intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn mô tả thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội năm 2019; phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội năm 2019 và một số yếu tố liên quan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TRẦN NGỌC TRÁNG THỰC TRẠNG SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI, 11/2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TRẦN NGỌC TRÁNG THỰC TRẠNG SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số chuyên ngành 8.72.07.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐÀO XUÂN VINH HÀ NỘI, 11/2019
  3. vi MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 3 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu..................................................... 3 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 3 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................... 3 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................... 3 2.2.2.1. Cỡ mẫu ................................................................................................... 3 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 4 2.3. Biến số nghiên cứu ...................................................................................... 4 2.4. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 4 2.5. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 4 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ................................................................... 5 2.6.1. Sai số......................................................................................................... 5 2.6.2. Các biện pháp khắc phục khó khăn và hạn chế sai số ............................. 5 2.7. Đạo đức nghiên cứu .................................................................................... 5 2.8. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 6 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 7 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................... 7 3.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ................. 11 3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................... 16 3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu ................... 16 3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía gia đình ................................................................ 24 3.3.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và pháp lệnh dân số ............................................................................................................... 25 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 30
  4. vii 1. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên các cặp vợ chồng 15-49 tuổi tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội năm 2019 .................................................................................... 30 2. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên đối tương nghiên cứu .................................................................................................................... 30
  5. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo số liệu thống kê, dân số thế giới tại thời điểm hiện tại là gần 7,7 tỷ người, dân số tăng nhanh gây ra nhiều khó khăn trong việc bảo vệ môi trường, duy trì chất lượng dân số, tình trạng nghèo đói và sự phát triển chung của nhiều quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, xem công tác này là một nội dung quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế -xã hội hàng đầu ở nước ta, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, mỗi gia đình và toàn xã hội. Việt Nam là một trong những quốc gia sớm thực hiện công tác DS- KHHGĐ. Năm 1961, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 216/CP, đây là văn bản pháp quy đầu tiên của Việt Nam về công tác DS-KHHGĐ và mang đậm tính nhân văn “ Vì sức khoẻ của người mẹ, vì hạnh phúc hoà thuận của gia đình và để cho việc nuôi dạy con cái được chu đáo, việc sinh đẻ của nhân dân cần được hướng dẫn một cách thích hợp”. Để kỷ niệm và đánh dấu sự kiện này, ngày 19/5/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 326, lấy ngày 26/12 hàng năm làm Ngày Dân số Việt Nam [8]. Theo tổng điều tra dân số và nhà ở 01/04/2009, Việt Nam có 85,847 triệu người, tăng 9,522 triệu so với tổng điều tra dân số 01/04/1999 [33]. Ngày 1/11/2013 Việt Nam đón chào công dân thứ 90 triệu người. Số dân tăng thêm hằng năm của nước ta từ mức 0,9 - 1,2 triệu người. Chương trình dân số Việt Nam đã có bước ngoặt quan trọng, chuyển hướng từ mục tiêu tập trung vào giảm số dân sang chất lượng dân số, từ nội dung KHHGĐ hạn hẹp sang sức khoẻ sinh sản toàn diện hơn [16]. Tuy đã đạt mức sinh thay thế, nhưng ở Việt Nam một số địa phương mức sinh có thể tăng trở lại, nguyên nhân là do phong tục tập quán, tư tưởng muốn có đông con, phải có con trai để nối dõi, trọng nam khinh nữ… còn rất nặng nề của người dân trong xã hội; số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tiếp tục
  6. 2 tăng nhanh, sẽ đạt cực đại vào năm 2020-2025; năm 2012 còn 26/63 tỉnh, thành phố chưa đạt mức sinh thay thế tập trung vào Tây Nguyên, Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung và Trung du miền núi phía bắc. Điều đáng nói là số phụ nữ sinh con thứ 3 hiện nay không chỉ có đối tượng nông dân mà còn đang tăng ở đối tượng công chức nhà nước, lao độngtự do [4], [31]. Theo báo cáo Dân số kế hoạch hóa gia đình huyện Mỹ Đức năm 2018, tổng số trẻ được sinh ra là 2.992 trẻ, trong đó 336 trẻ là con thứ 3 trở lên. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của tỉnh năm 2018 là 11,23% cao so với cả nước, với tình hình trên nếu không có giải pháp kịp thời nhằm khống chế tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tại địa bàn huyện có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đặc biệt ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người dân nơi đây [36]. Trước những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội năm 2019 và một số yếu tố liên quan. 1. Mô tả thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu
  7. 3 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Các bà mẹ ở độ tuổi từ 15- 49 tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội. * Tiêu chuẩn lựa chọn - Các bà mẹ có con từ 15 – 49 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu - Không phân biệt nghề nghiệp, trình độ học vấn - Có khả năng giao tiếp và trả lời phỏng vấn * Tiêu chuẩn loại trừ - Các bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu - Các bà mẹ không đạt các tiêu chuẩn lựa chọn trên 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 03/2019 đến tháng 10/2019. - Địa điểm: huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.2.2.1. Cỡ mẫu Cỡ mẫu cho điều tra: p.(1-p) n = Z21-α/2 d2 Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu Z1-α/2: với α = 0,05 thì Z1-α/2 = 1,96. p: Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 tại huyện Mỹ Đức năm 2018 với p = 11,23%
  8. 4 [36] d: Sai số cho phép = 0,01 Áp dụng công thức ta có: Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu này là 1976 đối tượng nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu chung tôi lấy tròn 1980 đối tượng nghiên cứu. 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu Địa bàn huyện có 22 xã thị trấn, tổng số 1980 đối tượng nghiên cứu được lấy với số lượng như nhau ở 22 xã. Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 90 đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu. 90 đối tượng của từng xã được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn dựa vào danh sách bà mẹ được cung cấp bởi phòng Dân số. 2.3. Biến số nghiên cứu 2.4. Phương pháp thu thập thông tin Lập danh sách những bà mẹ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu theo tiêu chí chọn mẫu. Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ công cụ được thiết kế sẵn (phụ lục 1 trang 46). Người thu thập: bản thân học viên và các cán bộ chuyên trách dân số tại địa phương là người trực tiếp thu thập số liệu. Học viên tiến hành phỏng vấn thử bộ câu hỏi nếu có thiếu sót sẽ được bổ sung và chỉnh sửa kịp thời. 2.5. Phương pháp phân tích số liệu - Kiểm tra lại thông tin ở các phiếu, xử lý các phiếu ghi sai thông tin. - Nhập số liệu vào máy vi tính bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. - Phân tích số liệu dựa vào các test thống kê mô tả tính tỷ lệ %, trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất…được áp dụng để mô tả các biến số. Xác định mối liên quan giữa các biến bằng các test thống kê phân tích, dựa vào các chỉ số p, OR,
  9. 5 CI95%. 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục 2.6.1. Sai số - Đối tượng nghiên cứu có khả năng trả lời sai so với thông tin thực do tâm lý lo ngại. - Sai số nhớ lại ho ặc không nhớ chính xác hay không hiểu câu hỏi. - Điều tra viên khi phỏng vấn không diễn đạt hết ý của bộ câu hỏi làm người trả lời không tr ả lời đúng mục đích nghiên cứu. 2.6.2. Các biện pháp khắc phục khó khăn và hạn chế sai số - Hướng dẫn trả lời cụ thể, chi tiết ngay sau khi bắt đầu phỏng vấn. Trực tiếp giải thích khi đối tượng điều tra có yêu cầu. - Nghiên cứu tiến hành trên toàn bộ bà mẹ đã có con thứ 3 trở lên tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu cố gắng sắp xếp thời gian tiến hành các phương pháp thu thập thông tin một cách linh hoạt, đảm bảo trong khoảng thời gian hợp lý nhất cho đối tượng nghiên cứu và nghiên cứu viên. - Tổ chức điều tra thử 20 bộ câu hỏi trên cả và chứng để làm sáng tỏ bộ câu hỏi và phát hiện vấn đề cần sửa chữa. - Trước khi tiến hành khảo sát, nghiên cứu viên đọc và giải thích rõ ràng cho đối tượng về mục tiêu, cách thức tiến hành nghiên cứu, quyền lợi được đảm bảo bí mật thông tin của đối tượng để đối tượng hoàn toàn yên tâm tham gia nghiên cứu. - Các nghiên cứu viên sắp xếp phỏng vấn đối tượng một cách độc lập. Không phỏng vấn đối tượng tại nơi công cộng, nơi đông người. - Làm sạch và mã hóa số liệu trước khi phân tích. 2.7. Đạo đức nghiên cứu - Tuân thủ quy trình xét duyệt của Hội đồng đạo đức, thông qua quy trình xét duyệt đạo đức của Trường Đại học Thăng Long. - Gặp gỡ trao đổi mục đích và nội dung của nghiên cứu với đối tượng nghiên
  10. 6 cứu nhằm giúp họ hiểu và tham gia tự nguyện vào nghiên cứu. - Đối tượng điều tra có thể từ chối trả lời phỏng vấn, chỉ điều tra những đối tượng tự nguyện tham gia (không bắt buộc đối tượng trả lời hết các câu hỏi nếu đối tượng không muốn). - Thông tin và ý kiến cá nhân c ủa các đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật, chỉ sử dụng để tổng hợp, phân tích đưa ra nhận định chung. - Số liệu nghiên cứu được thông báo lại cho các bên liên quan nhằm giúp các cơ quan chức năng có thêm thông tin trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chính sách dân số. - Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho nghiên cứu và các mục đích nhằm thực hiện và cải thiện chính sách dân số. 2.8. Hạn chế của nghiên cứu - Nghiên cứu có những hạn chế của một nghiên cứu cắt ngang là sai số nhớ lại. Do khai thác thông tin của đối tượng nghiên cứu trước quá trình mang thai và sinh đẻ nên ĐTNC phải nhớ lại những thông tin cách thời gian thu thập số liệu cũng khá dài (khoảng hơn 1 năm) điều này ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. - Nghiên cứu chỉ tiến hành trên bà mẹ, nên những khía cạnh liên quan đến gia đình và người chồng được các bà mẹ trả lời theo hướng chủ quan theo suy nghĩ của đối tượng, tác giả không kiểm tra chéo thông tin này với người chồng hoặc người trong gia đình. - Nghiên cứu về hành vi sinh con thứ 3 của người vợ nên chưa khai thác được các khía cạnh có ảnh hưởng đến sinh con thứ 3 của người chồng. - Quy mô nghiên cứu nhỏ so với dân số học, chưa đánh giá kỹ các đặc điểm riêng về văn hóa – xã hội tại địa bàn nghiên cứu. Cần nghiên cứu định tính để làm rõ các đặc điểm này. - Thời gian và nguồn lực hạn chế, vì vậy chỉ tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Mỹ Đức. Kết quả nghiên cứu chỉ mang tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu, chỉ là số liệu tham khảo, không cho phép suy rộng ra cho địa phương khác.
  11. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Dưới 30 tuổi 322 16,3 30 - 35 tuổi 875 44,2 36 – 40 tuổi 530 26,7 Trên 40 tuổi 253 12,8 Tổng 1980 100 Tuổi của đối tượng nghiên cứu tập chung chủ yếu trong nhóm tuổi từ 30 đến 40 tuổi. Trong đó nhóm từ 30-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (44,2%) và nhóm trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (12,8%). 8,2 91,8 Kinh Khác Biểu đồ 3.1. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Phần lớn đối tượng nghiên cứu là dân tộc kinh (91,8%), bên cạnh đó có khoảng 8,2% đối tượng nghiên cứu thuộc các dân tộc khác.
  12. 12,4 87,6 Không theo tôn giáo Theo tôn giáo Biểu đồ 3.2. Tôn giáo của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Đối tượng nghiên cứu không theo tôn giáo chiếm 87,6%), bên cạnh đó có khoảng 12,4% đối tượng nghiên cứu theo một số tôn giáo. Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Không biết chữ 0 0 Tiểu học 120 6,1 THCS 399 20,1 THPT 826 41,7 Trung cấp trở lên 635 32,1 Tổng 1980 100 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu khá cao, trong đó 41,7% đối tượng có trình độ THPT; 32,1% đối tượng nghiên cứu có trình trung cấp, cao đẳng trở lên. Chỉ có khoảng 6,1% đối tượng có trình độ học vấn tiểu học.
  13. Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Nông nghiệp 704 35,5 Kinh doanh, buôn bán 372 18,8 Cán bộ viên chức 538 27,2 Công nhân 196 9,9 Khác 170 8,6 Tổng 1980 100 Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu khá đa dạng, trong đó 2 nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất là nông nghiệp (35,5%) và cán bộ viên chức (27,2%). Bảng 3.4. Trình độ học vấn của người chồng đối tượng nghiên cứu (n=1980) Trình độ học vấn người chồng Số lượng Tỷ lệ (%) Không biết chữ 0 0 Tiểu học 91 4,6 THCS 364 18,4 THPT 795 40,2 Trung cấp trở lên 730 36,8 Tổng 1980 100 Trình độ học vấn của chồng đối tượng nghiên cứu khá cao, trong đó 40,2% đối tượng có trình độ THPT; 36,8% đối tượng có trình trung cấp, cao đẳng trở lên. Chỉ có khoảng 4,6% đối tượng có trình độ học vấn tiểu học. Bảng 3.5. Nghề nghiệp của chồng đối tượng nghiên cứu (n=1980) Nghề nghiệp của người chồng Số lượng Tỷ lệ (%) Nông nghiệp 645 32,5 Kinh doanh, buôn bán 380 19,2 Cán bộ viên chức 590 29,8
  14. Công nhân 203 10,3 Khác 162 8,2 Tổng 1980 100 Kết quả tại bảng 3.5 cho thấy nghề nghiệp của người chồng khá tương đồng với nghề nghiệp của người vợ, tập trung ở 3 nhóm nghề chính nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (35,5%), tiếp đến là cán bộ viên chức (27,2%) và kinh doanh buôn bán (19,2%). 2,7 97,3 18 tuổi trở lên Dưới 18 tuổi Biểu đồ 3.3. Độ tuổi kết hôn của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Hầu hết đối tượng nghiên cứu bắt đầu kết hôn từ 18 tuổi trở lên (97,3%), chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ (2,7%) đối tượng nghiên cứu kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi.
  15. 6,1 93,9 Không khó khăn Khó khăn Biểu đồ 3.4. Tình trạng kinh tế của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Tình trạng kinh tế của đối tượng nghiên cứu khá tốt, hầu hết đối tượng có kinh tế từ mức trung bình trở lên (93,9%), chỉ có khoảng 6,1% đối tượng nghiên cứu tình trạng kinh tế gia đình khó khăn. 3.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.6. Thực trạng sinh con thứ ba của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Số con đã sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Sinh con thứ 3 trở lên 267 13,5 Sinh từ 1 đến 2 con 1713 86,5 Tổng 1980 100 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sinh con thứ 3 trở lên tương đối cao chiếm 13,5%. Tỷ lệ đối tượng hiện chỉ sinh con thứ 2 chiếm tỷ lệ 86,5%. Bảng 3.7. Phân bố đối tượng sinh con thứ 3 trở lên theo nhóm tuổi (n=267) Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Dưới 30 tuổi 16 6,0 30 - 35 tuổi 133 49,8 36 – 40 tuổi 101 37,8 Trên 40 tuổi 17 6,4 Tổng 267 100
  16. Trong tổng số 267 đối tượng nghiên cứu sinh con thứ 3 trở lên, chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 30-35 tuổi (49,8%) và nhóm có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên thấp nhất là nhóm dưới 30 tuổi (6,0%). Bảng 3.8. Số con đã sinh của đối tượng sinh con thứ 3 trở lên (n=267) Số con đã sinh Số lượng Tỷ lệ (%) 3 con 220 82,4 4 con 44 16,5 ≥ 5 con 3 1,1 Tổng 267 100 Phần lớn các đối tượng hiện chỉ dừng lại ở người con thứ 3 (82,4%), tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số đối tượng sinh con thứ 4 (16,5%) và cả người con thứ 5 (1,1%). Bảng 3.9. Giới tính của các con hiện tại đang sống (n=1980) Thứ tự sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Con thứ nhất Nam 966 48,8 (n1 = 1980) Nữ 1014 51,2 Con thứ hai Nam 811 47,3 (n2 = 1713) Nữ 902 52,7 Con thứ ba trở Nam 169 53,8 lên Nữ 145 46,2 (n3 = 314) Giới tính khi sinh của trẻ ở lần thứ nhất và thứ 2 tương đương với tỷ lệ
  17. trẻ nữ sinh ra cao hơn so với trẻ nam. Tỷ lệ này thay đổi từ những trẻ sinh ra thứ 3 trở lên, tỷ lệ trẻ nam (53,8%) sinh ra nhiều hơn trẻ nữ (46,2%). Bảng 3.10. Tình trạng sức khỏe của các con hiện tại đang sống (n=1980) Thứ tự sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Khỏe mạnh 1778 89,8 Con thứ nhất (n1 = 1980) Đau ốm 202 10,2 Con thứ hai Khỏe mạnh 1605 93,7 (n2 = 1713) Đau ốm 108 6,3 Con thứ ba trở Khỏe mạnh 283 90,1 lên Đau ốm 31 9,9 (n3 = 314) Về tình trạng sức khỏe của trẻ qua các lần sinh không có nhiều sự khác biệt, tỷ lệ trẻ đau ốm theo các lần sinh tương đương nhau và ở mức xấp xỉ 10%. Bảng 3.11. Tình trạng giới tính của trẻ trước lần sinh thứ 3 trở lên (n=267) Tình trạng giới tính của trẻ Số lượng Tỷ lệ (%) Toàn bộ là nam 67 25,1 Toàn bộ là nữ 156 58,4 Cả nam và nữ 44 16,5 Tổng 267 100 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu có 2 con trước
  18. cùng giới tính chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó có 58,4% đối tượng sinh con thứ 3 khi 2 trẻ sinh trước đây đều là con gái và 25,1% sinh con thứ 3 khi 2 trẻ trước đây là con trai. Bên cạnh đó có khoảng 16,5% đối tượng nghiên cứu vẫn tiếp tục sinh con thứ 3 khi trước đó 2 con đã có cả nam và nữ. Bảng 3.12. Tình trạng sinh con ngoài ý muốn của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Tình trạng sinh con ngoài ý muốn Số lượng Tỷ lệ (%) Chủ định 1784 90,1 Con thứ nhất (n1 = 1980) Ngoài ý muốn 196 9,9 Chủ định 1640 95,7 Con thứ hai (n2 = 1713) Ngoài ý muốn 73 4,3 Con thứ ba trở Chủ định 230 73,2 lên (n3 = 414) Ngoài ý muốn 84 26,8 Tỷ lệ sinh con ngoài ý muốn ở các trẻ sinh từ thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 26,8%. Tuy nhiên kết quả cũng cho thấy ở nhóm trẻ sinh từ thứ 3 trở lên có đến 73,2% trẻ được bố mẹ chủ định sinh ra theo mong muốn.
  19. Bảng 3.13. Lý do sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=267) Lý do sinh con thứ 3 Số lượng Tỷ lệ (%) Cần có người nối dõi 143 53,6 Cần có nhiều lao động 6 2,2 Muốn có nhiều con 196 73,4 Muốn có nếp có tẻ 188 70,4 Cần người chăm sóc khi về già 108 40,4 Sức ép từ làng xóm, xã hội 9 3,4 Kinh tế gia đình khá giả 49 18,4 Chọn năm đẹp để sinh con theo quan niệm 5 1,9 Ngoài ý muốn giữ lại sinh 28 10,5 Hai lý do chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu là mong muốn có nhiều con (73,4%) và muốn gia đình có nếp có tẻ (70,4%). Bên cạnh đó cũng có 1 tỷ lệ nhỏ đối tượng chịu sức ép của xã hội (3,4%) và sinh con vì có thai ngoài ý muốn (10,5%). Bảng 3.14. Người quyết định chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên (n=267) Người quyết định Số lượng Tỷ lệ (%) Chồng 65 24,3 Vợ 0 0 Cả vợ và chồng 199 74,5 Bố mẹ chồng 3 1,2 Bố mẹ vợ 0 0 Tổng 267 100 Phần lớn việc quyết định sinh con thứ 3 trở lên là do hai vợ chồng đối tượng cùng đưa ra quyết định (74,5%), tuy nhiên bên cạnh đó quyết định có thể
  20. đến từ cá nhân người chồng (24,3%) hoặc một tỷ lệ rất nhỏ do bố mẹ chống quyết định (1,2%). Bảng 3.15. Người gây áp lực trong việc sinh con thứ 3 trở lên (n=267) Người gây áp lực Số lượng Tỷ lệ (%) Chồng 14 5,2 Bố mẹ chồng 3 1,2 Dòng họ 0 0 Không gặp phải áp lực 250 93,6 Tổng 267 100 Hầu hết đối tượng nghiên cứu cho rằng việc sinh con thứ 3 trở lên không phải chịu áp lực từ bất cứ ai (93,6%), tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn 5,2% đối tượng cho rằng chịu áp lực đến từ phía người chồng và 1,2% đối tượng chịu áp lực từ phía bố mẹ chồng. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng nghiên cứu 3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu Bảng 3.16. Mối liên quan giữa dân tộc với việc sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (n=1980) Sinh con thứ Chỉ sinh 2 OR Dân tộc p 3 trở lên con (CI95%) 246 1572 Kinh (13,5) (86,5) 1,05 0,8 21 141 (0,65 – 1,68) Khác (13,0) (87,0) Kết quả chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc và tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu (p>0,05).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1