TRÌNH BÀY DỮ LIỆU DẠNG BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
lượt xem 34
download
Để có được cái nhìn tổng quát hoặc đưa ra một nhận xét chung về dữ liệu thu thập được; trước hết, ta cần sắp xếp, tinh chỉnh và trình bày lại một cách có hệ thống. Trong đó, bảng phân phối tần số (còn được gọi là bảng tần số frequency) là một cách thức sắp xếp và trình bày dữ liệu một cách có hệ thống bằng cách phân chia chúng thành từng nhóm (lớp) khác nhau. Bảng tần số còn là căn cứ để hình thành nên biểu đồ phân phối tần số. Tổng quát của một...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TRÌNH BÀY DỮ LIỆU DẠNG BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
- Chương 3. TRÌNH BÀY DỮ LIỆU DẠNG BẢNG VÀ ĐỒ THỊ 3.1 Bảng tần số Dữ liệu sau khi thu thập và nhập liệu là những thông tin ngẫu nhiên, rời rạc. Để có được cái nhìn tổng quát hoặc đưa ra một nhận xét chung về dữ liệu thu thập được; trước hết, ta cần sắp xếp, tinh chỉnh và trình bày lại một cách có hệ thống. Trong đó, bảng phân phối tần số (còn được gọi là bảng tần số frequency) là một cách thức sắp xếp và trình bày dữ liệu một cách có hệ thống bằng cách phân chia chúng thành từng nhóm (lớp) khác nhau. Bảng tần số còn là căn cứ để hình thành nên biểu đồ phân phối tần số. Tổng quát của một bảng phân phối tần số như sau. Tần suất (%) Trị số của biến ( ) Tần s ố ( ) … … … k f n 100% i i1 Về cơ bản, bảng tần số (frequency) gồm 2 phần: - trị số của biến nghiên cứu, kí hiệu ; - số lần xuất hiện của trị số gọi là tần số (kí hiệu ). Cũng có thể thể hiện tần số bằng hình thức phần trăm % (percent). Dữ liệu thể hiện trong bảng phân phối tần số là của mẫu hoặc của tổng thể. Mặt khác, dữ liệu thống kê có thể phân thành 2 loại, dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng. Ứng với mỗi loại dữ liệu, ta đều có thể sử dụng bảng tần số cho từng loại biến này.
- 3.1.1. Bảng tần số cho dữ liệu định tính Gioi tinh nguoi tra loi Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nam 450 48.8 48.9 48.9 Nu 470 50.9 51.1 100.0 Total 920 99.7 100.0 Missing System 3 .3 Total 923 100.0 Tinh trang hon nhan Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Da co gia dinh 524 56.8 57.0 57.0 Goa bua 16 1.7 1.7 58.7 Da ly di 148 16.0 16.1 74.8 Da ly than 29 3.1 3.2 77.9 Chua co gia dinh 203 22.0 22.1 100.0 Total 920 99.7 100.0 Missing System 3 .3 Total 923 100.0 3.1.2. Bảng tần số cho dữ liệu định lượng Mức lương của các nhân viên trong một công ty gồm 474 nhân viên mỗi năm nhận được được ghi nhận như sau: Mức lương Tần suất Tần số (%) Valid Duoi 30000 USD 263 55.5 Tu 30000 - 60000 166 35.0 Tren 60000 45 9.5 Total 474 100.0 Độ tuổi của các nhân viên trong công ty đó được ghi nhận như sau:
- Do tuoi Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Duoi 30 tuoi 231 25.0 25.0 25.0 Tu 30 den 45 tuoi 441 47.8 47.8 72.8 Tren 45 tuoi 251 27.2 27.2 100.0 Total 923 100.0 100.0 3.1.3. Bảng tần số kết hợp 2 tiêu thức thống kê Tùy theo yêu cầu so sánh và phân tích, bên cạnh những bảng tần số đơn biến, ta còn có thể tóm tắt và trình bày bằng những bảng kết quả, bảng tần số phức tạp hơn, trong đó tóm tắt dữ liệu có thể cho 2 hoặc 3 biến. Ví dụ: Bảng tần số kết hợp hai biến độ tuổi và số năm đi học của người được khảo sát. So nam di hoc * Do tuoi Crosstabulation Do tuoi Tu 30 den 45 Duoi 30 tuoi tuoi Tren 45 tuoi Total So nam di hoc 5 nam tro xuong 22 36 27 85 Tu 6 den 9 nam 125 220 127 472 Tu 9 den 12 nam 21 28 19 68 Cao dang - trung cap 43 86 42 171 Dai Hoc 9 46 22 77 Total 220 416 237 873 Ví dụ: Bảng kết hợp giữa giới tính và độ tuổi người được trả lời. Do tuoi * Gioi tinh nguoi tra loi Crosstabulation Gioi tinh nguoi tra loi Nam Nu Total Do tuoi Duoi 30 tuoi 109 121 230 Tu 30 den 45 tuoi 222 217 439 Tren 45 tuoi 119 132 251 Total 450 470 920
- Ví dụ: Bảng kết hợp giữa tình trạng hôn nhân và giới tính của người được trả lời. Tinh trang hon nhan * Gioi tinh nguoi tra loi Crosstabulation Gioi tinh nguoi tra loi Nam Nu Total Tinh trang hon nhan Da co gia dinh 272 249 521 Goa bua 5 11 16 Da ly di 57 91 148 Da ly than 7 22 29 Chua co gia dinh 106 97 203 Total 447 470 917 Ngoài ra, chúng ta có thể có bảng kết hợp thống kê giữa 3 biến. Ví dụ: Luong cua lao dong * Employment Category * Gender Crosstabulation Count Employment Category Gender Clerical Custodial Manager Total Female Luong cua lao dong Duoi 30000USD 176 0 176 Tu 30000-45000 28 5 33 Tu 45001-60000 2 5 7 Total 206 10 216 Male Luong cua lao dong Duoi 30000USD 80 7 0 87 Tu 30000-45000 70 20 5 95 Tu 45001-60000 5 0 26 31 Tren 60000USD 2 0 43 45 Total 157 27 74 258 3.2. Đồ thị thống kê Trong tóm tắt và trình bày dữ liệu, bên cạnh việc dùng những bảng tần số đơn biến (1 biến) hoặc bảng tần số đa biến (hai biến trở lên). Thông thường, người ta còn dùng các loại đồ thị để tóm tắt và trình bày dữ liệu. Tùy theo loại dữ liệu là định tính hay định
- lượng, nhà nghiên cứu có thể chọn các loại đồ thị khác nhau để tóm tắt và trình bày dữ liệu. Nói cách khác, đồ thị là một cách biểu hiện các của bảng tần số bằng cách dùng các hìnhvẽ, đường nét hình học dùng để mô tả có tính quy ước các số liệu thống kê. Biểu đồ có thể phản ánh khái quát các đặc điểm về cơ cấu, mối liên hệ, quan hệ so sánh các xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu. Dùng đồ thị, với những hình vẽ, đường nét và màu sắc để biểu hiện các mức độ của hiện tượng nghiên cứu nên đồ thị thống kê sinh động, có sức hấp dẫn mạnh mẽ và giúp người đọc có thể nhận thức được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng một cách dễ dàng, nhanh chóng. 3.2.1. Đồ thị thống kê cho dữ liệu định lượng Đối với dữ liệu định lượng, được xem là dữ liệu có sự đo lường chi tiết cao nhất trong các loại thang đo. Vì thế, cách tóm tắt đối với dữ liệu định lượng thông thường được sử dụng nhất là thống kê thành các chỉ tiêu thống kê mô tả (làm rõ trong chương IV). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhà nghiên cứu vẫn có thể dùng đồ thị để tóm tắt kết quả nghiên cứu một cách trực quan sinh động tạo hiệu quả cao trong bài viết. Đối với dữ liệu định lượng có số lượng hữu hạn các giá trị lượng biến như số con của các cặp vợ chồng trẻ tại thành thị, số thành viên trong gia đình, số vụ kẹt xe xảy ra tại thành phố HCM trong 1 ngày, 1 tuần,… nhà nghiên cứu có thể sử dụng biểu đồ hình bánh (pie) hoặc hình cột (bar, column) để biểu thị như dữ liệu định tính (sẽ được nghiên cứu ở phần sau). Thông thường nhất, khi dùng đồ thị để biểu diễn cho dữ liệu định lượng, các nhà nghiên cứu sử dụng đồ thị nhánh và lá (stem & leaf), đồ thị tần số (Histogram), đồ thị hộp và râu 1. Đồ thị nhánh và lá (stem & leaf) Nội dung cơ bản của phương pháp nhánh và lá là các dữ liệu thu thập được sẽ được tách thành 2 phần: phần nhánh và phần lá. Việc phân chia này chỉ có tính quy ước và khá linh hoạt. các chữ số bên phải của dữ liệu là lá, tương ứng các chữ số còn lại bên tay trái là nhánh.
- Ví dụ: Chúng ta có dữ liệu trong mẫu điều tra về tuổi của các sinh viên tại chức đang học năm 1 tại một lớp học như sau: 28 23 30 24 19 21 39 22 22 31 37 33 20 30 35 21 26 27 25 29 27 21 25 28 26 29 29 22 32 27 Chúng ta thực hiện biểu đồ nhánh và lá theo các bước sau: Nhận định: dữ liệu hiện có chỉ ở hàng chục, số nhỏ nhất là 19 và lớn nhất là 39. Vậy, nhánh là hàng chục và lá là hàng đơn vị. Vậy nhánh sẽ có 3 giá trị là 1, 2 và 3. Bước 1: Xây dựng nhánh cho biểu đồ. Sắp xếp các giá trị nhánh theo thứ tự tăng dần 1 2 3 Bước 2: Xây dựng lá cho biểu đồ. Lần lược xếp các dữ liệu quan sát về tuổi sinh viên vào 3 nhánh ở bước 1. Bắt đầu từ dòng 1 của dữ liệu và từ trái qua phải. Ví dụ, số đầu tiên là 28, như vậy người này có nhánh là 2 và lá là 8. Tương t ự, làm cho số 23 và các số còn lại trong dòng 1 và 3. Kết quả ta có 19 2 834122016759715869927 3 09173052 Bước 3: Sắp xếp lại theo thứ tự tăng dần của lá để có biểu đồ đẹp hơn 19 2 011122234556677788999 3 00123579 Trong thực tế, đồ thị nhánh và lá có thể được biểu thị thêm giá trị tần số (số lần xuất hiện của các nhánh) và có thể tách nhánh nếu như một nhánh là khá dài như sau:
- tuoi Stem-and-Leaf Plot Frequency Stem & Leaf 1.00 1 . 9 9.00 2 . 011122234 12.00 2 . 556677788999 5.00 3 . 00123 3.00 3 . 579 Stem width: 10.00 Each leaf: 1 case(s) 2. Đồ thị phân phối tần số Histogram Một cách thể hiện khác của dữ liệu định lượng, ta có thể sử dụng đồ thị tần số (histogram): Đồ thị tần số Histogram có mối liên hệ chặt chẽ với bảng tần số nhằm biểu diễn sự phân phối tần số bằng các cột sao cho diện tích của cột tỷ lệ tần số. Các cột của tần số có độ rộng có thể bằng nhau hoặc khác nhau. Chiều cao của các cột biểu thị số quan sát mà cột đó đại diện.
- Ưu điểm của đồ thị histogram như sau: Cho cảm nhận về sự tập trung của dữ liệu Cho cảm nhận về sự phân tán tương đối của đồ thị Cho cảm nhận sơ bộ về hình dạng phân phối của dữ liệu 3.2.2. Đồ thị thống kê cho dữ liệu định tính Từ kết quả của bảng tần số, hai thành phần quan trọng nhất của bảng tần số là tần số (frequency) và tần suất (percent). Với đồ thị, khi biểu thị, ta cũng thường căn cứ vào một trong hai thành phần trên. 1. Đồ thị hình tròn (bánh, pie) Khi muốn tóm tắt và trình bày dữ liệu định tính và chọn tần suất (percent) để biểu thị, các nhà nghiên cứu thông thường chọn biểu đồ hình bánh, (hình tròn; pie) để biểu thị.
- Trong trường hợp này, đồ thị hình bánh thường được áp dụng để biểu thị cơ cấu của các thành phần trong tổng thể như nghiên cứu cơ cấu các khu vực kinh tế trong GDP của môt quốc gia, một địa phương, cơ cấu giới tính của những người được khảo sát, cơ cấu về doanh số của các sản phẩm trong một công ty,… Ví dụ: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu giới tính của những người được khảo sát. Ví dụ: Cơ cấu GDP của Vĩnh Long năm 2008 ệ ị ụ ệ Tuy nhiên, khi mục đích của nhà nghiên cứu muốn biểu thị sự chuyển dịch cơ cấu giữa các thành phần trong một tổng thể, như nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu giữa các
- thành phần kinh tế trong GDP. Nhà nghiên cứu thường chọn tần suất (percent) nhưng thành không dùng đồ thị hình bánh (pie) và dùng đồ thị hình cột (column, bar) để biểu thị. Đồ thị hình cột Đặc điểm của đồ thị hình cột trong trường hợp này là các cột đều có tổng giá trị là 100% biểu diễn tổng cơ cấu của các thành phần. Mỗi cột biểu thị cho một mốc thời gian nhất định. Quan sát các cột, ta có thể nhận diện được sự chuyển dịch cơ cấu giữa các thành phần theo từng mốc thời gian khác nhau. Cơ cấu GDP của tình Vĩnh Long qua các năm 2000, 2005, 2008 ệ ệ ị ụ 2. Đồ thị hình trụ (thanh, bar, colunm) Thành phần quan trọng thứ hai của bảng tần số là số lần xuất hiện của các thành phần trong biến định tính (tần số: frequency). Khi dùng giá trị này để biểu diễn trên đồ thị, nhà nghiên cứu thường chọn đồ thị hình cột (column: bar). Nhằm đơn giản hóa biểu đồ, khi biểu diễn đồ thị hình cột (column: bar), tùy theo số lượng kí tự trong tên gọi của các thành phần, ta nên chọn đồ thị hình cột đứng hoặc thanh ngang cho phù hợp. Khi tên của các thành phần trong biến định tính có số kí tự “ít”, biểu đồ hình cột đứng thông thường được chọn biểu hiện, ví dụ biến giới tính có tên của hai thành phần là nam (3 kí tự) và nữ (2 kí tự). (Số lượng kí tự “ít” ở đây được hiểu: nếu như tên của thành phần có thể đặt ở vị trí ngay tại cột biểu thị của chính thành phần đó và không chiếm vị trí của cột bên cạnh).
- Biểu đồ tần số giới tính được khảo sát. Trong trường hợp tên của các thành phần có số kí tự “nhiều” (có nguy cơ tràn sang cột bên cạnh), nếu dùng đồ thị hình cột, đôi khi tạo hiệu ứng quan sát không tốt cho người đọc. Trong trường hợp này, nhà nghiên cứu nên chọn đồ thị thanh ngang để biểu thị sẽ tạo hiệu ứng tốt hơn. Ví dụ: Mức độ ưa thích cua người dân thành phố HCM đối với thể loại nhạc classical.
- Chú ý: Trong trường hợp dữ liệu định tính có quá nhiều thành phần, biểu hiện trong cùng một biến (số hàng hóa trong một cửa hàng, siêu thị, các vật dụng trong gia đình,…), để tóm tắt hiệu quả, nhà nghiên cứu cần căn cứ vào những yếu tố tương đồng về đặc điểm, tính chất hoặc mục đích sử dụng của các quan sát và gộp chúng thành một nhóm có những biểu hiện, tính chất tương đồng. Như vậy, số lượng các biểu hiện, thành phần của biến định tính trong trường hợp này sẽ giảm đi. Ví dụ hàng hóa trong siêu thị có thể phân thành hàng tiêu dùng, may mặc, thực phẩm, hàng làm đẹp, điện gia dụng…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lập trình web với PHP - p15
10 p | 219 | 115
-
Bài tập thực hành Lập trình trên môi trường Windows (Lập trình Windows Form với C#): Lab 5 - ĐH Công nghệ Tp.HCM
6 p | 252 | 40
-
TRÌNH BÀY DỮ LIỆU BẰNG BIỂU ĐỒ
6 p | 249 | 37
-
Bài giảng Tin học đại cương: Hệ xử lý bảng tính điện tử Microsoft Excel - TS. Đỗ Quang Vinh
170 p | 149 | 19
-
Giáo trình Bảng tính điện tử (Nghề: Tin học văn phòng - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
89 p | 24 | 10
-
Giáo trình Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
92 p | 32 | 10
-
Bài giảng Cơ sở dữ liệu: Chương II - Bảng dữ liệu
108 p | 101 | 8
-
Tài liệu học tập Tin học văn phòng: Phần 1 - Vũ Thu Uyên
103 p | 38 | 7
-
Báo cáo kết xuất dữ liệu
9 p | 102 | 5
-
Bài giảng Cơ sở dữ liệu - Bài 4: Các phát biểu T- SQL dạng lựa chọn dữ liệu
10 p | 61 | 4
-
Bài giảng Cơ sở dữ liệu - Bài 3: Thiết kế truy vấn với T- SQL (Transact- SQL)
9 p | 59 | 4
-
Bài giảng OOAD - Chủ đề 7: Thiết kế tầng dữ liệu
22 p | 105 | 4
-
Bộ dữ liệu dạng Netflow dùng trong phát hiện xâm nhập trái phép và ứng dụng
12 p | 67 | 3
-
Bài giảng Cơ sở dữ liệu: Chương 6 - Nguyễn Việt Cường
25 p | 70 | 3
-
Bài giảng Thiết kế và quản trị cơ sở dữ liệu - Chương 2: Tinh chỉnh lược đồ CSDL
7 p | 61 | 2
-
Phương pháp sử dụng dữ liệu băng hẹp để cải thiện mô hình nhận dạng tiếng nói băng rộng
3 p | 20 | 2
-
Giáo trình Hệ quản trị cơ sở dữ liệu với Microsoft Access (Ngành: Công nghệ thông tin - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
100 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn