quả cho thấy điểm số và tỷ lệ hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương phúc lợi khá cao là 4,01 và 83,1% hài lòng; có 6/9 tiểu mục có điểm trung bình đạt từ 4,0 trở lên. Trong đó cao nhất là 86,6% NVYT hài lòng về tiểu mục “đồng nghiệp chia sẻ, giúp đỡ nhau trong công việc”, thấp nhất là tiểu mục “môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết”. Bảng 3.5 Điểm số và tỷ lệ hài lòng về quy chế nội bộ, phúc lợi, tiền lương (n=1087) Điểm TB ± Tỷ lệ Hài lòng (%) Câu Nội dung Độ lệch Chưa Hài lòng chuẩn hài lòng B19 Quy chế làm việc rõ ràng, công 3,88 ± 0,62 74,7 25,3 khai B20 Môi trường làm việc dân chủ 3,94 ± 0,67 77,0 23,0 Quy chế chi tiêu công bằng, hợp 3,88 ± 0,70 75,4 24,6 B21 lý Phân phối quỹ phúc lợi công 3,87 ± 0,70 74,6 25,4 B22 bằng B23 Mức lương phù hợp năng lực 3,78 ± 0,75 69,6 30,4 B24 Phụ cấp phù hợp công việc 3,80 ± 0,78 70,1 29,9 B25 Thưởng ABC phù hợp 3,79 ± 0,78 69,6 30,4 B26 Chia tăng thu nhập công bẳng 3,78 ± 0,71 66,5 33,5 B27 BHXH, BHYT đóng đầy đủ 4,02 ± 0,61 84,1 15,9 B28 Tham quan, nghỉ dưỡng đầy đủ 3,68 ± 0,72 65,0 35,0 B29 Thể thao, văn nghệ tích cực 3,87 ± 0,69 75,1 24,9 B30 Công đoàn hoạt động tích cực 3,89 ± 0,69 75,3 24,7 Quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi 3,85 ± 0,310 73,1 26,9 Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm số và tỷ lệ hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi lần lượt là 3,85 và 73,1%. Cao nhất là 84,1% NVYT hài lòng về việc bảo đảm đóng BHXH, BHYT, khám sức khỏe định kỳ và các hình thức hỗ trợ ốm đau, thai sản đầy đủ. Thấp nhất là 65% NVYT hài lòng về việc tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng đầy đủ. Bảng 3.6 Điểm số và tỷ lệ hài lòng về công việc, cơ hội học tập
  14. 12 thăng tiến (n=1087) Tỷ lệ hài lòng (%) Điểm TB ± Câu Nội dung Độ lệch Hài Chưa chuẩn lòng hài lòng B31 Công việc được giao phù hợp 3,86 ± 0,70 73,1 26,9 B32 Công việc chuyên môn phù hợp 3,88 ± 0,63 77,5 22,5 B33 Tạo điều kiện nâng cao trình độ 3,86 ± 0,62 77,1 22,9 Tạo điều kiện đi học bậc cao B34 hơn 3,90 ± 0,60 78,1 21,9 Công khai tiêu chuẩn chức danh B35 lãnh đạo 4,00 ± 0,64 81,6 19,4 Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo B36 công bằng 4,02 ± 0,64 82,0 18,0 B37 Cơ hội thăng tiến 3,91 ± 0,63 78,0 22,0 Cơ hội học tập, thăng tiến 3,92 ± 0,29 78,0 22,0 Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng về cơ hội học tập, thăng tiến lần lượt là 3,92 và 78%. Chiếm tỷ lệ hài lòng cao nhất là tiểu mục “bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo dân chủ, công bằng” với 82%. Thấp nhất là 73,1% NVYT hài lòng về tiểu mục “khối lượng công việc được giao phù hợp”. Bảng 3.7 Điểm số và tỷ lệ hài lòng chung về bệnh viện (n=1087) Câu Nội dung Điểm TB ± Hài lòng Độ lệch chuẩn Hài Chưa lòng hài lòng B38 Tự hào khi làm việc tại bệnh viện 4,01 ± 0,604 84,4 15,6 B39 Đạt được những thành công cá 3,91 ± 0,621 78,1 21,9 nhân B40 Tin tưởng vào tương lai phát triển 4,03 ± 0,663 81,6 18,4 bệnh viện B41 Gắn bó với khoa, phòng 4,06 ± 0,658 83,3 16,7 B42 Gắn bó với bệnh viện 4,08 ± 0,644 84,8 15,2 B43 Hài lòng chung với lãnh đạo 3,98 ± 0,702 80,1 19,9 B44 Tự đánh giá mức độ hoàn thành 4,12 ± 0,619 86,3 13,7 công việc
  15. 13 Hài lòng chung về bệnh viện 4,03 ± 0,31 82,7 17,3 Kết quả cho thấy tỷ lệ hài lòng chung về bệnh viện là khá cao với 82,7%; có 5/7 tiểu mục đạt 4,0 trở lên. Bảng 3.8 Điểm số và tỉ lệ hài lòng từng khía cạnh công việc Điểm số hài lòng từng khía cạnh Sự hài lòng (%) Khía cạnh hài lòng bệnh viện Giá trị Giá trị Trung bình ± Hài Không nhỏ lớn Độ lệch lòng hài lòng nhất nhất chuẩn Môi trường làm việc 2,67 4,89 3,83 ± 0,31 70,7 29,3 Lãnh đạo, đồng nghiệp 3,00 5,00 4,01 ± 0,28 83,1 16,9 Quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi 2,50 5,00 3,85 ± 0,31 73,1 26,9 Công việc, cơ hội học tập thăng tiến 2,71 5,00 3,92 ± 0,29 78,0 22,0 Hài lòng chung về bệnh viện 3,14 5,00 4,03 ± 0,32 82,7 17,3 Hài lòng công việc chung 3,43 4,61 3,92 ± 0,16 76,9 23,1 Kết quả khảo sát cho thấy điểm hài lòng chung của NVYT là 3,92 ± 0,16, tất cả các khía cạnh đều có điểm trung bình đạt trên 3,0 điểm. Trong đó, khía cạnh hài lòng chung về bệnh viện có điểm trung bình cao nhất (4,03 ± 0,32). Hai khía cạnh hài lòng về môi trường làm việc và quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi có điểm số gần như tương đồng, trong đó sự hài lòng về môi trường làm việc có điểm thấp nhất là 3,83 ± 0,31 với tỉ lệ hài lòng là 70,7 %. 3.3 Các yếu tố liên quan đến hài lòng công việc của nhân viên y tế Bảng 3.9 Mối liên quan giữa hài lòng chung đối với công việc và các yếu tố xã hội, nhân khẩu, nghề nghiệp (n=1087) OR Hài lòng công việc p KTC (95%) Các yếu tố Chưa hài Hài lòng lòng SL % SL % Nam 361 82,4 77 17,6 1,28 Giới tính 0,120 Nữ 510 78,6 139 21,4 (0,94-1,74) Kinh 857 80,2 211 19,8 1,451 Dân tộc 0,480 Khác 14 73,7 5 26,3 (0,52-4,07)
  16. 14 ≤ 30 tuổi 362 80,8 86 19,2 1 Nhóm tuổi 31 – 40 tuổi 311 82,1 68 17,9 1,08 (0,76-1,54) 0,644 > 41 tuổi 198 76,2 62 23,8 0,76 (0,52-1,09) 0,143 ≤ Trung cấp 242 74,5 83 25,5 1 Bằng cấp Cao đẳng 329 82,2 71 17,8 1,59 (1,11-2,27) 0,01 chuyên môn Đại học/Sau đại 300 82,9 62 17,1 1,66 (1,14-2,40) 0,007 học Thời gian ≤ 10 năm 494 81,4 113 18,6 1,19 0,244 công tác > 10 năm 377 78,5 103 21,5 (0,88-1,61) Biên chế/Hợp 727 79,8 184 20,2 Vị trí công đồng dài hạn 0,88 0,540 tác Hợp đồng ngắn (0,58-1,33) 144 81,8 32 18,2 hạn Bác sĩ 191 82,7 40 17,3 Dược sĩ 49 79,0 13 21,0 1 Phạm vi Điều dưỡng/ Nữ 0,78 (0,39-1,59) 0,508 535 78,1 150 21,9 hoạt động hộ sinh 0,74 (0,50-1,09) 0,138 chuyên môn Kĩ thuật viên 48 90,6 5 9,4 2,01 (0,75-5,37) 0,163 1,26 (0,52-2,86) 0,586 Chuyên ngành 48 85,7 8 14,3 khác Không kiêm 771 87,7 108 12,3 Kiêm nhiệm nhiệm 7,710
  17. 15 Tỉ số số chênh sự hài lòng của NVYT giữa nhóm nhân viên trực 5 – 6 lần trong 1 tháng cao hơn 1,451 lần so với nhóm trực từ 4 lần trở xuống, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (KTC 95% là 1,03- 2,05). Không có mối liên quan giữa tỉ số số chênh sự hài lòng của NVYT ở nhóm nhân viên có số lần trực trong 1 tháng từ 7 lần trở lên so với nhóm nhân viên trực từ 4 lần trở xuống do p=0,232. Không có mối liên quan giữa tỉ số số chênh sự hài lòng của NVYT với giới tính, dân tộc, nhóm tuổi, thời gian công tác, vị trí công tác và phạm vi hoạt động chuyên môn do p> 0,05. 3.4 Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến hài lòng công việc Bảng 3.10 Các yếu tố liên quan với hài lòng công việc đã hiệu chỉnh cho các biến số gây nhiễu và tương tác (n=1087) OR Hài lòng công việc KTC 95% OR hiệu chỉnh Các yếu tố Chưa hài p Hài lòng KTC (95%) lòng SL % SL % Giới tính Nam 361 82,4 77 17,6 1,278 1,180 (0,81–1,71) 0,385 Nữ 510 78,6 139 21,4 (0,938-1,741) Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi 362 80,8 86 19,2 1 1 31 – 40 tuổi 311 82,1 68 17,9 1,09 (0,76-1,54) 1,28 (0,85-1,92) 0,234 1,03 (0,65-1,62) > 40 tuổi 198 76,2 62 23,8 0,76 (0,52-1,09) 0,901 Trình độ học vấn ≤ Trung cấp 242 74,5 83 25,5 Cao đẳng 329 82,2 71 27,8 1 1 1,59 (1,11-2,27) 2,28 (1,49-3,49)
  18. 16 Không kiêm 161 71,9 718 83,2 nhiệm 7,71 9,34 0,05.
  19. 17 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVYT là nữ giới chiếm đa số với 59,7%, đặc điểm này phù hợp với một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới [66] [68] [5] [14]. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác lại cho thấy tỷ lệ nam lớn hơn nữ [51] [70]. Sự khác nhau này cũng phù hợp bởi nghiên cứu tập trung ở đối tượng nhân viên y tế tại bệnh viện, công việc chăm sóc bệnh nhân với số lượng điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao và đa số điều dưỡng là nữ. Độ tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 34,9 ± 9,03, trẻ nhất là 22 tuổi, lớn nhất là 60 tuổi. Nhóm tuổi từ 31 - 40 chiếm 34,9%, nhóm tuổi từ dưới 30 tuổi chiếm 41,2%, chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm tuổi trên 40 với 23,9%. Như vậy có thể thấy đội ngũ NVYT tại bệnh viện là lực lượng trẻ, độ tuổi từ 40 trở xuống chiếm đa số, kết quả này cũng tương tự một số nghiên cứu trên NVYT ở Malaysia hay NVYT cộng đồng ở Ghana [1] [5]. Các kết quả này cũng phù hợp với kết quả điều tra lao động và việc làm Việt Nam vào quí 4 năm 2019 khi độ tuổi lao động từ 20 – 39 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất [76]. Hầu hết đối tượng nghiên cứu là dân tộc kinh chiếm 98,3%. Những NVYT tại bệnh viện có trình độ học vấn chủ yếu là cao đẳng chiếm 36,8%, tiếp đến là trung cấp 29,2%, sau cùng là đại học và sau đại học. Điều này cũng phù hợp khi với tỷ lệ điều dưỡng/nữ hộ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất và đa số điều dưỡng/nữ hộ sinh tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương có trình độ trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng. Thâm niên công tác của NVYT đa số từ 10 năm trở xuống chiếm 55,4%. Tỉ lệ này khá phù hợp với độ tuổi trẻ của mẫu nghiên cứu và một số nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới [48] [1] [5]. Khác với nghiên cứu Nguyễn Hữu Thắng và Trần Thị Nga khi thâm niên công tác trên 10 năm chiếm hơn 50% [68]. Sự khác nhau này có thể do cơ cấu dân số ở mỗi tỉnh/thành hay quốc gia khác nhau cũng như đặc điểm vận hành, phát triển của mỗi tổ chức, đơn vị khác nhau. Trình độ chuyên môn được đào tạo của đối tượng nghiên cứu khá đa dạng gồm bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ, nữ hộ sinh, kĩ thuật viên và chuyên ngành khác. Trong đó, đa số NVYT có chuyên môn là điều dưỡng/nữ hộ sinh chiếm tỉ lệ cao nhất với 63,0%, đứng thứ hai là 21,3% là bác sĩ, và một số NVYT có chuyên môn dược sĩ, kĩ thuật
  20. 18 viên, chuyên ngành khác chiếm tỷ lệ khá thấp. Kết quả có phần tương đồng với nghiên cứu về sự hài lòng công việc của NVYT tại các bệnh viện trong và ngoài nước [40] [55] [12]. Điều này rất phù hợp vì công việc đặc thù tại bệnh viện cần rất nhiều điều dưỡng/nữ hộ sinh trong công tác chăm sóc sức khỏe, kiểm tra tình trạng bệnh nhân và các công việc phục vụ quá trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đến lúc hồi phục, trị liệu của bệnh nhân. Phần lớn NVYT làm việc ở diện biên chế, hợp đồng dài hạn, tương tự mạng lưới y tế tại Quảng Đông, Trung Quốc, nghiên cứu sự hài lòng NVYT tại bệnh viện Qatar, và nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thắng về sự hài lòng của nhân viên y tế tuyến xã tại Hà Nam [68] [17] [36]. Do đặc thù công việc ngành y tế phải tham gia trực ca kíp dù là làm ở lĩnh vực điều trị hay dự phòng nên kết quả nghiên cứu cho thấy có 42,0% NVYT trực ≤ 4 lần/tháng; 39,3% NVYT trực 5 – 6 lần/tháng; ≥ 7 lần là 18,8% [48]. Điều này được lý giải khi tình hình quá tải bệnh nhân ở bệnh viện ngày một tăng, đòi hỏi NVYT phải làm việc thêm giờ, thêm số lần trực đêm để đảm bảo công việc không bị gián đoạn, đáp ứng nhu cầu trong công tác chăm sóc người bệnh được chu đáo, toàn diện. Bên cạnh đó, đa phần các NVYT làm việc tại bệnh viện không phải kiêm nhiệm thêm công việc khác ngoài công việc chính được giao [38] [58]. 4.2 Sự hài lòng công việc của nhân viên y tế 4.2.1 Hài lòng về môi trường làm việc Điểm trung bình, tỷ lệ hài lòng chung về môi trường làm việc của NVYT là 3,83 ± 0,306 và 70,7%. Trong đó hài lòng cao nhất với tiểu mục “trang bị bảo hộ NVYT đầy đủ” là 80,8%, thấp nhất là tiểu mục “phân chia thời gian làm việc và trực hợp lý” với 61% NVYT hài lòng. Theo nghiên cứu của Lê Trí Khải và cộng sự về cơ sở vật chất, trang thiết bị có điểm trung bình, tỷ lệ hài lòng của NVYT lần lượt là 3,61 – 62,9% và 3,56 – 60,7%, tại nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận lần lượt là 3,28 – 50,0% và 3,20 – 43,0%, tại nghiên cứu của Vũ Xuân Phú, Vũ Thị Lan Hương lần lượt là 2,88 – 89,2% và 2,82 – 87,6% [53] [60] [62]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu này và điều này có thể do bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương đã có sự quan tâm hơn trong việc bố trí phòng làm việc, trang thiết bị làm việc, trang bị bảo hộ y tế đầy đủ, bệnh viện an ninh trật tự tạo sự an tâm làm việc cho NVYT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2