intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trực tràng đôi chẩn đoán phân biệt với u quái vùng cùng cụt: Báo cáo 1 trường hợp

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trực tràng đôi là bệnh lý hiếm gặp có thể gây khó khăn trong chẩn đoán điều trị. Chúng tôi báo cáo 1 ca trực tràng đôi được chẩn đoán trước mổ là u quái cùng cụt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trực tràng đôi chẩn đoán phân biệt với u quái vùng cùng cụt: Báo cáo 1 trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> TRỰC TRÀNG ĐÔI CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT<br /> VỚI U QUÁI VÙNG CÙNG CỤT: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP<br /> Trần Ngọc Sơn*, Dương Văn Mai*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Trực tràng đôi là bệnh lý hiếm gặp có thể gây khó khăn trong chẩn đoán điều trị. Chúng tôi báo<br /> cáo 1 ca trực tràng đôi được chẩn đoán trước mổ là u quái cùng cụt.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 1 ca bệnh.<br /> Kết quả: Bệnh nhân nam 2 tháng tuổi, có khối u vùng cùng cụt từ nhỏ. Siêu âm và chụp cộng hưởng từ<br /> thấy hình ảnh khối dạng nang kích thước 3,5 - 6 cm. Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là u quái vùng cùng<br /> cụt và được phẫu thuật dường sau trực tràng. Trong mổ thấy nang có thành chung với trực tràng, dính vào cơ<br /> thắt hậu môn. Sau khi cắt nang, thấy da và tổ chúc phần mềm quanh hậu môn bị tổn thương có nguy cơ loét,<br /> chúng tôi quyết định làm hậu môn nhân tạo. Kết quả giải phẫu bệnh: hình ảnh mô đại tràng xơ hóa, lành tính.<br /> Chẩn đoán trong và sau mổ là trực tràng đôi. Bệnh nhân phục hồi sau mổ tốt và đươc đóng hậu môn nhân tạo sau<br /> 1 tháng. Theo dõi sau mổ 8 tháng bệnh bệnh nhân sức khỏe tốt, đại tiện bình thường, siêu âm không thấy tái phát.<br /> Kết luận: Mặc dù hiếm gặp, trực tràng đôi cần được nghĩ tới trong quá trình chẩn đoán khối u dạng nang<br /> vùng cùng cụt ở trẻ em.<br /> Từ khóa: Trực tràng đôi, u quái cùng cụt, chẩn đoán.<br /> ABSTRACT<br /> RECTAL DUPLICATION CYST MIMICKING SACROCOCCYGEAL TERATOMA: A CASE REPORT<br /> AND REVIEW OF THE LITERATURE<br /> Tran Ngoc Son, Duong Van Mai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 16 – 20<br /> <br /> Objectives: Rectal duplication is rare and could be difficult for diagnosis and treatment. We report a case of<br /> rectal duplication preoperatively diagnosed as sacrococcygeal teratoma.<br /> Methods: Retrospective case study and review of the literature.<br /> Results: A 2 months old boy suffered from a sacrococcygeal mass from birth. Ultrasound and MRI showed a<br /> cystic mass 3.5- 6 cm. With preoperative diagnosis of sacrococcygeal teratoma, the patient underwent surgery<br /> with posterior sacral approach. Intraoperatively the cystic mass was found to have common wall with rectum and<br /> adhered to anal sphincter. After resection of the cyst, considering lesion of perianal soft tissue and skin with high<br /> risk of postoperative complication, we decided to make a colostomy. The patient recovered well after the operation<br /> and colostomy was closed a month later. At follow up of 8 months, the child was in good health with normal<br /> defecation, ultrasound showed no recurrence.<br /> Conclusions: Although rare, rectal duplication shoud be considered in diagnostic process for cystic mass in<br /> the sacrococcygeal region in children.<br /> Keywords: Rectal duplication, sacrococcygeal teratoma, diagnosis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ khoang sau trực tràng là một khoang nằm trong<br /> khung chậu, được giới hạn bởi mặc trước xương<br /> Vùng trước xương cùng cụt hay còn gọi là cùng cụt ở sau, trực tràng ở trước, cơ nâng hậu<br /> *Bệnh viện đa khoa Saint Paul.<br /> Tác giả liên lạc: ThS Dương Văn Mai ĐT: 0968193566, Email: maiduongmd89@gmail.com<br /> 16 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> môn ở dưới, phúc mạc chậu hông ở trên, niệu mềm, vùng cùng cụt có khối u lệch phải kích<br /> quản và bó mạch chậu ở hai bên. Khoang sau thước 2*3 cm, mật độ mềm, đỏ, đau; thăm trực<br /> trực tràng được hình thành từ sự phát triển của tràng: lòng trực tràng không hẹp, thấy một khối<br /> ngoại bì thần kinh, ruột sau và ống sống nên ở vị u mật độ mềm nằm phía sau trực tràng. Siêu âm<br /> trí này có rất nhiều loại mô có nguồn gốc từ cả ba và chụp cộng hưởng từ thấy hình ảnh khối dạng<br /> lá thai(8). Do vậy hình thái lâm sàng cùng rất nang dịch kích thước 3,5 cm x 6 cm. Xét nghiệm<br /> phong phú và đa dạng, việc chẩn đoán bệnh alpha foeroprotein 255 UI/ml, các xét nghiệm<br /> cũng khó khăn. Y văn ghi nhận một số bệnh lý khác trong giới hạn bình thường.<br /> hay gặp ở vùng này như: các khối u có nguồn Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ<br /> gốc tế bào mầm (u quái – teratoma, u mầm –<br /> U quái vùng cùng cụt và được tiến hành<br /> germinoma), thoát vị màng não tủy vùng cùng<br /> phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật phát<br /> cụt, u nguồn gốc trung mô (u mỡ, u nang bì, u<br /> hiện tổn thương là một nang có thành chung<br /> hạt, sarcoma cơ vân, sarcoma xương), u nguyên<br /> với trực tràng, dính vào cơ thắt hậu môn và có<br /> bào thần kinh, nang trực tràng đôi, các khối viêm<br /> chô tới sát da cạnh hậu môn, mặt trong thành<br /> cạnh hậu môn trực tràng. Trong khi u quái vùng<br /> nang giống niêm mạc đường tiêu hóa, nghi<br /> cùng cụt khá thường gặp ở trẻ em thì trực tràng<br /> ngờ trực tràng đôi. Sau khi cắt nang thấy da và<br /> đôi rất hiếm gặp, đến nay trên thế giới chỉ có<br /> tổ chúc phần mềm quanh hậu môn bị tổn<br /> khoảng gần 100 ca được báo cáo trên các báo<br /> thương còn rất mỏng lại sát hậu môn, có nguy<br /> tiếng Anh(11). Tại Việt Nam theo tìm hiểu của<br /> cơ loét sau mổ, chúng tôi quyết định làm hậu<br /> chúng tôi chưa thấy có báo cáo nào về trực tràng<br /> môn nhân tạo. Sau mổ bệnh nhân phục hồi tốt,<br /> đôi ở trẻ em.<br /> không có biến chứng.<br /> Chúng tôi báo cáo 1 ca trực tràng đôi được<br /> Kết quả giải phẫu bệnh<br /> phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn<br /> Trên mảnh sinh thiết là hình ảnh mô đại<br /> ngày 24/05/2017 với chẩn đoán trước mổ là u<br /> tràng có đầy đủ cấu trúc bình thường, niêm mạc<br /> quái cùng cụt.<br /> và tuyến mỏng đều, lớp cơ xơ tăng sinh không<br /> BÁO CÁO CA BỆNH đều. Chẩn đoán sau phẫu thuật là trực tràng đôi.<br /> Bệnh nhân nam 2 tháng tuổi, biểu hiện có Bệnh nhân ra viện sau mổ 5 ngày và được đóng<br /> khối u vùng cùng cụt từ lúc sinh. Trước vào viện hậu môn nhân tạo sau 1 tháng. Theo dõi sau mổ<br /> 3 ngày gia đình thấy khối u vùng cùng cụt sưng 8 tháng bệnh nhân sức khỏe tốt, đại tiện bình<br /> đỏ tăng dần, bệnh nhân được đưa vào viện. thường, siêu âm không thấy có nang tái phát.<br /> Khám lúc vào: bệnh nhân tỉnh, không sốt, bụng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ vùng cùng cụt BN Nguyễn Huy P (mã bệnh án: 17059396)<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 17<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> trường hợp trực tràng đôi không có triệu chứng<br /> và được phát hiện tình cờ khi thăm khám hậu<br /> môn trực tràng thấy một khối mềm, ranh giới<br /> không rõ ở mặt sau trực tràng, một số các nang<br /> có biểu hiện nhiễm khuẩn thứ phát và cần chẩn<br /> đoán phân biệt với teratoma vùng cùng cụt bội<br /> nhiễm, áp xe hoặc rò hậu môn. Ở những bệnh<br /> nhi lớn hơn có thể có biểu hiện đau vùng hậu<br /> môn, đi ngoài ra máu, có lỗ rò cạnh hậu môn, có<br /> 20% bệnh nhân biểu hiện lỗ rò vùng hậu môn có<br /> Hình 2. Hình ảnh trực tràng đôi trong mổ BN<br /> chẩn đoán nhầm là rò hậu môn, bệnh tái diễn<br /> Nguyễn Huy P (mã bệnh án: 17059396)<br /> nhiều lần. Có một vài báo cáo trực tràng đôi với<br /> BÀN LUẬN những biểu hiện triệu chứng khác nhau. Tác giả<br /> Điểm lại y văn trực tràng đôi Khushbakht báo cáo 1 trường hợp trẻ nam 4 tuổi<br /> có biểu hiện sa trực tràng, đi ngoài ra máu, thăm<br /> Trực tràng đôi là bệnh lý hiến gặp với tỷ lệ<br /> khám trực tràng có khối mật độ mềm, chụp cắt<br /> khoảng 5% trong số bệnh lý nang ruột đôi, đến<br /> lớp vi tính thấy hình ảnh nang sau trực tràng(6).<br /> nay trên thế giới chỉ có khoảng gần 100 ca được<br /> Tác giả M. Zoran(9) báo cáo 1 trường hợp bệnh<br /> báo cáo trên các báo tiếng Anh(11). Ca bệnh đầu<br /> nhân 11 tháng tuổi có biểu hiện táo bón và đi<br /> tiên được Middeldorf báo cáo năm 1885(7). Ladd<br /> ngoài phân máu, khi thăm khám có khối u nang<br /> và Gross(8) báo cáo 1 trường hợp trực tràng đôi<br /> đè đẩy trực tràng. Nói chung, biểu hiện lâm sàng<br /> trong số 18 trường hợp nang ruột đôi, tác giả<br /> phụ thuộc vào kích cỡ, vị trí nang và tình trạng<br /> cũng phân chia nang ruột đôi thành 2 loại: loại 1<br /> nhiễm trùng. Nếu nang to, chèn ép vào trực<br /> (dạng nang dịch), loại 2 dạng ống. Loại 2A có<br /> tràng có thể gây táo bón, đau bụng hạ vị, nếu<br /> đầu tận sát với trực tràng, loại 2B đầu dưới<br /> nang chèn ép vào đường tiết niệu thì gây ra<br /> thông vào trực tràng, loại 2C đầu dưới nang đổ<br /> những rối loạn về tiểu tiện.<br /> vào đáy chậu, trên lâm sàng thấy bệnh nhân có<br /> hai lỗ hậu môn, không phải là một đường rò. Do các triệu chứng thường khá mơ hồ nên<br /> Loại 2D là dạng nhiều nang phía sau trực tràng. chẩn đoán hình ảnh là cần thiết trong mọi<br /> trường hợp nghi ngờ tổn thương. Siêu âm là<br /> thăm dò ít xâm lấn, chi phí thấp, siêu âm có thể<br /> quan sát được tính chất, kích thước khối u và sự<br /> xâm lấn vào tổ chức xung quanh, tuy nhiên<br /> phương pháp này có nhiều hạn chế về độ chính<br /> xác và phẫu thuật viên không nhìn thấy trực<br /> tiếp. Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là<br /> phương pháp được sử dụng rộng rãi để chẩn<br /> đoán và đánh giá các u mô mềm quanh trực<br /> tràng, đặc biệt là kích thước u và mối liên hệ với<br /> Hình 3. Phân loại nang trực tràng đôi(8) các cấu trúc như trực tràng, bàng quang, xương<br /> Triệu chứng nang trực tràng đôi phụ thuộc cùng cụt và bó mạch chậu. Không có các phương<br /> vào các yếu tố: (1) kích thước khối u, (2) biểu tiện như vậy thì không thể phẫu thuật được. Tuy<br /> hiện của đường rò, (3) nang ruột đôi bội nhiễm, nhiên, do những hạn chế của chụp cắt lớp vi tính<br /> (4) sự xuất hiện niêm mạc dạ dày gây viêm loét, trong đánh giá các mô mềm. Ngày nay, chụp<br /> (5) nang tiến triển ác tính hóa. Phần lớn các cộng hưởng từ được áp dụng rộng rãi như một<br /> <br /> <br /> 18 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh đối với u trước niêm mạc dày lên, còn u quái nang vỏ mỏng.<br /> xương cùng cụt với độ tin cậy cao hơn nhiều so Theo nghiên cứu của Sandesh(10) việc chẩn đoán<br /> với cắt lớp vi tính và siêu âm. Độ phân giải cao phân biệt trực tràng đôi và u quái vùng cùng cụt<br /> đối với u mềm và khả năng cắt theo nhiều bằng chẩn đoán hình ảnh trước mổ là tương đối<br /> hướng cho phép quan sát được u và giới hạn với khó khăn, tác giả báo cáo 1 trường hợp u quái có<br /> các mô bình thường. Xét nghiệm alpha phối hợp với trực tràng đôi. Bệnh nhân được<br /> feroprotein cũng là một yếu tố giúp chẩn đoán chẩn đoán trước mổ là u quái, được điều trị hóa<br /> bệnh đối với những bệnh nhân nghi ngờ chất 3 đợt, sau đó được tiến hành phẫu thuật,<br /> teratoma. trong mổ thấy có u quái kết hợp với nang trực<br /> Chẩn đoán xác định trực tràng đôi dựa vào tràng đôi dạng ống (loại 2A).<br /> mô bệnh học với 3 tiêu chí theo Ladd và Gross: Việc đưa ra chẩn đoán phân biệt giữa trực<br /> (1) liên tục hoặc tiếp giáp với trực tràng, (2) có 2 tràng đôi và u quái vùng cùng cụt là khó khăn.<br /> lớp cơ trơn, và (3) có niêm mạc trực tràng hoặc Với bệnh nhân trong nghiên cứu, chúng tôi<br /> niêm mạc đường tiêu hóa ở những vị trí khác. nghĩ tới u quái vì: trực tràng đôi hiếm gặp, có<br /> Hiếm khi xuất hiện niêm mạc dạ dày hoặc tụy(3). khối u vùng cùng cụt từ nhỏ, không có biểu<br /> Chẩn đoán phân biệt với u quái vùng cùng cụt hiện ỉa máu như y văn mô tả về trực tràng đôi,<br /> hình ảnh u trên cộng hưởng từ giống u quái<br /> U quái vùng cùng cụt là một khối u tế bào<br /> dạng nang loại III. Tuy nhiên trong mổ chúng<br /> mầm có nguồn gốc từ 3 lá phôi thai. Tỷ lệ mắc<br /> tôi đã xác định được chẩn đoán trực tràng đôi<br /> 1:40000 trẻ, nam: nữ = 3:1. Phần lớn khối u này<br /> và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ đã khẳng<br /> lành tính, tỷ lệ ác tính hóa tăng dần theo tuổi.<br /> định chẩn đoán này.<br /> Biểu hiện bệnh là có khối u vùng cùng cụt, nếu<br /> khối u to chèn ép vào đường tiêu hóa và tiết niệu Điều trị<br /> có thể gây rối loạn đại tiểu tiện. Siêu âm và chụp Phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn<br /> cộng hưởng từ có 25% bệnh nhân có khối u dạng hàng đầu để điều trị bệnh, mục tiêu cắt bỏ toàn<br /> nang, 75% có khối u dạng hỗn hợp. Xét nghiệm bộ nang và bảo vệ được chức năng đại tiện(10).<br /> AFP tăng cao so với tuổi 37,5%(12). Phẫu thuật cắt bỏ nang trực tràng đôi giúp điều<br /> Phân loại u quái vùng cùng cụt theo trị bệnh và phòng các biến chứng có thể gặp<br /> Altman(1) chia thành 4 loại: như: nhiễm khuẩn huyết, bội nhiễm nang, hay<br /> nang tiến triển thành ác tính (10). Tác giả<br /> Loại I (46%) u ở ngoài, tách biệt với vùng<br /> Ballantyne báo cáo 1 trường hợp trực tràng đôi<br /> cùng cụt gây biến dạng vùng mông.<br /> tiến triển thành ác tính hóa(2).<br /> Loại II (35%), u nằm ngoài nhưng có một<br /> Tiếp cận nang trực tràng đôi phụ thuộc vào<br /> phần nằm trong tiểu khung.<br /> vị trí của nang. Phẫu thuật đường sau trực tràng<br /> Loại III (9%) phần lớn u nằm trong tiểu<br /> theo đường mổ chữ V ngược được ưu tiên cho<br /> khung với một khối nhỏ nằm ngoài tiểu khung.<br /> hầu hết các trường hợp vì đường mổ này cho<br /> Loại IV (10%), u hoàn toàn nằm trong tiểu phép tiếp cận tốt và loại bỏ được hoàn toàn<br /> khung. Chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời, nang. Với những trường hợp nang lớn, nang ở vị<br /> cắt bỏ toàn bộ u cho tiên lượng tốt đến 95%. trí cao, ở phía trước hoặc nang hình ống dài có<br /> Với những trường hợp u quái vùng cùng cụt thể kết hợp với đường bụng.<br /> loại II và loại III, khối u nằm ở vùng cùng cụt Một số chiến lược điều trị như: (1) Mở thông<br /> dạng nang dịch sẽ rất dễ nhầm với nang trực nang dẫn lưu trong trường hợp bội nhiễm nang,<br /> tràng đôi, khác biệt ở chỗ nang trực tràng đôi phẫu thuật cắt nang sẽ được tiến hành sau khi<br /> trên phim cộng hưởng từ vỏ nang có hình ảnh nang đã ổn định. (2) mổ theo đường trực tràng,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 19<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> bệnh nhân được giãn cơ tốt, kéo lộn trực tràng ra tràng. Trong thời gian theo dõi sau mổ, BN của<br /> ngoài, mở niêm mạc trực tràng, phẫu tích tách chúng tôi có có chức năng đại tiện tốt và không<br /> niêm mạc của nang khỏi trực tràng, sau đó cắt bỏ thấy tái phát.<br /> nang. (3) tiếp cận qua đường xương cụt, rạch da KẾT LUẬN<br /> theo đường ngang sau hậu môn, có thể cắt bỏ<br /> xương cụt, phẫu tích bộc lộ cắt bỏ nang, tuy Mặc dù hiếm gặp, trực tràng đôi cần được<br /> nhiên hiện nay phương pháp này ít được áp nghĩ tới trong quá trình chẩn đoán khối u dạng<br /> dụng. (4) Phương pháp tiếp cận nang theo nang vùng cùng cụt ở trẻ em. Phẫu thuật đường<br /> đường mổ chữ V ngược, đỉnh là xương cụt có sau trực tràng cắt bỏ hoàn toàn thành tự do của<br /> hoặc không hết hợp với đường bụng: phương nang và cắt bỏ niêm mạc nang ở thành chung<br /> pháp này hiện nay hay được sử dụng vì cho với trực tràng có thể là một lựa chọn hiệu quả<br /> phép tiếp cận tốt hơn với nang, và đường mổ trong điều trị nang trực tràng đôi.<br /> này cũng hữu ích với các tổn thương khác vùng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cùng cụt. Trong quá trình phẫu thuật, trực tràng 1. Altman RP, Randolph JG, Lilly JR (1974). Sacrococcygeal<br /> có thể được giải phóng đưa lên hoặc mở trực teratoma: American Academy of Pediatrics Surgical Section<br /> Survey-1973. J Pediatr Surg. 9(3), pp.389-98.<br /> tràng để cắt hết nang. Đối với những nang to và 2. Ballantyne EW (1932). Sacrococcygeal tumours:<br /> dài thì cần có đường mổ bụng kết hợp. Tác giả Adenocarcinoma in a cystic congenital embryonal remnat. Arch<br /> Pathol 1932. 14, pp.1-9.<br /> M. Zoran(9) phẫu thuật theo đường sau trực tràng<br /> 3. Devendra K (2006), "Rectal Duplication and Anal Canal<br /> cũng nhận thấy rằng đường mổ thuận lợi hơn và Duplication ", anorectal Malformations in Children, pp. 343 – 348.<br /> cho kết quả tốt, bệnh nhân theo dõi sau hơn 3 4. Flint R (2004). Rectal duplication cyst presenting as perianal<br /> sepsis: report of two cases and review of the literature. Dis Colon<br /> năm thấy chức năng đại tiểu tiện của bệnh nhân Rectum. 47(12), pp.2208-10.<br /> tốt, không bị rối loạn. Một vài tác giả còn tiến 5. Hartin CW (2008). Laparoscopic excision of a newborn rectal<br /> hành phẫu thuật cắt nang trực tràng đôi qua duplication cyst. Journal of Pediatric Surgery. 8, pp.1572-1574.<br /> 6. Khushbakht S, Ulhaq A (2015). Rectal Duplication Cyst: A Rare<br /> đường nội soi ổ bụng, đường mổ này có ưu thế Cause of Rectal Prolapse in a Toddler. J Coll Physicians Surg Pak.<br /> trong trường hợp nang trực tràng đôi phần lớn 25(12), pp.909-10.<br /> 7. Kulkarni B (1995), "Rectal duplication". J pediatr Surg. 41, pp.212 - 216.<br /> trong ổ bụng, và phẫu thuật nội soi có tính thẩm<br /> 8. Ladd WE, Gross RE (1937). Duplications of the Alimentary<br /> mỹ cao hơn(5). Tract. Southern Medical Journal. 30(4), pp.363-372.<br /> 9. Marjanovic Z, Djordjevic I (2012). Rectal duplication, rare cause<br /> Trong trường hợp của chúng tôi, bệnh nhân<br /> of constipation - case report. Open Medicine. 7(5), pp.621-623.<br /> được phẫu thuật theo đường sau trực tràng. 10. Parelkar SV et al. (2014). Sacrococcygeal teratoma associated<br /> Bệnh nhân nằm tư thế dao díp gập, đường mổ with hindgut duplication: A case report & amp; review of literature.<br /> Journal of Pediatric Surgery Case Reports. 10, pp.476-479.<br /> hình chữ V ngược, bộc lộ xương cụt và có cắt 11. Puligandla PS (2003). Gastrointestinal duplications. Journal of<br /> xương cụt, phẫu tích bộc lộ nang, cắt bỏ hoàn Pediatric Surgery. 5, pp.740-744.<br /> toàn thành nang tự do, tách và cắt niêm mạc 12. Trần Ngọc Sơn, Dương Văn Mai (2015). Đánh giá kết quả điều<br /> trị phẫu thuật u quái vùng cùng cụt ở trẻ em tại bệnh viện Nhi<br /> nang khỏi thành chung với trực tràng (là thành Trung Ương, Y học TP. Hồ Chí Minh. 5(20), tr.180 - 185.<br /> sau trực tràng). Vì nang trực tràng đôi là lành 13. Vipul G, Shyam B (2006). Cystic rectal duplication in infants: A<br /> case report and review of literature. Indian association pediatric<br /> tính nên chúng tôi không chủ trương cắt toàn bộ<br /> surgery. 11, pp.153 -154.<br /> thành chung của nang với trực tràng (tức là cắt<br /> thành sau trực tràng) mà chỉ cắt phần niêm mạc Ngày nhận bài báo: 20/06/2017<br /> nang, tránh nguy cơ ác tính hóa về sau từ tổ chúc Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018<br /> niêm mạc này, đồng thời giảm sang chấn và<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018<br /> giảm các nguy cơ gắn liền với cắt thành trực<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2