Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG NGƯỜI ĐANG<br />
ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN<br />
BẰNG METHADONE<br />
Huỳnh Ngọc Vân Anh*, Nguyễn Thị Hoàng Mai*, Tô Gia Kiên*, Tô Gia Quyền*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Trầm cảm là một dạng rối loạn tâm thần thường gặp. Trầm cảm có liên quan đến nhiều loại<br />
bệnh tật và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Y văn cho thấy rối loạn trầm cảm chiếm tỷ lệ<br />
cao ở những người đang điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng Methadone, tuy nhiên các yếu tố liên quan<br />
vẫn chưa được mô tả đầy đủ.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm trên những người đang điều trị<br />
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên những người đang điều trị nghiện<br />
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone với liều duy trì ở Trung tâm y tế dự phòng Quận 6. Tất cả đối tượng<br />
thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ được chọn và được phỏng vấn dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn gồm những thông tin nền,<br />
quá trình tham gia điều trị, thang đo trầm cảm CES-D và thang đo chất lượng sống WHOQoL-Bref. Kiểm định<br />
chi bình phương với ngưỡng ý nghĩa khi p2 năm, liều điều trị >120mg/ngày, bị tác dụng phụ trong quá trình điều trị có tỷ lệ trầm cảm cao<br />
hơn những người không có các đặc tính này.<br />
Từ khóa: Trầm cảm, Chất lượng sống, Methadone, WHOQoL-BREF, CES-D<br />
ABSTRACT<br />
DEPRESSION AND CORRELATES IN DRUG USERS RECEIVING<br />
METHADONE MAINTENANCE TREAMENT<br />
Huynh Ngoc Van Anh, Nguyen Thi Hoang Mai,To Gia Kien, To Gia Quyen,<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 192 - 200<br />
<br />
Introduction: Depression is a common mental disorder. Depression is associated with various diseases.<br />
Without being adequately treated, depression can result in suicide. Literature showed that the prevalence of<br />
depression was high in drug users receiving methadone maintenance treatment; however, factors associated with<br />
depression have not been investigated.<br />
Objectives: To identify prevalence of depression and its associated factors in drug users receiving methadone<br />
maintenance treatment.<br />
<br />
*<br />
Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Ngọc Vân Anh ĐT: 0909 944 845 Email:huynhngocvananh@gmail.com<br />
192 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted in drug users receiving methadone maintenance treament<br />
users in the Center for Preventve Medicine in District 6. All eligible participants were recruited and interviewed<br />
using a structured questionnaire. CES-D was used to measure depression.WHOQOL-BREF was used to assess<br />
quality of life. Data on demographic information and treatment process were also collected. Chi-squared test with<br />
significance when p 2 năm 69 (33,2) 139 (66,8)<br />
Thời gian điều trị 0,018 1,81 (1,07 – 3,07)<br />
≤2 năm 13 (18,3) 58 (81,7)<br />
>120 mg/ngày 48 (35,0) 89 (65,0)<br />
Liều điều trị 0,042 1,46 (1,01 – 2,12)<br />
≤120 mg/ngày 34 (23,9) 108 (76,1)<br />
Có 20 (52,6) 18 (47,4)<br />
Tác dụng phụ 0,001 2,04 (1,41 – 2,96)<br />
Không 62 (25,7) 179 (74,3)<br />
Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác thu nhập thì có tỷ lệ trầm cảm bằng 1,49 lần so<br />
biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ trầm cảm giữa với những người có công việc tạo thu nhập với<br />
nam so với nữ hay giữa nhóm ≥35 tuổi so với khoảng tin cậy 95% từ 1,03 đến 2,17 và<br />
nhóm 2 năm có tỷ lệ trầm cảm bằng 1,81 lần so với<br />
cảm bằng 1,90 lần so với những ngườiđang sống những người điều trị ≤2 năm với p = 0,018.<br />
chung với vợ/chồng/bạn tình với p = 0,009; Những người đang điều trị với liều >120<br />
những người chỉ biết đọc biết viết có tỷ lệ trầm mg/ngày có tỷ lệ trầm cảm bằng 1,46 lần so với<br />
cảm bằng 4,25 lần so với những người học trên những người điều trị với liều ≤120 mg/ngày<br />
cấp 3 với p = 0,044. với p= 0,042. Những người gặp tác dụng phụ<br />
Có mối liên quan giữa trầm cảm với nghề trong quá trình điều trị như tăng tiết mồ hôi,<br />
nghiệp và công việc tạo thu nhập. Những giảm ham muốn tình dục hay bị táo bón có tỷ<br />
người thất nghiệp có tỷ lệ trầm cảm bằng 1,53 lệ trầm cảm cao hơn so với những người<br />
lần so với những người lao động tự do với không gặp tác dụng phụ với p = 0,001.<br />
khoảng tin cậy 95% từ 1,01 đến 2,32 và p = Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có mối<br />
0,046. Và những người không có công việc tạo tương quan nghịch, mức độ từ trung bình đến<br />
<br />
<br />
196 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mạnh giữa điểm trầm cảm với điểm chất lượng điểm chất lượng sống ở từng lĩnh vực giữa<br />
cuộc sống ở tất cả các lĩnh vực của thang đo chất những người có so với không có trầm cảm. Theo<br />
lượng sống theo WHOQoL-BREF. Khi điểm đó, những người có trầm cảm đều có điểm chất<br />
trầm cảm càng tăng thì điểm chất lượng cuộc lượng sống trung bình thấp hơn so với những<br />
sống càng giảm và điều này có ý nghĩa về mặt người không có trầm cảm và điều này có ý nghĩa<br />
thống kê với p120mg/ngày sẽ là yếu tố nguy cơ đối<br />
đối tượng này cực kỳ khó khăn trong việc duy trì với trầm cảm(9).<br />
một việc làm đúng nghĩa, do đó số người thất<br />
Nghiên cứu của Trần Thịnh(23) cho thấy các<br />
nghiệp thường chiếm tỷ lệ cao. Điều này gợi lên<br />
tác dụng phụ do Methadone gây ra gồm táo<br />
nhu cầu cung cấp các chương trình dạy nghề tại<br />
<br />
<br />
198 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bón, buồn nôn, giảm trí nhớ. Trong nghiên KẾT LUẬN<br />
cứu của chúng tôi thì triệu chứng tăng tiết mồ<br />
Đặc điểm về dân số xã hội của những người<br />
hôi là một trong những tác dụng phụ gặp<br />
tham gia nghiên cứu này tương tự với kết quả<br />
nhiều nhất. Mặc dù chỉ có khoảng 13,6% đối<br />
của các nghiên cứu khác trên những người đang<br />
tượng tham gia nghiên cứu gặp tác dụng phụ<br />
điều trị Methadone tại TpHCM cũng như trong<br />
trong quá trình điều trị nhưng phân tích thống<br />
cả nước với những đặc điểm nổi bật như sống<br />
kê cho thấy những người có gặp tác dụng phụ<br />
độc thân chiếm tỷ lệ cao, học vấn thấp và không<br />
thì có tỷ lệ trầm cảm cao gấp đôi so với những<br />
có việc làm ổn định. Phân tích thống kê cho thấy<br />
người chưa từng gặp tác dụng phụ nào. Tác<br />
những người có các đặc điểm như đã từng ly<br />
dụng phụ trong quá trình điều trị nghiện các<br />
thân/ly dị/góa, chỉ biết đọc biết viết, không có<br />
chất dạng thuốc phiện có thể làm cho bệnh<br />
nguồn thu nhập cá nhân, thời gian điều trị >2<br />
nhân gặp tâm lý lo lắng nhiều hơn và từ đó<br />
năm, liều điều trị >120mg/ngày và bị tác dụng<br />
dẫn đến trầm cảm cao hơn.<br />
phụ trong quá trình điều trị thì có tỷ lệ trầm cảm<br />
Trầm cảm và chất lượng cuộc sống cao hơn so với những người không có các đặc<br />
Tỷ lệ trầm cảm trong nghiên cứu của điểm này. Từ những kết quả nêu trên, chúng tôi<br />
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của nghĩ rằng Trung tâm y tế dự phòng cần tư vấn<br />
Xiao(31) và của Jing(14). Nghiên cứu của chúng hỗ trợ tâm lý cho những người có khả năng trầm<br />
tôi tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm và cảm cao, đồng thời đề xuất với các ban ngành<br />
chất lượng cuộc sống. Điểm trầm cảm và điểm đoàn thể tạo điều kiện cho họ tiếp cận các dịch<br />
chất lượng sống có mối tương quan nghịch với vụ dạy nghề, truyền nghề, tạo việc làm của các<br />
mức độ trung bình, khi điểm trầm cảm càng cơ sở dạy nghề tư nhân trên địa bàn.Chính<br />
tăng thì điểm chất lượng sống càng giảm. Khi quyền địa phương tiếp tụcđẩy mạnh các giải<br />
so sánh điểm chất lượng sống trung bình giữa pháp tái hòa nhập cộng đồng cho những người<br />
những người có và không có trầm cảm thì biểu nghiện, đào tạo nghề cho họ nhằm tạo việc làm<br />
đồ 1 cho thấy rằng có sự khác biệt có ý nghĩa có thu nhập, nâng cao kiến thức của nhóm đối<br />
thống kê về điểm chất lượng sống theo từng tượng có học vấn thấp và quan tâm nhiều hơn<br />
lĩnh vực của thang đo WHOQoL-BREF giữa đối với những người đã điều trị Methadone lâu<br />
những người có so với không có trầm cảm. năm với liều điều trị cao.<br />
Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ khi đối tượng bị TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trầm cảm thì những triệu chứng của trầm cảm 1. Bach Tran Xuan, Ohinmaa Arto, Duong Anh Thuy, Nguyen<br />
có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày và Long Thanh, Vu Phu Xuan, Mills Steve, et al. (2012). The cost-<br />
effectiveness and budget impact of Vietnam's methadone<br />
từ đó làm giảm chất lượng sống.<br />
maintenance treatment programme in HIV prevention and<br />
Điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi đó treatment among injection drug users. Glob Public<br />
là sử dụng những thang đo đã được chuẩn hóa, Health.7(10):Pp 94-1080.<br />
2. Baharom N, Hassan MR, Ali N, Shamsul SA (2012).<br />
có độ tin cậy và tính giá trị cao. Thêm nữa, chúng Improvement of quality of life following 6 months of<br />
tôi đã tiến hành khảo sát tất cả các đối tượng methadone maintenance therapy in Malaysia. Subst Abuse<br />
đang điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện Treat Prev Policy.7: Pp 32.<br />
3. Beck AT, Ward CH, Mendelson M, Mock J, J E (1961). An<br />
bằng Methadone tại Trung tâm. Tuy nhiên, thiết inventory for measuring depression. Archives of general<br />
kế nghiên cứu cắt ngang là một trong những hạn psychiatry.4: Pp 71-561.<br />
4. Blazer DG, Kessler RC, McGonagle KA, SM (1994). The<br />
chế của chúng tôi vì không thể suy luận được<br />
prevalence and distribution of major depression in a national<br />
mối quan hệ nhân quả giữa tình trạng trầm cảm community sample: The national comorbidity sample.<br />
với các yếu tố liên quan và chúng tôi cũng thiếu American Journal of Psychiatry.151(7): Pp 86-979.<br />
5. Chi-Wen C, Wang JDW, Grace Y, Hsueh IP, Ching-Lin H<br />
nhóm so sánh là những người không điều trị (2009). Agreement between the WHOQOL-BREF Chinese<br />
bằng Methadone.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 199<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
and Taiwanese versions in the Elderly. J Formos Med Công Cộng 2013, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược<br />
Assoc.108(2): Pp 9-164. TpHCM.<br />
6. Clarke DM, Minas IH, SG W (1991). The prevalence of 20. Nguyễn Thị Huệ (2010). Tình hình sử dụng cùng lúc nhiều<br />
psychiatric morbidity in general hospital inpatients. Australian loại chất gây nghiện ởđối tượng tiêm chích ma túy tại<br />
and New Zealand Journal of Psychiatry.25: Pp 9-322. Tp.HCM. Y học thực hành.742 + 743: Tr. 51-245.<br />
7. Cox J L, Chapman G, Murray D, PJ (1996). Validation of the 21. Padaiga Z, Subata E, GV (2007). Outpatient methadone<br />
Edinburgh Postnatal Depression Scale(EPDS) in non- maintenance treatment program. Quality of life and health of<br />
postnatal women. J Affect Disord.39: Pp 9-185. opioid-dependent persons in Lithuania. Medicina<br />
8. De Maeyer J, Vanderplasschen W, Lammertyn J, van (Kaunas).43(3): Pp 41-235.<br />
Nieuwenhuizen C, Sabbe B, EB (2011). Current quality of life 22. Tam TMN, Long TN, Manh D. Pham, Hoang HV, Mulvey PK<br />
and its determinants among opiate-dependent individuals (2012). Methadone Maintenance Therapy in Vietnam: An<br />
five years after starting methadone treatment. Qual Life Res.20: Overview and Scaling-Up Plan. Advances in Preventive<br />
Pp 50-139. doi: 10.1007/s11136-010-9732-3. Medicine.2012:doi:10.1155/2012/732484.<br />
9. Einat P, Shaul S, Yosef N, Adelson M (2007). Depression in 23. Tô Gia Kiên, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Quyền, Đỗ Văn<br />
methadone maintenance treatment patients: rate and risk Dũng, Hùng TP (2012). Độ tin cậy và tính giá trị của<br />
factors. J Affect Disord.99(1-3): Pp 20-213. WHOQoL-BREF ở nữ sinh viên điều dưỡng: một nghiên cứu<br />
10. Hall RCW, G WM (1995). The clinical and financial burden of dẫn đường. Y học TpHCM.16(1): Tr. 7-21.<br />
mood disorders: cost and outcome. Psychosomatics.36: Pp 8- 24. Trần Thịnh (2011). Kết quả điều trị thay thế bằng Methadone<br />
511. trên bệnh nhân nghiện heroin tại TpHCM sau 3 năm theo dõi,<br />
11. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long, Hưng NV (2013). 2008 - 2011. Luận án chuyên khoa II Quản lý y tế 2011, Khoa<br />
Bước đầu đánh giá hiệu quả mô hình thíđiểm điều trị nghiện Y tế công cộng, Đại học Y Dược TpHCM.<br />
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại TpHCM và 25. Vanagas G, Padaiga Z, Subata E (2004). Drug addiction<br />
Hải Phòng (2009 - 2011). Y học thực hành.876:Tr. 7-102. maintenance treatment and quality of life measurements.<br />
12. Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên, Tô Gia Quyền, Đỗ Thị Medicina (Kaunas).40(9): Pp 41-833.<br />
Thu Trang, Nguyễn Thị Thu Sương, Lê Anh Tuấn và cộng sự 26. Wang PW, Wu HC, Yen CN, Yeh YC, Chung KS, Chang HC,<br />
(2012). Độ tin cậy và tính giá trị của WHOQoL-BREF ở người et al. (2012). Change in quality of life and its predictors in<br />
lớn tuổi có huyết áp bình thường và huyết áp cao: Một nghiên heroin users receiving methadone maintenance treatment in<br />
cứu dẫn đường ở Hóc Môn. Y học Tp.HCM (Hội nghị khoa Taiwan: an 18-month follow-up study. Am J Drug Alcohol<br />
học tuổi trẻ lần 22).16(1):Tr. 64-356. Abuse.38(3): Pp 9-213. doi: 10.3109/00952990.2011.649222.<br />
13. Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên, Tô Gia Quyền, Nguyễn 27. WHO (1948). Preamble to the Constitution of the World<br />
Hùng Cường, Dũng ĐV (2013). Chất lượng cuộc sống của Health Organization as adopted by the International Health<br />
những người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại Trung tâm Conference New York[updated 06/06/201206/06/2012].<br />
phòng chống HIV/AIDS tỉnh Trà Vinh. Y học Tp.HCM. 17(1): Available from: htpp:/www.who.int/about/definition/en/.<br />
Tr. 16-208. 28. WHO (2012). Mental health: Depression [truy cập ngày<br />
14. Jing G, Joseph TFL, Mingqiang L, Haochu L, Qi G, Xianxiang 8/6/2012]. Available from:<br />
F (2014). Socio-ecological factors associated with depression, http://www.who.int/mental_health/management/depression/<br />
suicidal ideation and suicidal attempt among female injection definition/en/.<br />
drug users who are sex workers in China. Drug Alcohol 29. World Health Organization, (Wonca). WOoFD (2008).<br />
Depend.144: Pp 10-102. Primary care for mental health within a pyramid of health<br />
15. Lashkaripour K, Bakhshani NM, SA S (2012). Quality of life in care. Integrating mental health into primary care: A global<br />
patients on methadone maintenance treatment: a three-month perspective. Singaporep. Pp 15.<br />
assessment. J Pak Med Assoc.62(10): Pp 7-1003. 30. Xiao L, Wu Z, Luo W, Xiaoli W (2010). Quality of life of<br />
16. Maguire GP, Juliet DL, Hawton KE, J BJH (1974). Psychiatric Outpatients in Methadone maintenance treatment clinics. J<br />
morbidity and referral on two general medical wards. British Acquir Immune Defic Syndr.53(Supply 1):S116. doi:<br />
Medical Journal.1: Pp 70-268. 10.1097/QAI.0b013e3181c7dfb5.<br />
17. Maremmani I, Pani PP, Pacini M, GP (2007). Substance use 31. Xiao Z, Huifang X, Jing G, Joseph TFL, Chun H, Yuteng Z.<br />
and quality of life over 12 months among buprenorphine (2016). Depression, suicidal ideation and related factors of<br />
maintenance-treated and methadone maintenance-treated methadone maintenance treatment users in Guangzhuo,<br />
heroin-addicted patients. Maremmani I1, Pani PP, Pacini M, China. AIDS Care.28(7): Pp 6-851.<br />
Perugi G.33(1): Pp 8-91.<br />
18. Nguyễn Quang Vinh (2014). Chất lượng cuộc sống và nhu<br />
cầu hòa nhập cộng đồng của bệnh nhân điều trị thay thế Ngày nhận bài báo: 13/7/2016<br />
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 8/8/2016<br />
tỉnh Long An 2014. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Y Tế Công<br />
Cộng 2014. Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TpHCM. Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br />
19. Nguyễn Thị Hằng (2013). Tỷ lệ tuân thủ điều trị Methadone<br />
và các yếu tố liên quan ở người nghiện heroin điều trị tại<br />
quận 6, TpHCM 2013. Luận văn tốt nghiệp Cao học Y Tế<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
200 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />