Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018<br />
Lê Ngọc Quỳnh*, Phạm Phương Thảo*, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Trầm cảm là rối loạn tâm thần phổ biến hiện đang gia tăng trên thế giới. Đái tháo đường với trầm<br />
cảm sẽ dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống, tăng nguy cơ biến chứng, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí chăm sóc<br />
sức khỏe.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại<br />
trú tại Bệnh viện Quận 2.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 216 bệnh nhân đái tháo đường<br />
type 2 tại Bệnh viện Quận 2 từ 01/04/2018 đến 30/05/2018. Tỷ lệ và mức độ trầm cảm được đánh giá bằng thang<br />
PHQ-9. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn mặt đối mặt, kèm tra cứu sổ khám bệnh và kết quả xét nghiệm HbA1c.<br />
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân bị trầm cảm là 25% (KTC 95%: 19% - 31%). Trong đó, 24,5% trầm cảm mức độ<br />
trung bình và 0,5% mức độ nặng. Trầm cảm có liên quan với giới nữ, trình độ học vấn thấp, kinh tế gia đình khó<br />
khăn, có mâu thuẫn trong gia đình, mức độ bệnh nặng và những bệnh nhân có biến chứng.<br />
Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cần được quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe tâm thần, đặc biệt là<br />
những bệnh nhân nữ có trình độ học vấn thấp và xuất hiện biến chứng.<br />
Từ khóa: trầm cảm, đái tháo đường type 2, PHQ-9<br />
ABSTRACT<br />
DEPRESSION AND ASSOCIATED FACTORS AMONG OUT-PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES<br />
MELLITUS AT DISTRICT 2 HOSPITAL, HO CHI MINH CITY, IN 2018<br />
Le Ngoc Quynh, Pham Phuong Thao, Le Huynh Thi Cam Hong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 01-08<br />
Backgrounds: Depression is a common mental disorder which is increasing around the world. Depression<br />
in patients with type 2 diabetes could lead to decrease the quality of life, increases risks of complications as well as<br />
mortality rate and health care expenditure.<br />
Objectives: To estimate the prevalence of depression and associated factors among out-patients with type 2<br />
diabetes mellitus at District 2 Hospital.<br />
Methods: A cross-sectional study was done of 216 patients at District 2 hospital, from April 1st to May 30th,<br />
2018. The prevalence of depression was measured by the Patient Health Questionnaire -9 scales. The data were<br />
collected from face-to-face interviews, medical records, and HbA1c test results.<br />
Results: The overall prevalence of depression was 25% (95% CI: 1.9-3.1). Of them, 24.5% were moderately<br />
depressed and 0.5% were moderately severely depressed. Depression was associated with female gender, low<br />
education level, poor economic status, family conflicts, disease severity, and complications.<br />
<br />
<br />
*Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Ngọc Quỳnh ĐT: 0348789015 Email: lengocquynh.yds@gmailcom<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Conclusions: Type 2 diabetic patients should be concerned about their mental health, especially female<br />
patients with low education levels and diabetic complications.<br />
Keywords: depression, Type 2 diabetes, PHQ-9<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chí chọn mẫu<br />
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám và điều trị<br />
hiện đang gia tăng trên toàn thế giới; trầm cảm ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Quận 2,<br />
là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân đã được<br />
khuyết tật về tinh thần và thể chất; và là một chẩn đoán đái tháo đường type 2 và có kết quả<br />
đóng góp chính cho gánh nặng bệnh tật toàn HbA1c trong 3 tháng gần nhất.<br />
cầu(18). Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn Thu thập số liệu<br />
tính với tỷ lệ hiện mắc ngày càng gia tăng do sự Phỏng vấn trực tiếp và ghi lại thông tin<br />
thay đổi lối sống, đô thị hóa và gia tăng tuổi qua bộ câu hỏi soạn sẵn. Một số thông tin sẽ<br />
thọ(20). Tại Việt Nam, theo báo cáo gánh nặng thu thập bổ sung từ sổ khám bệnh: chỉ số<br />
bệnh tật toàn cầu vào năm 2016 nhóm bệnh HbA1c, các bệnh kèm theo, biến chứng,<br />
không lây là một trong những nguyên nhân gây phương pháp điều trị.<br />
tử vong hàng đầu trong đó có đái tháo đường và<br />
Xử lí số liệu<br />
trầm cảm(11). Trong những năm gần đây, các<br />
nghiên cứu phân tích gộp đã chỉ ra rằng có mối Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân<br />
liên quan chặt chẽ giữa hai bệnh mãn tính là đái tích số liệu bằng phần mềm Stata 13.<br />
tháo đường và trầm cảm(6,14). Trầm cảm trên Sử dụng phép kiểm Chi bình phương hoặc<br />
bệnh nhân đái tháo đường làm tăng nguy cơ tử phép kiểm chính xác Fisher để xác định mối liên<br />
vong gấp 1,5 lần so với những người chỉ bị đái quan giữa trầm cảm với đặc điểm cá nhân, kinh<br />
tháo đường(15). Đái tháo đường đi kèm với trầm tế, xã hội, đặc điểm bệnh lý, yếu tố tâm lý, yếu tố<br />
cảm sẽ dẫn đến những ảnh hưởng bất lợi đáng gia đình. Độ lớn mối liên quan được tính bằng tỷ<br />
kể về kết cục sức khỏe bao gồm giảm chất lượng số tỷ lệ hiện mắc PR (prevalence ratio) với<br />
cuộc sống, tăng nguy cơ biến chứng, tăng tỷ lệ tử khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) với ý nghĩa<br />
vong và tăng chi phí chăm sóc sức khỏe(8). Do đó, thống kê ở mức p < 0,05.<br />
chúng tôi thực hiện đề tài nhằm xác định tỷ lệ Đánh giá trầm cảm bằng thang đo PHQ-9<br />
trầm cảm và các yếu tố liên quan của người (gồm 9 câu).Theo thang điểm PHQ-9 điểm cắt<br />
bệnh. Từ đó giúp cán bộ y tế có cái nhìn tổng 5,10,15,20 tương ứng với mức độ trầm cảm nhẹ,<br />
quát về thực trạng bệnh của bệnh nhân, để đề ra trung bình, nặng và rất nặng. Trong nghiên cứu<br />
các biện pháp nhằm chăm sóc sức khỏe toàn của chúng tôi sử dụng điểm cắt PHQ-9 ≥10.<br />
diện hơn cho bệnh nhân. Điểm cắt này là khoảng cách cắt tối ưu được<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khuyến nghị trên quần thể người trưởng thành<br />
và người mắc bệnh mãn tính, đảm bảo độ nhạy<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên<br />
và độ đặc hiệu trong việc đo lường rối loạn trầm<br />
216 bệnh nhân đái tháo đường type 2 đến khám<br />
cảm(13).<br />
và điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết<br />
Bệnh viện Quận 2 trong thời gian nghiên cứu. KẾT QUẢ<br />
Phương pháp chọn mẫu Đa số bệnh nhân đái tháo đường đến khám<br />
tại phòng khám là nữ (63,9%), nam giới chỉ<br />
Chọn mẫu thuận tiện những bệnh nhân<br />
chiếm 36,1%. Tuổi trung bình là 59 tuổi. Độ tuổi<br />
đến khám và được chẩn đoán ĐTĐ type 2 tại<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất là trên 60 tuổi (56,5%). Phần<br />
Bệnh viện Quận 2 cho đến khi đạt được cỡ<br />
mẫu cần thiết.<br />
<br />
<br />
<br />
2 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lớn người bệnh có trình độ học vấn từ cấp 2 trở Đa số bệnh nhân đánh giá tình trạng bệnh<br />
xuống (74,5%). của bản thân là bình thường (49,1%), bên cạnh<br />
Nghiên cứu ghi nhận nghề nghiệp của bệnh đó có 21,8% bệnh nhân không biết mình bị<br />
nhân đa số là hưu trí (35,7%) và nội trợ (35,7%). bệnh mức độ nào; 21,3% bệnh nhân nghĩ là<br />
Kinh tế gia đình của bệnh nhân đa số ở mức bệnh mình nặng.<br />
trung bình (77,8%). Các đối tượng có tình trạng Đa số bệnh nhân đều sống hòa thuận, hạnh<br />
hôn nhân chủ yếu là đã kết hôn chiếm 68,1%. phúc cùng gia đình (90,2%). Bên cạnh đó vẫn<br />
Hầu hết bệnh nhân đều sống chung với ít nhất còn 9,8% bệnh nhân có mâu thuẫn trong gia<br />
một người thân trong gia đình (94%) chỉ có 6% đình. Phần lớn bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ<br />
bệnh nhân sống một mình. từ gia đình bằng việc quan tâm chăm sóc (91,7%)<br />
Bảng1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=216) và thăm hỏi, động viên (92,6%) từ người thân,<br />
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ(%) gia đình và bạn bè. Ngoài ra, có 47,2 % bệnh<br />
Nam 78 36,1 nhân còn được hỗ trợ chi phí điều trị trong quá<br />
Giới<br />
Nữ 138 63,9 trình bệnh.<br />
Trung bình ± độ<br />
Tuổi 59±9 Bảng 3: Đặc điểm bệnh lí (n=216)<br />
lệch chuẩn<br />