Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng mắc sốt rét của người dân và một số yếu tố liên quan tại 2 xã Ia Pnon và Iadom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2018
lượt xem 5
download
Luận văn với mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân tộc Gia Rai thông qua mô tả thực trạng mắc sốt rét của người dân tộc Gia Rai tại 2 xã Ia Pnon và Ia Dom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2018. Để nắm chi tiết hơn cấu trúc luận văn, mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng mắc sốt rét của người dân và một số yếu tố liên quan tại 2 xã Ia Pnon và Iadom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG HOÀNG THỊ YẾN THỰC TRẠNG MẮC SỐT RÉT CỦA NGƯỜI DÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 2 XÃ IA PNON VÀ IADOM, HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI- NĂM 2018 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội, 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG HOÀNG THỊ YẾN THỰC TRẠNG MẮC SỐT RÉT CỦA NGƯỜI DÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 2 XÃ IA PNON VÀ IADOM, HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI- NĂM 2018 CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ: 8720701 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội, 2018
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam, từ một nước có tình hình sốt rét nặng với trên 1 triệu ca mắc, xấp xỉ 5 nghìn ca tử vong và 144 vụ dịch sốt rét vào năm 1991 [3], sau hơn 25 năm nỗ lực phòng chống sốt rét (PCSR), đến nay tỷ lệ hiện mắc và tử vong do sốt rét đã giảm thấp. Mặc dù, đến nay, mức độ lưu hành bệnh đã thu hẹp dần về phạm vi địa lý tuy nhiên sốt rét vẫn lây truyền dai dẳng tại các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên như Đak Lak, Đak Nông, Gia Lai, Kon Tum và Bình Phước thậm chí còn diễn biến nặng nề, phức tạp so với các khu vực khác trong cả nước và có khả năng bùng phát thành dịch. Các tỉnh Tây Nguyên có biên giới với Campuchia và Lào, bên cạnh đó nhận thức và thực hành phòng chống sốt rét của người dân thấp, tiếp cận các dịch vụ y tế cũng bị hạn chế làm cho tình trạng lây nhiễm sốt rét kéo dài.Với vị trí địa hình khu vực có mức độ bao phủ rừng cao, thảm thực vật phong phú rất thuận lợi cho muỗi sốt rét phát triển, là nơi sinh sống của các cộng đồng dân tộc thiểu số có tình trạng kinh tế - xã hội kém phát triển, tập quán du canh, nhiều tập quán sinh hoạt lạc hậu, các cộng đồng thiểu số hai bên biên giới có quan hệ họ hàng và thường qua lại thăm thân nhau, tất cả những yếu tố trên góp phần làm cho tình trạng sốt rét khu vực này thêm dai dẳng và phức tạp. Hơn nữa, khu vực biên giới là nơi người dân từ các vùng sốt rét lưu hành thấp hay không có sốt rét lưu hành thường qua lại và giao thương, đa phần họ không có hoặc có miễn dịch sốt rét một phần.Đây là những đối tượng dễ phơi nhiễm và có khả năng mắc sốt rét cao và có thể mang mầm bệnh sốt rét, nguồn lây truyền cho các khu vực khác. Trong những năm qua, Gia Lai là một trong số các tỉnh của khu vực Tây Nguyên có tình tình sốt rét phức tạp, là tỉnh có biên giới với Ratanakiri một tỉnh sốt rét lưu hành nặng của Campuchia. Theo số liệu báo cáo, số mắc sốt rét năm 2015 ở Gia Lai gia tăng ở nhiều nơi, đặc biệt là tại các vùng có nhiều dân đi rừng, ngủ rẫy biên giới. Gia Lai có số ca mắc sốt rét cao nhất các so với các tỉnh khu vực Tây Nguyên và cao nhất trong 10 tỉnh có số lượng ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) cao nhất trong toàn quốc, là 1 trong 5 tỉnh có tỷ lệ kháng thuốc cao nhất cả nước [3]. Để đánh giá tình hình sốt rét trong cộng đồng người dân tộc Gia Rai ở khu vực biên giới, đề tài “Thực trạng mắc sốt rét và một số yếu tố liên quan tại 2 xã IaPnon và Ia Dom huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2018”, với các mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng mắc sốt rét của người dân tộc Gia Rai tại 2 xã Ia Pnon và Ia Dom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2018;
- 2 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân tộc Gia Rai tại 2 xã nghiên cứu. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN : 1.Nghiên cứu cho thấy tình hình mắc sốt rét tại 2 xã Iadom và IaPnon tại huyện ĐỨC CƠ, tỉnh GIA LAI : Tổng số nghiên cứu 1104 cá thể, Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là 22,2; nhóm
- 3 giới vì các mục đích thăm thân và làm việc có khả năng mắc sốt rét cao 0,8 lần (OR= 0,8; [0,31 - 3,5]) so với những người không có qua lại biên giới Điều kiện nhà ở, qua lại biên giới liên quan đến mắc sốt rét: Những ngưởi sống ở nhà sơ sài mắc sốt rét chiếm 6,47% cao hơn những người sống trong nhà kiên cố (5,18%).. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Kết cấu luận văn : Luận văn gồm có 73 trang, trong đó Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan tài liệu 19 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 09 trang; Kết quả nghiên cứu 14 trang; Bàn luận : 14 trang; Kết luận : 01 trang; Khuyến nghị : 01 trang. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 21 bảng và 02 biểu đồ.Luận văn cũng sử dụng 85 tài liệu tham khảo, trong đó 40 tiếng Việt, 45 tiếng Anh. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. ĐỊNH NGHĨA, CƠ CHẾ LÂY TRUYỀN, YẾU TỐ GÂY BỆNH SỐT RÉT 1.1. Định nghĩa bệnh sốt rét Bệnh sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thường xuất hiện ở các nước nhiệt đới do ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) Plasmodium của người gây nên. Bệnh lây truyền theo đường máu, chủ yếu do muỗi Anopheles truyền. Bệnh biểu hiện bằng những cơn sốt rét với ba triệu chứng cơ bản: Rét run, sốt, vã mồ hôi. Ở người, bệnh tiến triển có chu kỳ và có hạn định nếu không bị tái nhiễm, bệnh gây miễn dịch đặc hiệu nhưng không bền vững. Bệnh lưu hành ở từng địa phương, có thể gây dịch. Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu và có thể phòng chống được [23]. 1.2. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét Ba yếu tố cơ bản có tính chất quyết định đến các yếu tố yếu tố dịch tễ học của bệnh sốt rét trong quá trình lây truyền bệnh sốt rét, bao gồm: Tác nhân gây bệnh là ký sinh trùng sốt rét (KSTSR), véc tơ truyền bệnh là muỗi Anopheles và vật chủ cảm thụ là người, ba yếu tố này phải được nối liền với nhau thì quá trình lây truyền bệnh mới xảy ra. Muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét phải có đủ một số điều kiện bắt buộc, như muỗi phải nhiễm KSTSR (giao bào), muỗi phải sống đủ lâu để những giao
- 4 bào đó phát triển thành thoa trùng, cuối cùng muỗi phải đốt người chưa có miễn dịch hoặc miễn dịch thấp thì mới có lây truyền sốt rét. Tác nhân gây bệnh sốt rét Tác nhân gây bệnh còn gọi là mầm bệnh sốt rét được xác định là ký sinh trùng. Ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người gây ra bệnh sốt rét, chúng chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi. Ký sinh trùng sốt rét là một đơn bào, họ Plasmodidae, lớp Protozoa, loài Plasmodium. Có khoảng 120 loài Plasmodium, gồm: 22 loài ở động vật tứ chi, 19 loài ở động vật có vú với 70 loài được mô tả ở chim và bò sát. Người không mắc Plasmodium của chim và loài gậm nhấm do có miễn dịch tự nhiên với các loài Plasmodium này. Ngoài 4 loài KSTSR gây bệnh ở người là Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae và Plasmodium ovale, hiện nay chủng KSTSR thứ 5 là Plasmodium knowlesi đã được phát hiện và được chứng minh là có lây truyền bệnh sốt rét (từ khỉ sang) cho người. Trường hợp nhiễm P.knowlesi ở người được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1965 ở một bệnh nhân là người Mỹ trở về nước sau thời gian công tác tại Đông Nam Á, những năm sau đó càng có nhiều báo cáo về trường hợp P.knowlesi trên người. Ở Việt Nam, chủng ký sinh trùng sốt rét P.knowlesi nhiễm ở người (3 trường hợp) được phát hiện đầu tiên ở khu vực rừng núi của tỉnh Ninh Thuận . Các báo cáo nhiễm ký sinh trùng sốt rét P.knowlesi ở người ở Đông Nam Á, đặc biệt là ở Malaysia sau đó phát hiện ở biên giới Thái Lan và Myanmar. Các nghiên cứu về lây nhiễm KSTSR loài P.knowlessi từ động vật sang người vẫn đang được tiếp tục thực hiện nhằm khẳng định loài KSTSR P.knowlessi là thủ phạm lây truyền sốt rét cho người từ khỉ và tỷ lệ mắc bệnh ở loài động vật bậc cao này cho người và loài muỗi Anopheles nào là véc tơ truyền KSTSR loài P.knowlessi sang cho người. P.knowlesi được phát hiện bằng xét nghiệm lam máu giọt dày và giọt đàn giống như phát hiện với các loài KSTSR khác. Hình thể P.knowlesi gần giống như loài KSTSR P.malariae. Do vậy, đôi khi rất khó phân biệt dưới kính hiển vi quang học hay các xét nghiệm viên it kinh nghiệm và để có thể phân biệt chính xác giữa P.malariae và P.knowlesi thì việc sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử là được khuyến khích hơn cả. Đối với KSTSR P.malariae và P.knowlesi đều có chung thuốc điều trị là Chloroquine và Primaquine.
- 5 Một chu kỳ phát triển của KSTSR hoàn thành đều phải trải qua 2 giai đoạn, gồm: Giai đoạn sinh sản hữu tính ở cơ thể muỗi (vật chủ chính) và giai đoạn sinh sản vô tính thực hiện ở cơ thể người (vật chủ phụ) gây ra những hiện tượng bệnh lý. Đời sống của KSTSR trong cơ thể người có hạn định, tuỳ theo loại KSTSR mà chúng tồn tại trong cơ thể người lâu hay ngắn. Nếu không bị tái nhiễm hoặc không được điều trị, ký sinh trùng có thể tồn tại ngắn hay dài trong cơ thể của người, cụ thể: P.falciparum từ 1-2 năm; P.vivax và P.ovalae từ 1-5 năm; P.malariae từ 3 - 50 năm . Chu kỳ phát triển vô tính của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người. Gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn trong gan (giai đoạn tiền hồng cầu) và giai đoạn trong máu (giai đoạn hồng cầu). ▪ Giai đoạn trong gan: Muỗi Anophles có khả năng truyền bệnh khi xuất hiện thoa trùng trong hạch nước bọt của muỗi, khi muỗi đốt người, thoa trùng vào máu để lưu thông trong máu tuần hoàn. Sau 30 phút, toàn bộ thoa trùng vào gan và phát triển tại đó, trong tế bào gan thoa trùng cuộn tròn lại rồi phát triển thành thể phân liệt, thể phân liệt vỡ ra giải phóng ra các KSTSR non gọi là (mảnh trùng) “merozoit”, ▪ Giai đoạn hồng cầu: KSTSR từ gan xâm nhập vào hồng cầu, phát triển qua các thể: Tư dưỡng trẻ (sporozoites), tư dưỡng trưởng thành (già), thể phân liệt (schizont) non và thể phân liệt già ở giai đoạn cuối này, chúng phá vỡ hồng cầu và giải phóng các mảnh trùng non vào trong máu, tương ứng với biểu hiện các triệu chúng trên lâm sàng: Sốt, rét run và ra mồ hôi. 3.CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Nghiên cứu của Xu J và Liu H (1996) thực hiện tại tỉnh Vân Nam nơi có biên giới với Lào, Việt Nam và Myanmar đã cho thấy: Nhiều BNSR ngoại lai là dân tộc thiểu số với tỷ lệ nhiễm P.falciparum tăng là do kết quả di dân biến động [85]. Công nhân đến từ các tỉnh khác của Trung Quốc đến khu vực này làm việc, người dân Trung Quốc làm việc ở các nước láng giềng, qua lại biên giới làm ăn, buôn bán và người tị nạn từ Myanmar. Ngoài ra phần lớn người dân Vân Nam là người dân tộc thiểu số sống ở vùng rừng núi, xa xôi, thói quen và tập quán canh tác và sinh hoạt cũng như khó khăn trong việc tiếp cận với các dịch vụ y tế trong một hoàn cảnh rừng núi, sinh địa cảnh thuận lợi cho sốt rét phát triển, đã làm cho việc quản lý sốt rét vùng biên giới thêm khó khăn.
- 6 Lê Đình Công và CS năm 1998 và 2000 đã có nghiên cứu về sốt rét tại 3 huyện biên giới nước Lào cũng ghi nhận KSTSR là 1,3% và 14,8% tại 2 huyện Kham Keut và Mường Ét thuộc vùng SRLH nặng [6]. Theo tác giả Lê Thuận (2003): Trong khi nền kinh tế được toàn cầu hóa, sự di biến động dân cư, làm ăn tự do gia tăng và không dừng lại ở từng vùng của một quốc gia mà trên phạm vi khu vực và thế giới làm cho sốt rét ngoại lai (Imported Malaria) xâm nhập vào các vùng SRLH vừa, SRLH nhẹ và những vùng không có hay không có sốt rét, sốt rét ngoại lai trở thành một vấn đề mới trong chiến lược PCSR ở từng quốc gia và mỗi địa phương. Nghiên cứu của Lê KhánhThuận tại Nghệ An (2003), cũng cho thấy: Người dân Nghệ An đi làm ăn ở các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, miền đông Nam bộ, Lào đã góp phần gia tăng sốt rét ngoại lai cho tỉnh Nghệ An. Phân tích của tác giả cũng cho thấy: Trong tổng số KSTSR ngoại lai thì số người dân đi làm ăn ở khu vực miền Nam là cao nhất 71,5%; nội tỉnh 16,1% và nhiễm từ Lào là 12,3% [ 32]. Nghiên cứu của Lê Xuân Hùng tại Ea Súp năm 2006, cho thấy: Tỷ lệ KSTSR ở nhóm dân di cư dưới 2 năm là 4,3%. Kết quả phân vùng dịch tễ và thực hành năm 2003 và 2009 đều nhận xét: Các địa phương có đường biên giới với Lào và CămPuChia và thuộc vùng SRLH đều có tỷ lệ mắc sốt rét cao hơn các khu vực khác [20]. Theo Hồ Văn Hoàng (2014), dân di biến động có khả năng nhiễm sốt rét cao hơn người dân không di biến động. Dân sống ở các khu vực tạm thời (lán trại), có tỷ lệ nhiễm KSTSR là 8,42% cao hơn so với 1,18% về tỷ lệ mắc sốt rét của người dân địa phương (nhà cố định) và tỷ lệ nhiễm giao bào trong quần thể dân di biến động chiếm 2,56% cao hơn người dân địa phương (sinh sống cố định) là 0,39% . Kết quả nghiên cứu của Tạ Thị Tĩnh (2002), cho thấy: Tỷ lệ KSTSR ở nhóm dân đi rừng, rẫy là 13,1% và nhóm ngủ qua đêm ở rừng, rẫy là 18,3% đi rừng ngủ rẫy là yếu tố khả năng cao mắc sốt rét ở nhóm [33]. Nghiên cứu của Hoàng Văn Hội (2009) tại huyện Nam Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy: Tỷ lệ mắc sốt rét ở đối tượng đi rừng ngủ rẫy, đi làm ăn xa trở về mắc sốt rét cao hơn những người nơi khác đến làm việc tại địa phương. Nghiên cứu của Hồ Văn Hoàng và cộng sự (2012) tại xã Hàm Cần, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận cho thấy một số nguyên nhân làm sốt rét gia tăng Nghiên cứu của Hồ Văn Hoàng trên quần thể dân di biến động tại xã Hàm Cần, Bình Thuận (2014), cho thấy: Tỷ lệ nhiễm sốt rét P. falciparum chiếm 78,26% cao hơn so với dân ở cố định (66,67%); tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm dân
- 7 di biến động trong điều kiện ngủ ở lán trại là 8,42% so với 1,18% người dân cư cố định ở địa phương. Tỷ lệ nhiễm giao bào ở dân di biến động là 2,56% cao hơn dân cố định là 0,39%; tỷ lệ ngủ màn của dân di biến động là 71,31% thấp hơn so với 96,27% dân cố định. Nghiên cứu của Trần Quang Hào thực hiện tại Dak Nông, cho thấy: Tỷ lệ nhiễm KSTSR của nhóm dân di cư tự do chiếm 8,14% ; một số các nghiên cứu trước đây của Hồ Văn Hoàng trên quần thể dân di cư tự do tại xã DakR’mang (2006) cũng cho thấy tỷ lệ lệ nhiễm KSTSR ở dân định cư
- 8 Kháng thuốc là một thách thức lớn trong phòng chống sốt rét trên toàn thế giới Kể từ năm 1960 nhậy với chloroquin, một loại thuốc sử dụng rộng rãi trong điều trị sốt rét đã giảm. Kháng thuốc đầu tiên được thông báo ở Thái Lan năm 1961. Các loại thuốc sốt rét mới được nghiên cứu sản xuất để giải quyết vấn đề nêu trên nhưng tất cả các loại thuốc này có nhiều tác dụng không mong muốn và hơn thế nữa sau một thời gian sử dụng đã bắt đầu bị kháng với chủng P.falciparum. Kháng thuốc in- vivo được báo cáo với hầu hết các loại thuốc trừ artemisnin và dẫn chất. Khả năng gia tăng sốt rét và sốt rét kháng thuốc ở khu vực biên giới do người lao động di cư, người qua lại biên giới bị mắc sốt rét không được điều trị sớm, điều trị không đúng phác đồ là nguyên nhân gây bùng phát sốt rét và sốt rét kháng thuốc.Theo Amnat Khamsiriwatchara (2011): Ở Thái Lan, số trường hợp mắc sốt rét ở những người lao động di cư theo mùa từ 46% năm 2003 đã tăng lên 53% trong năm 2006, những người này có thể mang KSTSR kháng thuốc trở lại nước họ . Ở Việt Nam theo kết quả nghiên cứu của tác giả Quách Ái Đức những trường hợp kéo dài thời gian sạch KSTSR ngày D3 được phát hiện đầu tiên tại Dawk Nhau huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước năm 2009 với tỷ lệ 15% và lần lượt tăng lên 15,52% năm 2010 và 30,61% năm 2012. Cũng theo tác giả Vũ Văn Thái và cộng sự, tỷ lệ KST sốt rét dương tính ở ngày D3 là 11,3%, trong đó năm 2010 là 3,1% và năm 2012 tăng lên 20,0%. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm, thời gian 2.1.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng và quần thể nghiên cứu Là người dân tộc Gia Rai địa phương sinh sống tại 2 xã Ia Pnon và Ia Dom không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp và trình độ học vấn. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu đã được tiến hành tại 4 thôn của 2 xã: Làng Tren và làng Chan (xã Ia Pnon); làng Bi, làng Móc Đen (xã Ia Dom) thuộc huyện Đức Cơ tỉnh Gia Lai * Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu - Không phải các đối tượng lựa chọn trên. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- 9 Từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2018 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu (cắt ngang) mô tả có phân tích. 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu cho điều tra cắt ngang Cỡ mẫu cho điều tra cắt ngang cho một xã nghiên cứu dựa vào công thức ước lượng sác xuất ngẫu nhiên [82] p x (1-p) n = Z21-α/2 x d2 Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu; p: Tỷ lệ mắc sốt rét ước tính tại quần thể nghiên cứu ; Z1- α/2: (C.I=95%) tương ứng là 1,96; d: Độ chính xác (sai số tuyệt đối): 0,02 Trong nghiên cứu này tỷ lệ ước tính hiện mắc sốt rét (p) dựa vào kết quả điều tra của Trung tâm Phòng chống sốt rét Gia Lai là 6,12% (kết quả lần điều tra cắt ngang 2016 của TTPCSR tỉnh Gia Lai) [34], với độ chính xác tuyệt đối d=0,02, ta có: Cỡ mẫu tối thiểu cho điều tra là 552/xã, số mẫu điều tra của 2 xã là 1104 người. Do đặc điểm của dân tộc và địa bàn nghiên cứu, nên tất cả các thành viên trong hộ gia đình đều được khám và xét nghiệm máu vì vậy hộ gia đình được sử dụng là đơn vị điều tra. Số người trung bình trong 1 hộ gia đình của người Gia Rai của tỉnh Gia Lai là 5 người/hộ [34], số hộ tối thiểu cần điều tra là 220 hộ. 2.3.4 Phương pháp chọn mẫu gồm 3 bước: • Bước 1: Chọn chủ đích 04 thôn của 2 xã bao gồm làng Bi, làng Móc Đen xã Ia Dom và làng Tren, làng Chan xã Ia Pnon với tiêu chuẩn : - Thôn có 100% người dân tộc Gia Rai sống tại chỗ; - Tập quán văn hóa, canh tác, ngủ rẫy giống nhau;
- 10 - Nằm trong khu vực có sốt rét lưu hành; • Bước 2: Lập danh sách hộ gia đình và từng cá thể trong hộ gia đình; • Bước 3: Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống, nghĩa là: Bốc thăm ngẫu nhiên 01 hộ ban đầu (mỗi thôn), tính hệ số k (bước chọn) để chọn đủ số hộ và cá thể được tính theo công thức mẫu . 2.3.5. Tiêu chuẩn chọn mẫu 2.3.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Cả 4 thôn nghiên cứu là người dân tộc thiểu số Gia Rai; - Cả 4 thôn người dân có tập quán canh tác, thói quen ngủ rẫy và tập quán văn hóa giống nhau; - Các thôn được chọn đều nằm sát biên giới Việt Nam-Campuchia; - Có họ hàng với các thôn cùng nhóm dân tộc Gia Rai bên Campuchia; 2.3.5.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 2.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu Điều tra lam máu Thực hiện ở các cá thể được chọn trong khung mẫu, bao gồm: Lấy lam giọt dày, thử test nhanh ở những người có sốt và nghi ngờ mắc sốt rét, khám lách, khám lâm sàng và điều trị cho những người có kết quả thử test dương tính với KSTSR theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế năm 2016. + Lam máu: Lấy lam máu giọt dày (đầu ngón tay thứ 4 bên trái), sau khi lấy và để khô tự nhiên và được nhuộm Giemsa 5% trong 30 phút làm khô tự nhiên, đóng hộp bảo quản và đưa về đọc kết quả tại Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương. + Thử test: Sử dụng loại test đang được Chương trình PCSR quốc gia thực hiện (phát hiện P.f; P.v và nhiễm phối hợp). Phỏng vấn chủ hộ gia đình Thực hiện phỏng vấn chủ hộ hoặc và lao động chính trong hộ gia đình theo bảng câu hỏi để đánh giá: Các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét trong cộng đồng. Phỏng vấn hộ gia đình được thực hiện trong thời gian điều tra cắt ngang theo phương pháp thăm hộ gia đình bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn, có thử nghiệm và chỉnh sửa trước khi điều tra. Khám lâm sàng Khám lâm sàng: Bác sỹ trong nhóm nghiên cứu được phân công đã khám tất cả những người trong mẫu nghiên cứu
- 11 Vật liệu nghiên cứu và bộ công cụ thu thập số liệu 2.5.1.Vật liệu lấy lam máu, bảo quản mẫu nghiên cứu và xét nghiệm Lam sạch, kim chích, bông, cồn, giemsa, dầu soi, kính hiển vi và test chẩn đoán nhanh sốt rét do nước ngoài sản xuất, dầu soi...v.v. 2.5.2. Dụng cụ khám bệnh: Nhiệt kế, ống nghe, máy đo huyết áp. 2.5.3. Thuốc sốt rét và thuốc bổ trợ CV-artecan vỉ 8 viên; Chloroquine viên 250mg; Primaquine viên 13,2mg và các thuốc vitamine, kháng sinh, ...các thuốc bổ trợ khác. 2.5.4. Bộ công cụ thu thập số liệu + Mẫu phiếu điều tra hộ gia đình (KAP) + Mẫu phiếu điều tra cá nhân Các chỉ số nghiên cứu + Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu; + Trình độ học vấn, nghề nghiệp (%); + Điều kiện nhà ở (%); + Tỷ lệ đi/làm rẫy và tỷ lệ ngủ rẫy (%); + Tỷ lệ ngủ màn trong thời gian ở rẫy (%); + Tỷ lệ đi rừng, tỷ lệ ngủ qua đêm ở rừng (%); + Tỷ lệ ngủ màn trong thời gian ngủ ở rừng (%); + Tỷ lệ qua lại biên giới của quần thể nghiên cứu (%); + Tỷ lệ hiện nhiễm sốt rét (%) trong khu vực nghiên cứu. + Tỷ lệ nhiễm sốt rét theo đi rừng, ngủ rừng và ngủ màn trong thời gian ở lại rừng (%). + Tỉ lệ nhiễm sốt rét theo qua lại biên giới (%). Đạo đức nghiên cứu - Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức nghiên cứu Y sinh học của Trường Đại học Thăng Long phê duyệt. - Người tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và không bắt buộc. - Người tình nguyện tham gia nghiên cứu ký vào phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu, sau khi được giải thích và hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, quyền lợi khi tham gia nghiên cứu. - Người tham gia nghiên cứu có thể rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. - Người tình nguyện tham gia trong nghiên cứu được khám và điều trị sốt rét miễn phí. - Trong trường hợp người tình nguyện tham gia nghiên cứu rút khỏi nghiên cứu và bị mắc bệnh sốt rét, họ vẫn được xét nghiệm, khám và điều trị bệnh sốt rét miễn phí, theo hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế ban hành năm 2016.
- 12 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3. THỰC TRẠNG MẮC SỐT RÉT CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC GIA RAI TẠI 2 XÃ IA PNON VÀ IA DOM HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI 3.1. Đặc điểm của quần thể nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm về dân số học Bảng 3. 1. Phân bố theo tuổi và giới tính của quần thể nghiên cứu (n=1.104) Số lượng Tỷ lệ Biến số Phân loại (%) Tuổi trung bình = 22,2 (± 0,5 ) 5 tuổi 188 17,03 Nhóm tuổi 5 - 14 316 28,62 15 tuổi 600 54,35 Nam 440 39,86 Giới tính Nữ 664 60,14 Nhận xét: Kết quả tại (Bảng 3.1) cho thấy: Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là 22,2 (± 0,5), nữ chiếm 60,14 % cao hơn nam (39,86%). Bảng 3. 2. Phân bố theo trình độ học vấn của quần thể nghiên cứu Tỷ lệ Biến số Số lượng (%) Mù chữ 466 52,89 Tiểu học 251 28,49 Trung học cơ sở 138 15,66 ≥ Phổ thông trung học 26 2,95 Cộng 881 Nhận xét: Kết quả tại (Bảng 3.2), cho biết: Có 881/1104 người từ 6 tuổi trở lên có 466 người không biết chữ, tỷ lệ người không biết chữ tại 2 xã điều tra chiếm 52,89% và 251 người có trình độ tiểu học chiếm 28,49%, tỷ lệ người có trình độ từ trung học phổ thông chiếm 2,95%.
- 13 Nghề nghiệp của các đối tượng điều tra 2,8 Làm nông nghiệp Khác 97,2 Hình 3. 1. Nghề nghiệp của các đối tượng điều tra (n=1104). Nhận xét: Kết quả phân tích ở (Hình 3.1), cho thấy: Người dân làm nông nghiệp và thu nhập chính từ làm rẫy và rừng chiếm 97,2%. chỉ 2,8% làm nghề khác như cán bộ, công chức hoặc buôn bán nhỏ. Bảng 3. 3. Điều kiện nhà ở của quần thể nghiên cứu Tỷ lệ Biến số Số điều tra (%) Nhà sơ sài 371 33,61 Nhà kiên cố 733 66,39 Cộng 1.104 Nhận xét: Kết quả phân tích tại (Bảng 3.3), cho thấy: Có 66,39% các đối tượng điều tra sinh sống trong các ngôi nhà kiên cố đa phần trong số đó là nhà được được xây gạch hoặc vách gỗ do nhà nước trợ giúp, số còn lại (33,61%) ở trong các nhà vách đơn sơ. 3..1.2. Đặc điểm đi rẫy, rừng và thói quen ngủ màn khi ngủ lại rẫy-rừng Bảng 3. 4. Điều kiện nhà ở của quần thể nghiên cứu Tỷ lệ Giá trị Biến số Phân loại Số lượng (%) p Có 891 80,71 Đi rẫy Không 213 19,29
- 14 Bảng 3. 5. Điều kiện nhà ở của quần thể nghiên cứu Tỷ lệ Biến số Phân loại Số lượng (%) Không 46 6,71 Ngủ màn ở rẫy Có 640 93,29 Cộng 686 Nhận xét: Kết quả tại (Bảng 3.5), cho thấy: Trong số 686 người có ngủ qua đêm ở rẫy, có 640 người sử dụng màn khi đi ngủ buổi tối (93,29%). Bảng 3. 6. Điều kiện nhà ở của quần thể nghiên cứu Tỷ lệ Biến số Phân loại Số lượng (%) Đi rừng Có 514 46,56 (n=1104) Không 590 53,44 Ngủ trên rừng Ngủ lại 88 16,54 (n=514) Không ngủ lại 426 83,46 Nhận xét: Kết quả phân tích tại (Bảng 3.6), cho thấy: Có 514 người đi rừng, chiếm 46,56% và có 88/514 người ngủ lại qua đêm ở rừng chiếm 16,54%. Bảng 3. 7. Tỷ lệ sử dụng màn để ngủ khi ngủ qua đêm ở rừng Tỷ lệ Biến số Phân loại Số lượng (%) Không ngủ màn ở rừng 12 13,64 Ngủ màn khi ngủ Ngủ màn lúc ở rừng 76 86,36 qua đêm ở rừng Cộng 88 Nhận xét: Kết quả phân tích tại (Bảng 3.7), cho thấy: Có 12/88 người ngủ qua đêm ở rừng không ngủ màn chiếm 13,64% và tỷ lệ người ngủ màn chiếm 86,36%. Bảng 3. 8. Tỷ lệ sử dụng màn để ngủ khi ngủ qua đêm ở rừng (n=228) Tỷ lệ Biến số Phân loại Số lượng (%) Qua lại biên giới Không 192 84,21 Có 36 15,79 Nhận xét: Kết quả phân tích tại (Bảng 3.8), cho thấy: Có 15,79% người được hỏi trả lời họ có qua lại biên giới và 84,21% số người không qua lại biên giới. 3.1.3. Thực trạng mắc sốt rét của người dân tộc Gia Rai ở 2 xã Ia Pnon và Ia Dom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Phân bố mắc sốt rét theo địa phương và thành phần KST sốt rét Bảng 3. 9. Tỷ lệ sử dụng màn để ngủ khi ngủ qua đêm ở rừng Số Mắc Tỷ lệ Giá trị Tên xã điều tra Sốt rét (%) p
- 15 Ia Pnon 543 29 5,34 Ia Dom 561 33 5,88 > 0,05 Cộng 1,104 62 5,62 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở (Bảng 3.9), cho thấy: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét chung tại khu vực nghiên cứu chiếm 5,62%; tỷ lệ hiện mắc sốt rét ở 2 xã là tương đương nhau, xã IaDom chiếm 5,88% và xã IaPnon chiếm 5,34%. Cơ cấu KSTSR của 2 xã điều tra 3.23 P.falciparum 32.26 Vivax 64.52 Phối hợp Hình 3. 2. Cơ cấu KSTSR của 2 xã điều tra (n=62; p
- 16 Số điều Mắc Tỷ lệ Giá trị Biến số tra sốt rét (%) p Tỷ lệ hiện mắc chung 1104 62 5,62 Nữ 664 33 4,97 >0,05 Nam 440 29 6,59 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu tại (Bảng 3.11) cho thấy: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nam (6,59%) cao hơn ở nữ (4,97%) nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3. 12. Phân bố mắc sốt rét theo giới tính tại khu vực nghiên cứu Số điều tra Mắc Tỷ lệ Giá trị Biến số sốt rét (%) p Mù chữ 466 33 7,08 Tiểu học 251 16 6,37 >0,05 Trung học cơ sở 138 11 7,97 Trung học PT 26 1 3,85 Nhà ở sơ sài 371 24 6,47 >0,05 Nhà ở kiên cố 733 38 5,18 Nhận xét: Kết quả phân tích tại (Bảng 3.12), cho thấy: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm không biết đọc-viết tiếng Việt chiếm 7,08% (33/466); nhóm trung học cơ sở mắc sốt rét chiếm tỷ lệ cao nhất 7,97%(11/138), nhóm trung học phổ thông thấp nhất (3,85% ), nhóm tiểu học mắc sốt rét chiếm 6,37% (16/251). Kết quả ở (Bảng 3.12) cũng cho thấy: Những ngưởi sống ở nhà sơ sài mắc sốt rét chiếm 6,47% cao hơn những người sống trong nhà kiên cố (5,18%). 3.1.5. Phân bố mắc sốt rét theo tập quán đi rẫy, ngủ rẫy và ngủ màn ở rẫy Bảng 3. 13. Phân bố mắc sốt rét theo giới tính tại khu vực nghiên cứu Số Mắc Tỷ lệ Giá trị Biến số Phân loại lượng sốt rét (%) p Có 891 57 6,40 Đi rẫy Không 213 5 2,35
- 17 Số Mắc Tỷ lệ Giá trị Biến số Phân loại lượng sốt rét (%) p Có 686 51 7,43 Ngủ rẫy (n=891)
- 18 3.2. Các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của cộng đồng người dân tộc Gia Rai tại 2 xã nghiên cứu 3.2.1. Liên quan giữa tuổi, giới tính và trình độ học vấn với mắc sốt rét Bảng 3. 17. Phân bố mắc sốt rét ở những người qua lại biên giới Số mắc Khoảng Số Giá trị Biến số Giá trị sốt rét; OR tin cậy lượng p Tỷ lệ (%) 95% 25 0,05 37 ≥ 15 tuổi 600 (6,17) 29 Nam 440 (6,59) Giới tính 1,31 [0,72-1,9] >0,05 33 Nữ 664 (4,97) 28 Biết chữ 415 (6,75) Học vấn 1,1 [0,51-1,42] >0,05 33 Mù chữ 466 (7,08) Nhận xét: Kết quả phân tích tại (Bảng 3.17), cho thấy: Nhóm tuổi ≥ 15 có khả năng mắc sốt rét gấp 1,25 lần (OR=1,25, [0,61-2,2]) so với nhóm < 15 tuổi, nhưng không có sự khác biệt thống kê (p>0,05). Cũng tại (Bảng 3.17) cho thấy: Khả năng mắc sốt rét ở nam giới cao gấp 1,31 lần (OR=1,31, [0,72-1,9]) so với nữ giới; và khả năng mắc sốt rét ở những người mù chữ cao 1,1 lần (OR=1,1; [0,51-1,42]) so với những người biết chữ, nhưng không có sự khác biệt thống kê (p>0,05). 3.2.2. Liên quan giữa điều kiện nhà ở và nghề nghiệp với mắc sốt rét Bảng 3. 18. Liên quan giữa nghề nghiệp và điều kiện nhà ở với mắc sốt rét Số mắc Khoảng Số sốt rét; Giá trị Biến số Giá trị OR tin cậy lượng Tỷ lệ p 95% (%) 24 Nhà sơ sài 371 (6,47) [0,87- Nhà ở 1,25 >0,05 Nhà kiên 38 3,1] 733 cố (5,18) Nghề nghiệp Làm rẫy 683 45 1,63 [0,84- >0,05
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn