Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
TRỰC TRÀNG ĐÔI CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT<br />
VỚI U QUÁI VÙNG CÙNG CỤT: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP<br />
Trần Ngọc Sơn*, Dương Văn Mai*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Trực tràng đôi là bệnh lý hiếm gặp có thể gây khó khăn trong chẩn đoán điều trị. Chúng tôi báo<br />
cáo 1 ca trực tràng đôi được chẩn đoán trước mổ là u quái cùng cụt.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 1 ca bệnh.<br />
Kết quả: Bệnh nhân nam 2 tháng tuổi, có khối u vùng cùng cụt từ nhỏ. Siêu âm và chụp cộng hưởng từ<br />
thấy hình ảnh khối dạng nang kích thước 3,5 - 6 cm. Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là u quái vùng cùng<br />
cụt và được phẫu thuật dường sau trực tràng. Trong mổ thấy nang có thành chung với trực tràng, dính vào cơ<br />
thắt hậu môn. Sau khi cắt nang, thấy da và tổ chúc phần mềm quanh hậu môn bị tổn thương có nguy cơ loét,<br />
chúng tôi quyết định làm hậu môn nhân tạo. Kết quả giải phẫu bệnh: hình ảnh mô đại tràng xơ hóa, lành tính.<br />
Chẩn đoán trong và sau mổ là trực tràng đôi. Bệnh nhân phục hồi sau mổ tốt và đươc đóng hậu môn nhân tạo sau<br />
1 tháng. Theo dõi sau mổ 8 tháng bệnh bệnh nhân sức khỏe tốt, đại tiện bình thường, siêu âm không thấy tái phát.<br />
Kết luận: Mặc dù hiếm gặp, trực tràng đôi cần được nghĩ tới trong quá trình chẩn đoán khối u dạng nang<br />
vùng cùng cụt ở trẻ em.<br />
Từ khóa: Trực tràng đôi, u quái cùng cụt, chẩn đoán.<br />
ABSTRACT<br />
RECTAL DUPLICATION CYST MIMICKING SACROCOCCYGEAL TERATOMA: A CASE REPORT<br />
AND REVIEW OF THE LITERATURE<br />
Tran Ngoc Son, Duong Van Mai<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 16 – 20<br />
<br />
Objectives: Rectal duplication is rare and could be difficult for diagnosis and treatment. We report a case of<br />
rectal duplication preoperatively diagnosed as sacrococcygeal teratoma.<br />
Methods: Retrospective case study and review of the literature.<br />
Results: A 2 months old boy suffered from a sacrococcygeal mass from birth. Ultrasound and MRI showed a<br />
cystic mass 3.5- 6 cm. With preoperative diagnosis of sacrococcygeal teratoma, the patient underwent surgery<br />
with posterior sacral approach. Intraoperatively the cystic mass was found to have common wall with rectum and<br />
adhered to anal sphincter. After resection of the cyst, considering lesion of perianal soft tissue and skin with high<br />
risk of postoperative complication, we decided to make a colostomy. The patient recovered well after the operation<br />
and colostomy was closed a month later. At follow up of 8 months, the child was in good health with normal<br />
defecation, ultrasound showed no recurrence.<br />
Conclusions: Although rare, rectal duplication shoud be considered in diagnostic process for cystic mass in<br />
the sacrococcygeal region in children.<br />
Keywords: Rectal duplication, sacrococcygeal teratoma, diagnosis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ khoang sau trực tràng là một khoang nằm trong<br />
khung chậu, được giới hạn bởi mặc trước xương<br />
Vùng trước xương cùng cụt hay còn gọi là cùng cụt ở sau, trực tràng ở trước, cơ nâng hậu<br />
*Bệnh viện đa khoa Saint Paul.<br />
Tác giả liên lạc: ThS Dương Văn Mai ĐT: 0968193566, Email: maiduongmd89@gmail.com<br />
16 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
môn ở dưới, phúc mạc chậu hông ở trên, niệu mềm, vùng cùng cụt có khối u lệch phải kích<br />
quản và bó mạch chậu ở hai bên. Khoang sau thước 2*3 cm, mật độ mềm, đỏ, đau; thăm trực<br />
trực tràng được hình thành từ sự phát triển của tràng: lòng trực tràng không hẹp, thấy một khối<br />
ngoại bì thần kinh, ruột sau và ống sống nên ở vị u mật độ mềm nằm phía sau trực tràng. Siêu âm<br />
trí này có rất nhiều loại mô có nguồn gốc từ cả ba và chụp cộng hưởng từ thấy hình ảnh khối dạng<br />
lá thai(8). Do vậy hình thái lâm sàng cùng rất nang dịch kích thước 3,5 cm x 6 cm. Xét nghiệm<br />
phong phú và đa dạng, việc chẩn đoán bệnh alpha foeroprotein 255 UI/ml, các xét nghiệm<br />
cũng khó khăn. Y văn ghi nhận một số bệnh lý khác trong giới hạn bình thường.<br />
hay gặp ở vùng này như: các khối u có nguồn Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ<br />
gốc tế bào mầm (u quái – teratoma, u mầm –<br />
U quái vùng cùng cụt và được tiến hành<br />
germinoma), thoát vị màng não tủy vùng cùng<br />
phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật phát<br />
cụt, u nguồn gốc trung mô (u mỡ, u nang bì, u<br />
hiện tổn thương là một nang có thành chung<br />
hạt, sarcoma cơ vân, sarcoma xương), u nguyên<br />
với trực tràng, dính vào cơ thắt hậu môn và có<br />
bào thần kinh, nang trực tràng đôi, các khối viêm<br />
chô tới sát da cạnh hậu môn, mặt trong thành<br />
cạnh hậu môn trực tràng. Trong khi u quái vùng<br />
nang giống niêm mạc đường tiêu hóa, nghi<br />
cùng cụt khá thường gặp ở trẻ em thì trực tràng<br />
ngờ trực tràng đôi. Sau khi cắt nang thấy da và<br />
đôi rất hiếm gặp, đến nay trên thế giới chỉ có<br />
tổ chúc phần mềm quanh hậu môn bị tổn<br />
khoảng gần 100 ca được báo cáo trên các báo<br />
thương còn rất mỏng lại sát hậu môn, có nguy<br />
tiếng Anh(11). Tại Việt Nam theo tìm hiểu của<br />
cơ loét sau mổ, chúng tôi quyết định làm hậu<br />
chúng tôi chưa thấy có báo cáo nào về trực tràng<br />
môn nhân tạo. Sau mổ bệnh nhân phục hồi tốt,<br />
đôi ở trẻ em.<br />
không có biến chứng.<br />
Chúng tôi báo cáo 1 ca trực tràng đôi được<br />
Kết quả giải phẫu bệnh<br />
phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn<br />
Trên mảnh sinh thiết là hình ảnh mô đại<br />
ngày 24/05/2017 với chẩn đoán trước mổ là u<br />
tràng có đầy đủ cấu trúc bình thường, niêm mạc<br />
quái cùng cụt.<br />
và tuyến mỏng đều, lớp cơ xơ tăng sinh không<br />
BÁO CÁO CA BỆNH đều. Chẩn đoán sau phẫu thuật là trực tràng đôi.<br />
Bệnh nhân nam 2 tháng tuổi, biểu hiện có Bệnh nhân ra viện sau mổ 5 ngày và được đóng<br />
khối u vùng cùng cụt từ lúc sinh. Trước vào viện hậu môn nhân tạo sau 1 tháng. Theo dõi sau mổ<br />
3 ngày gia đình thấy khối u vùng cùng cụt sưng 8 tháng bệnh nhân sức khỏe tốt, đại tiện bình<br />
đỏ tăng dần, bệnh nhân được đưa vào viện. thường, siêu âm không thấy có nang tái phát.<br />
Khám lúc vào: bệnh nhân tỉnh, không sốt, bụng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ vùng cùng cụt BN Nguyễn Huy P (mã bệnh án: 17059396)<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 17<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
trường hợp trực tràng đôi không có triệu chứng<br />
và được phát hiện tình cờ khi thăm khám hậu<br />
môn trực tràng thấy một khối mềm, ranh giới<br />
không rõ ở mặt sau trực tràng, một số các nang<br />
có biểu hiện nhiễm khuẩn thứ phát và cần chẩn<br />
đoán phân biệt với teratoma vùng cùng cụt bội<br />
nhiễm, áp xe hoặc rò hậu môn. Ở những bệnh<br />
nhi lớn hơn có thể có biểu hiện đau vùng hậu<br />
môn, đi ngoài ra máu, có lỗ rò cạnh hậu môn, có<br />
20% bệnh nhân biểu hiện lỗ rò vùng hậu môn có<br />
Hình 2. Hình ảnh trực tràng đôi trong mổ BN<br />
chẩn đoán nhầm là rò hậu môn, bệnh tái diễn<br />
Nguyễn Huy P (mã bệnh án: 17059396)<br />
nhiều lần. Có một vài báo cáo trực tràng đôi với<br />
BÀN LUẬN những biểu hiện triệu chứng khác nhau. Tác giả<br />
Điểm lại y văn trực tràng đôi Khushbakht báo cáo 1 trường hợp trẻ nam 4 tuổi<br />
có biểu hiện sa trực tràng, đi ngoài ra máu, thăm<br />
Trực tràng đôi là bệnh lý hiến gặp với tỷ lệ<br />
khám trực tràng có khối mật độ mềm, chụp cắt<br />
khoảng 5% trong số bệnh lý nang ruột đôi, đến<br />
lớp vi tính thấy hình ảnh nang sau trực tràng(6).<br />
nay trên thế giới chỉ có khoảng gần 100 ca được<br />
Tác giả M. Zoran(9) báo cáo 1 trường hợp bệnh<br />
báo cáo trên các báo tiếng Anh(11). Ca bệnh đầu<br />
nhân 11 tháng tuổi có biểu hiện táo bón và đi<br />
tiên được Middeldorf báo cáo năm 1885(7). Ladd<br />
ngoài phân máu, khi thăm khám có khối u nang<br />
và Gross(8) báo cáo 1 trường hợp trực tràng đôi<br />
đè đẩy trực tràng. Nói chung, biểu hiện lâm sàng<br />
trong số 18 trường hợp nang ruột đôi, tác giả<br />
phụ thuộc vào kích cỡ, vị trí nang và tình trạng<br />
cũng phân chia nang ruột đôi thành 2 loại: loại 1<br />
nhiễm trùng. Nếu nang to, chèn ép vào trực<br />
(dạng nang dịch), loại 2 dạng ống. Loại 2A có<br />
tràng có thể gây táo bón, đau bụng hạ vị, nếu<br />
đầu tận sát với trực tràng, loại 2B đầu dưới<br />
nang chèn ép vào đường tiết niệu thì gây ra<br />
thông vào trực tràng, loại 2C đầu dưới nang đổ<br />
những rối loạn về tiểu tiện.<br />
vào đáy chậu, trên lâm sàng thấy bệnh nhân có<br />
hai lỗ hậu môn, không phải là một đường rò. Do các triệu chứng thường khá mơ hồ nên<br />
Loại 2D là dạng nhiều nang phía sau trực tràng. chẩn đoán hình ảnh là cần thiết trong mọi<br />
trường hợp nghi ngờ tổn thương. Siêu âm là<br />
thăm dò ít xâm lấn, chi phí thấp, siêu âm có thể<br />
quan sát được tính chất, kích thước khối u và sự<br />
xâm lấn vào tổ chức xung quanh, tuy nhiên<br />
phương pháp này có nhiều hạn chế về độ chính<br />
xác và phẫu thuật viên không nhìn thấy trực<br />
tiếp. Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là<br />
phương pháp được sử dụng rộng rãi để chẩn<br />
đoán và đánh giá các u mô mềm quanh trực<br />
tràng, đặc biệt là kích thước u và mối liên hệ với<br />
Hình 3. Phân loại nang trực tràng đôi(8) các cấu trúc như trực tràng, bàng quang, xương<br />
Triệu chứng nang trực tràng đôi phụ thuộc cùng cụt và bó mạch chậu. Không có các phương<br />
vào các yếu tố: (1) kích thước khối u, (2) biểu tiện như vậy thì không thể phẫu thuật được. Tuy<br />
hiện của đường rò, (3) nang ruột đôi bội nhiễm, nhiên, do những hạn chế của chụp cắt lớp vi tính<br />
(4) sự xuất hiện niêm mạc dạ dày gây viêm loét, trong đánh giá các mô mềm. Ngày nay, chụp<br />
(5) nang tiến triển ác tính hóa. Phần lớn các cộng hưởng từ được áp dụng rộng rãi như một<br />
<br />
<br />
18 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh đối với u trước niêm mạc dày lên, còn u quái nang vỏ mỏng.<br />
xương cùng cụt với độ tin cậy cao hơn nhiều so Theo nghiên cứu của Sandesh(10) việc chẩn đoán<br />
với cắt lớp vi tính và siêu âm. Độ phân giải cao phân biệt trực tràng đôi và u quái vùng cùng cụt<br />
đối với u mềm và khả năng cắt theo nhiều bằng chẩn đoán hình ảnh trước mổ là tương đối<br />
hướng cho phép quan sát được u và giới hạn với khó khăn, tác giả báo cáo 1 trường hợp u quái có<br />
các mô bình thường. Xét nghiệm alpha phối hợp với trực tràng đôi. Bệnh nhân được<br />
feroprotein cũng là một yếu tố giúp chẩn đoán chẩn đoán trước mổ là u quái, được điều trị hóa<br />
bệnh đối với những bệnh nhân nghi ngờ chất 3 đợt, sau đó được tiến hành phẫu thuật,<br />
teratoma. trong mổ thấy có u quái kết hợp với nang trực<br />
Chẩn đoán xác định trực tràng đôi dựa vào tràng đôi dạng ống (loại 2A).<br />
mô bệnh học với 3 tiêu chí theo Ladd và Gross: Việc đưa ra chẩn đoán phân biệt giữa trực<br />
(1) liên tục hoặc tiếp giáp với trực tràng, (2) có 2 tràng đôi và u quái vùng cùng cụt là khó khăn.<br />
lớp cơ trơn, và (3) có niêm mạc trực tràng hoặc Với bệnh nhân trong nghiên cứu, chúng tôi<br />
niêm mạc đường tiêu hóa ở những vị trí khác. nghĩ tới u quái vì: trực tràng đôi hiếm gặp, có<br />
Hiếm khi xuất hiện niêm mạc dạ dày hoặc tụy(3). khối u vùng cùng cụt từ nhỏ, không có biểu<br />
Chẩn đoán phân biệt với u quái vùng cùng cụt hiện ỉa máu như y văn mô tả về trực tràng đôi,<br />
hình ảnh u trên cộng hưởng từ giống u quái<br />
U quái vùng cùng cụt là một khối u tế bào<br />
dạng nang loại III. Tuy nhiên trong mổ chúng<br />
mầm có nguồn gốc từ 3 lá phôi thai. Tỷ lệ mắc<br />
tôi đã xác định được chẩn đoán trực tràng đôi<br />
1:40000 trẻ, nam: nữ = 3:1. Phần lớn khối u này<br />
và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ đã khẳng<br />
lành tính, tỷ lệ ác tính hóa tăng dần theo tuổi.<br />
định chẩn đoán này.<br />
Biểu hiện bệnh là có khối u vùng cùng cụt, nếu<br />
khối u to chèn ép vào đường tiêu hóa và tiết niệu Điều trị<br />
có thể gây rối loạn đại tiểu tiện. Siêu âm và chụp Phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn<br />
cộng hưởng từ có 25% bệnh nhân có khối u dạng hàng đầu để điều trị bệnh, mục tiêu cắt bỏ toàn<br />
nang, 75% có khối u dạng hỗn hợp. Xét nghiệm bộ nang và bảo vệ được chức năng đại tiện(10).<br />
AFP tăng cao so với tuổi 37,5%(12). Phẫu thuật cắt bỏ nang trực tràng đôi giúp điều<br />
Phân loại u quái vùng cùng cụt theo trị bệnh và phòng các biến chứng có thể gặp<br />
Altman(1) chia thành 4 loại: như: nhiễm khuẩn huyết, bội nhiễm nang, hay<br />
nang tiến triển thành ác tính (10). Tác giả<br />
Loại I (46%) u ở ngoài, tách biệt với vùng<br />
Ballantyne báo cáo 1 trường hợp trực tràng đôi<br />
cùng cụt gây biến dạng vùng mông.<br />
tiến triển thành ác tính hóa(2).<br />
Loại II (35%), u nằm ngoài nhưng có một<br />
Tiếp cận nang trực tràng đôi phụ thuộc vào<br />
phần nằm trong tiểu khung.<br />
vị trí của nang. Phẫu thuật đường sau trực tràng<br />
Loại III (9%) phần lớn u nằm trong tiểu<br />
theo đường mổ chữ V ngược được ưu tiên cho<br />
khung với một khối nhỏ nằm ngoài tiểu khung.<br />
hầu hết các trường hợp vì đường mổ này cho<br />
Loại IV (10%), u hoàn toàn nằm trong tiểu phép tiếp cận tốt và loại bỏ được hoàn toàn<br />
khung. Chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời, nang. Với những trường hợp nang lớn, nang ở vị<br />
cắt bỏ toàn bộ u cho tiên lượng tốt đến 95%. trí cao, ở phía trước hoặc nang hình ống dài có<br />
Với những trường hợp u quái vùng cùng cụt thể kết hợp với đường bụng.<br />
loại II và loại III, khối u nằm ở vùng cùng cụt Một số chiến lược điều trị như: (1) Mở thông<br />
dạng nang dịch sẽ rất dễ nhầm với nang trực nang dẫn lưu trong trường hợp bội nhiễm nang,<br />
tràng đôi, khác biệt ở chỗ nang trực tràng đôi phẫu thuật cắt nang sẽ được tiến hành sau khi<br />
trên phim cộng hưởng từ vỏ nang có hình ảnh nang đã ổn định. (2) mổ theo đường trực tràng,<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 19<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
bệnh nhân được giãn cơ tốt, kéo lộn trực tràng ra tràng. Trong thời gian theo dõi sau mổ, BN của<br />
ngoài, mở niêm mạc trực tràng, phẫu tích tách chúng tôi có có chức năng đại tiện tốt và không<br />
niêm mạc của nang khỏi trực tràng, sau đó cắt bỏ thấy tái phát.<br />
nang. (3) tiếp cận qua đường xương cụt, rạch da KẾT LUẬN<br />
theo đường ngang sau hậu môn, có thể cắt bỏ<br />
xương cụt, phẫu tích bộc lộ cắt bỏ nang, tuy Mặc dù hiếm gặp, trực tràng đôi cần được<br />
nhiên hiện nay phương pháp này ít được áp nghĩ tới trong quá trình chẩn đoán khối u dạng<br />
dụng. (4) Phương pháp tiếp cận nang theo nang vùng cùng cụt ở trẻ em. Phẫu thuật đường<br />
đường mổ chữ V ngược, đỉnh là xương cụt có sau trực tràng cắt bỏ hoàn toàn thành tự do của<br />
hoặc không hết hợp với đường bụng: phương nang và cắt bỏ niêm mạc nang ở thành chung<br />
pháp này hiện nay hay được sử dụng vì cho với trực tràng có thể là một lựa chọn hiệu quả<br />
phép tiếp cận tốt hơn với nang, và đường mổ trong điều trị nang trực tràng đôi.<br />
này cũng hữu ích với các tổn thương khác vùng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
cùng cụt. Trong quá trình phẫu thuật, trực tràng 1. Altman RP, Randolph JG, Lilly JR (1974). Sacrococcygeal<br />
có thể được giải phóng đưa lên hoặc mở trực teratoma: American Academy of Pediatrics Surgical Section<br />
Survey-1973. J Pediatr Surg. 9(3), pp.389-98.<br />
tràng để cắt hết nang. Đối với những nang to và 2. Ballantyne EW (1932). Sacrococcygeal tumours:<br />
dài thì cần có đường mổ bụng kết hợp. Tác giả Adenocarcinoma in a cystic congenital embryonal remnat. Arch<br />
Pathol 1932. 14, pp.1-9.<br />
M. Zoran(9) phẫu thuật theo đường sau trực tràng<br />
3. Devendra K (2006), "Rectal Duplication and Anal Canal<br />
cũng nhận thấy rằng đường mổ thuận lợi hơn và Duplication ", anorectal Malformations in Children, pp. 343 – 348.<br />
cho kết quả tốt, bệnh nhân theo dõi sau hơn 3 4. Flint R (2004). Rectal duplication cyst presenting as perianal<br />
sepsis: report of two cases and review of the literature. Dis Colon<br />
năm thấy chức năng đại tiểu tiện của bệnh nhân Rectum. 47(12), pp.2208-10.<br />
tốt, không bị rối loạn. Một vài tác giả còn tiến 5. Hartin CW (2008). Laparoscopic excision of a newborn rectal<br />
hành phẫu thuật cắt nang trực tràng đôi qua duplication cyst. Journal of Pediatric Surgery. 8, pp.1572-1574.<br />
6. Khushbakht S, Ulhaq A (2015). Rectal Duplication Cyst: A Rare<br />
đường nội soi ổ bụng, đường mổ này có ưu thế Cause of Rectal Prolapse in a Toddler. J Coll Physicians Surg Pak.<br />
trong trường hợp nang trực tràng đôi phần lớn 25(12), pp.909-10.<br />
7. Kulkarni B (1995), "Rectal duplication". J pediatr Surg. 41, pp.212 - 216.<br />
trong ổ bụng, và phẫu thuật nội soi có tính thẩm<br />
8. Ladd WE, Gross RE (1937). Duplications of the Alimentary<br />
mỹ cao hơn(5). Tract. Southern Medical Journal. 30(4), pp.363-372.<br />
9. Marjanovic Z, Djordjevic I (2012). Rectal duplication, rare cause<br />
Trong trường hợp của chúng tôi, bệnh nhân<br />
of constipation - case report. Open Medicine. 7(5), pp.621-623.<br />
được phẫu thuật theo đường sau trực tràng. 10. Parelkar SV et al. (2014). Sacrococcygeal teratoma associated<br />
Bệnh nhân nằm tư thế dao díp gập, đường mổ with hindgut duplication: A case report & amp; review of literature.<br />
Journal of Pediatric Surgery Case Reports. 10, pp.476-479.<br />
hình chữ V ngược, bộc lộ xương cụt và có cắt 11. Puligandla PS (2003). Gastrointestinal duplications. Journal of<br />
xương cụt, phẫu tích bộc lộ nang, cắt bỏ hoàn Pediatric Surgery. 5, pp.740-744.<br />
toàn thành nang tự do, tách và cắt niêm mạc 12. Trần Ngọc Sơn, Dương Văn Mai (2015). Đánh giá kết quả điều<br />
trị phẫu thuật u quái vùng cùng cụt ở trẻ em tại bệnh viện Nhi<br />
nang khỏi thành chung với trực tràng (là thành Trung Ương, Y học TP. Hồ Chí Minh. 5(20), tr.180 - 185.<br />
sau trực tràng). Vì nang trực tràng đôi là lành 13. Vipul G, Shyam B (2006). Cystic rectal duplication in infants: A<br />
case report and review of literature. Indian association pediatric<br />
tính nên chúng tôi không chủ trương cắt toàn bộ<br />
surgery. 11, pp.153 -154.<br />
thành chung của nang với trực tràng (tức là cắt<br />
thành sau trực tràng) mà chỉ cắt phần niêm mạc Ngày nhận bài báo: 20/06/2017<br />
nang, tránh nguy cơ ác tính hóa về sau từ tổ chúc Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018<br />
niêm mạc này, đồng thời giảm sang chấn và<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018<br />
giảm các nguy cơ gắn liền với cắt thành trực<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />