intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trùng Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Sử dụng mạng xã hội phát triển thương hiệu báo điện tử

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống lại một số lý luận liên quan đến thương hiệu, báo điện tử và mạng xã hội, luận văn nhằm mục đích khảo sát thực tế và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng mạng xã hội trong phát triển thương hiệu của ba trang báo điện tử lớn tại Việt Nam là VnExpress, VTC News và VietnamPlus.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trùng Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Sử dụng mạng xã hội phát triển thương hiệu báo điện tử

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------- LƢƠNG ANH NGỌC TRUYỀN THÔNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS Ở CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH TUYÊN QUANG: MỘT TIẾP CẬN NHÂN HỌC Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Dân tộc học Mã số: 60 31 03 10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hƣơng Hà Nội - 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Lƣơng Anh Ngọc, học viên cao học chuyên ngành Dân tộc học khóa QH-2012, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi cam đoan rằng các kết quả nghiên cứu thực địa trình bày trong luận văn thạc sĩ này đƣợc tôi thu thập trong quá trình điền dã tại các địa phƣơng. Mọi trích dẫn và tham khảo từ nguồn tài liệu liên quan đều đƣợc chú thích đầy đủ. Cá nhân tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung trình bày, cũng nhƣ bất kỳ sai sót nếu có, trong luận văn. Hà Nội, tháng 08 năm 2015 Học viên Lương Anh Ngọc
  3. LỜI TRI ÂN Trƣớc hết tôi xin đặc biệt bày tỏ lời tri ân sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, giảng viên Khoa Nhân học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Dƣới sự dìu dắt của cô, tôi đã xác định đƣợc rõ hƣớng khai triển đề tài nghiên cứu cả về mặt nội dung lẫn phƣơng pháp tiến hành, cũng nhƣ tự tu chỉnh các nếp lỗi của bản thân khi chập chễnh những bƣớc đầu tiên trên con đƣờng nghiên cứu hàn lâm. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cá nhân nhƣ Bà Nguyễn Thu Hoàn – chuyên viên Phòng Thanh tra Pháp chế (Trƣờng Đại học Tân Trào); Ông Lã Văn Hào – phụ trách Phòng Lý luận Chính trị (Ban Tuyên giáo Tỉnh Ủy); Ông Hoàng Đức Hợp – Phó Viện trƣởng Viện Kiểm sát Nhân dân huyện Hàm Yên; Bà Phan Ngọc Hƣơng – chuyên viên phòng Dân tộc huyện Hàm Yên; Bà Nguyễn Thị Khánh Ly – giáo viên Trƣờng Trung học Cơ sở Bán trú Hùng Lợi; Ông Hoàng Lƣơng Đức Hiệp; Ông Lý A Hùng; Ông Đặng Quốc Nghị - giáo viên Trƣờng Trung học Cơ sở Công Đa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã tận tình cộng tác trong quá trình lựa chọn mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu này cũng khó khả thi nếu nhƣ không nhận đƣợc sự hỗ trợ quý báu từ phía chính quyền địa phƣơng và đặc biệt là bà con ở các điểm nghiên cứu thuộc huyện Yên Sơn và huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
  4. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................1 DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ ...........................................................................2 MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài ............................................................................1 2. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................3 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................3 2.2. Địa bàn nghiên cứu ........................................................................................4 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................7 2.4. Hạn chế nghiên cứu .....................................................................................10 3. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................10 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................11 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................11 1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...................................................................11 1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................15 1.2. Các khái niệm công cụ ....................................................................................19 1.2.1. Phân biệt khái niệm HIV và AIDS ...........................................................19 1.2.2. Định nghĩa truyền thông ...........................................................................21 1.2.3. Khái niệm cộng đồng ...............................................................................22 1.2.4. Khái niệm dân tộc thiểu số .......................................................................24 1.3. Các lý thuyết áp dụng .....................................................................................25 1.3.1. Lý thuyết về mô hình truyền thông của Claude Shannon ........................25 1.3.2. Lý thuyết truyền thông điệp cho đối tƣợng ..............................................26 1.4. Sơ lƣợc về tình hình truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại tỉnh Tuyên Quang .....................................................................................................................28 Chƣơng 2: NHẬN THỨC VỀ TRUYỀN THÔNG PHÕNG CHỐNG HIV/AIDS TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ: GÓC NHÌN NGƢỜI DÂN .........32 2.1. Nhận thức về bản chất HIV/AIDS ..................................................................32 2.2. Nhận thức về con đƣờng lây nhiễm HIV ........................................................34
  5. 2.3. Nhận thức về biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV ...................................36 2.4. Nhận thức về HIV/AIDS trong so sánh tộc ngƣời..........................................38 Chƣơng 3: CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TỪ GÓC ĐỘ “NGUỒN” ..................49 3.1. Chủ trƣơng ......................................................................................................49 3.2. Thực tiễn hoạt động truyền thông ...................................................................51 3.2.1. Từ thực hành gán nhãn .............................................................................51 3.2.2. Đến diễn ngôn “tệ nạn xã hội” .................................................................53 3.2.3. Đánh giá hậu truyền thông bị “bỏ ngỏ” ....................................................55 3.2.4. Thiếu vắng phản hồi từ ngƣời dân ...........................................................57 3.2.5. Tình trạng kiêm nhiệm trong phân bổ cán bộ ..........................................59 3.2.6. Ùn đẩy trách nhiệm hay phối hợp liên ngành lỏng lẻo ............................61 Chƣơng 4: RÀO CẢN VÀ THÁCH THỨC – BÀI TOÁN KHÓ CHO ...................66 NGƢỜI DÂN VÀ CÁN BỘ TRUYỀN THÔNG .....................................................66 4.1. Rào cản của ngƣời dân khi tiếp cận các chƣơng trình truyền thông ..............66 4.1.1. Rào cản ngôn ngữ .....................................................................................66 4.1.2. Đa dạng tên gọi địa phƣơng về HIV/AIDS ..............................................71 4.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém ..............................................................74 4.1.4. Tài liệu truyền thông thiếu nhạy cảm văn hóa .........................................77 4.2. Khó khăn của cán bộ truyền thông .................................................................79 4.2.1. Thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn ở cấp cơ sở ...............................79 4.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc nâng cấp ............................................82 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................90 PHỤ LỤC ẢNH ........................................................................................................97
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HIV : Human Immunodeficiency Virus (Virus suy giảm miễn dịch ở ngƣời) AIDS : Acquired Immunodeficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) CTMTQG : Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia VNĐ : Việt Nam đồng ARV : Antiretroviral therapy (Liệu pháp kháng retro vi rút) PEPFAR : President’s Emergency Plan For AIDS Relief (Kế hoạch cứu trợ khẩn cấp về AIDS đƣợc Tổng thống Hoa kỳ George W. Bush khởi xƣớng từ 2003) UNAIDS : United Nations Programme on HIV/AIDS (Chƣơng trình phối hợp của Liên Hiệp Quốc về HIV/AIDS) WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) WB : World Bank (Ngân hàng Thế giới) UNFPA : United Nations Population Fund (Qũy dân số Liên Hợp Quốc) VAAC : Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam GSO : Tổng cục Thống kê Việt Nam
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Bảng 1: Thống kê các thành phần dân tộc tỉnh Tuyên Quang .................................... 4 Bảng 2: Thống kê các thành phần dân tộc huyện Yên Sơn và huyện Lâm Bình ........ 6 Bảng 3: Thiết kế mẫu nghiên cứu của luận văn .......................................................... 9 Bảng 4: Suy nghĩ và hiểu biết về HIV/AIDS của ngƣời dân tộc thiểu số nghiên cứu ... 33 Bảng 5: Suy nghĩ, hiểu biết của ngƣời dân tộc thiểu số nghiên cứu về con đƣờng lây nhiễm HIV ................................................................................................................. 35 Bảng 6: Một số nhận thức của ngƣời dân tộc thiểu số nghiên cứu về các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV....................................................................................... 37 Bảng 7: Nhận thức về bản chất bệnh HIV/AIDS của dân tộc Tày và dân tộc Hmông.. 40 Bảng 8: Nhận thức của ngƣời dân tộc Tày và dân tộc Hmông về các con đƣờng lây nhiễm HIV ................................................................................................................. 41 Bảng 9: Nhận thức của hai nhóm Tày và Hmông về các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV ................................................................................................................. 42 Bảng 10: Nhận thức của cộng đồng dân tộc thiểu số tại huyện Yên Sơn và huyện Lâm Bình về bản chất HIV/AIDS ............................................................................. 44 Bảng 11: Nhận thức của cộng đồng dân tộc thiểu số tại huyện Yên Sơn và huyện Lâm Bình về các con đƣờng lây nhiễm HIV ............................................................ 45 Bảng 12: Nhận thức của ngƣời dân tộc thiểu số về các biện pháp phòng tránh lây truyền HIV phân theo huyện ..................................................................................... 46 Bảng 13: Thực hành gán nhãn của cán bộ truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân tộc thiểu số ........................................................................................ 52 Bảng 14: Cơ cấu chuyên môn của cán bộ truyền thông nghiên cứu ......................... 81 Biểu đồ 1: Tỷ lệ giao tiếp bằng ngôn ngữ địa phƣơng và ngôn ngữ phổ thông của cộng đồng dân tộc thiểu số nghiên cứu ..................................................................... 66 Biểu đồ 2: Tỷ lệ tƣơng quan về tính cần thiết và sự sẵn sàng tham gia xây dựng tài liệu truyền thông tiếng địa phƣơng của đối tƣợng nghiên cứu cán bộ truyền thông... 70
  8. Biểu đồ 3: Thái độ của ngƣời dân tộc thiểu số tại địa phƣơng đối với nội dung chữ viết và hình ảnh trong các tài liệu truyền thông phòng chống HIV/AIDS ............... 77 Biểu đồ 4: Sự hứng thú của ngƣời dân tộc thiểu số tại địa phƣơng đối với các hình ảnh trong các tài liệu truyền thông phòng chống HIV/AIDS ................................... 78 Biểu đồ 5: Số bác sĩ/1 vạn dân ở Việt Nam chia theo từng vùng năm 2012 ............ 80 Sơ đồ 1: Mô hình truyền thông của Claude Shannon ............................................... 26 Sơ đồ 2: Quy trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân tộc thiểu tố tại tỉnh Tuyên Quang.................................................................................... 58
  9. MỞ ĐẦU 1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài “Nhiều ngƣời dân tộc thiểu số vận chuyển heroin để đƣợc trả công bằng mấy gói muối; thậm chí muốn ở tù vì có cơm ăn cả ba bữa; khi bị bắt vẫn không hề biết vận chuyển ma túy là có thể bị tử hình. Sự “hồn nhiên” của đồng bào phải chăng là do công tác tuyên truyền của chúng ta?”. Đó là những tổng kết đƣợc ông Lê Sơn Hải - Thứ trƣởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đƣa ra tại Hội thảo Đánh giá kết quả công tác phòng chống tệ nạn ma túy, HIV/AIDS vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 – 2015. Nó gợi mở về một thực trạng cần xem xét của công tác truyền thông phòng chống HIVAIDS cùng các vấn đề xã hội có liên quan trong cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, đặc biệt là khi tình hình HIV/AIDS đang có những diễn biến phức tạp. Tại Việt Nam, trƣờng hợp nhiễm HIV đầu tiên đƣợc phát hiện vào tháng 12 năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh và đến năm 1993 thì HIV mới bắt đầu bùng nổ thành dịch bệnh lớn (Phan Thị Thu Hƣơng, 2013). Theo số liệu báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS của Cục Phòng chống HIV/AIDS (Bộ Y tế Việt Nam) đƣa ra, tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2014, Việt Nam đã phát hiện 224.223 trƣờng hợp ngƣời nhiễm HIV và 69.617 bệnh nhân AIDS hiện còn sống, 70.734 ngƣời tử vong do AIDS, địa bàn đƣợc phát hiện có HIV lên tới 80,3% xã/phƣờng, gần 98,9% quận/huyện và 100% tỉnh/thành phố ở Việt Nam (VAAC, 2014). Cũng theo báo cáo trên, mặc dù tỷ lệ phát hiện trƣờng hợp ngƣời nhiễm HIV mới đã giảm hơn 10% so với năm 2013, nhƣng số trƣờng hợp ngƣời nhiễm HIV mới vẫn tiếp tục tăng và địa bàn phát hiện ngƣời có HIV/AIDS đang ngày càng lan rộng nhanh chóng, đặc biệt là trong các nhóm dân tộc thiểu số (VAAC, 2014). Đầu năm 2013, Bộ Y tế tổng kết số liệu báo cáo của 49 tỉnh, thành phố có các nhóm dân tộc thiểu số cƣ trú tập trung nhiều nhất, cho thấy rằng đến thời điểm cuối năm 2013 có khoảng hơn 16.000 ngƣời dân tộc thiểu số nhiễm HIV/AIDS còn sống (Thanh Mai, 2014). Nhƣ vậy, dù ngƣời dân tộc thiểu số chỉ chiếm khoảng 14% tổng dân số cả nƣớc, nhƣng số ngƣời dân tộc thiểu số có HIV/AIDS chiếm tới gần 10% tổng số ngƣời có HIV/AIDS toàn 1
  10. quốc (Hà An, 2014). Theo báo cáo của Bộ Y tế thì trong số 10 tỉnh của Việt Nam có tỷ lệ nhiễm HIV/100 nghìn dân cao nhất năm 2012 có đến bảy tỉnh thuộc khu vực miền núi phía bắc (Thanh Mai, 2014). Tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS trên toàn quốc đến tháng 09/2014, Cục Phòng chống HIV/AIDS đƣa ra số liệu cho thấy có những xã, thôn bản thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao gấp trên 10 lần so với tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trung bình toàn quốc (VAAC, 2014). Tỉnh Tuyên Quang cũng là một trong 15 tỉnh trung du miền núi phía Bắc đƣợc xếp vào nhóm dự báo có nguy cơ tăng nhanh và tăng cao tỷ lệ ngƣời dân tộc thiểu số nhiễm HIV trong thời gian tới (Bộ Y tế, 2014). Đã có những chƣơng trình truyền thông đƣợc triển khai trong các nhóm dân tộc thiểu số trên cả nƣớc nói chung và tại tỉnh Tuyên Quang nói riêng, nhằm phổ biến kiến thức về HIV/AIDS, giáo dục, thay đổi hành vi có nguy cơ lây nhiễm của ngƣời dân (VAAC, 2014). Tuy nhiên, kể từ năm 2012 đến nay số trƣờng hợp nhiễm HIV phát hiện mới là ngƣời dân tộc thiểu số vẫn tiếp tục tăng lên và tập trung nhiều ở các huyện miền núi phía Bắc và miền trung của Việt Nam (VAAC, 2014). Đặc biệt, theo báo cáo gần đây nhất của Cục Phòng chống HIV/AIDS thì Tuyên Quang là một trong năm tỉnh có số ngƣời nhiễm HIV tăng cao nhất so với cùng kỳ năm 2013 với tỷ lệ tăng lên tới 137% (Bộ Y tế, 2014). Tỷ lệ gia tăng số ngƣời lây nhiễm này lại diễn ra trong bối cảnh nguồn kinh phí viện trợ cho hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam hiện đang dần bị thu hẹp (VAAC, 2014). Thực tế ở Việt Nam, trong những năm qua khoảng 70% kinh phí cho chƣơng trình phòng, chống HIV/AIDS và 90% kinh phí mua thuốc kháng virút (ARV) cho ngƣời nhiễm HIV là nhờ vào sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế; phần kinh phí còn lại là do trung ƣơng cung cấp (thông qua Chƣơng trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt), ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng có thể huy động đƣợc, bảo hiểm y tế chi trả, doanh nghiệp tự chi trả và ngƣời dân tự chi trả (VAAC, 2014). Bắt đầu từ năm 2014, phần lớn nguồn viện trợ từ nƣớc ngoài đã chấm dứt hoàn toàn kinh phí đầu tƣ cho hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam (cắt giảm gần 2
  11. nhƣ 100%); đồng thời, nguồn viện trợ chính từ Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia cho hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam cũng bị cắt giảm 60%, từ 43183 tỷ VNĐ năm 2013 xuống 17369 tỷ VNĐ năm 2014 (VAAC, 2014)1. Có thể thấy rằng hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam đang đứng trƣớc thách thức mới trong vấn đề huy động nguồn lực tài chính. Trƣớc bối cảnh chính sách trên, tôi muốn thực hiện nghiên cứu này nhằm đi sâu phân tích các hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân tộc thiểu số thuộc tỉnh Tuyên Quang. Tôi tin rằng các phát hiện ban đầu từ nghiên cứu này có thể góp phần đƣa ra một số khía cạnh thực tiễn phục vụ công tác hoạch định chính sách, chƣơng trình can thiệp của các ban ngành hữu quan. Nhìn từ góc độ học thuật, nghiên cứu này sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các học giả, sinh viên chuyên ngành, chuyên gia phát triển cộng đồng và những ngƣời làm công tác truyền thông can thiệp. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là các hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân tộc thiểu số tại hai huyện Lâm Bình và Yên Sơn thuộc tỉnh Tuyên Quang. Cần làm rõ rằng, tôi không xem xét tất cả các hình thức truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại địa phƣơng. Tôi xem xét khái niệm “truyền thông” ở đây bao gồm hai hình thức truyền thông là: (1) Truyền thông qua hội họp thôn/xã và (2) truyền thông qua tài liệu phát tay. Đây là hai kênh truyền thông phổ biến nhất tại các địa phƣơng trên toàn tỉnh do dễ triển khai và không đòi hỏi phải đầu tƣ nhiều kinh phí. Hai hình thức truyền thông này đƣợc áp dụng chủ yếu trong các chƣơng trình truyền thông sức khỏe nói chung và các chƣơng trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS nói riêng tại hai huyện Yên Sơn và Lâm Bình. Bởi lẽ các hình thức truyền thông khác chƣa phổ biến tại các địa phƣơng. Ví 1 WB (2013): Việt Nam nằm trong danh sách các quốc gia nghèo nên nhận đƣợc nhiều nguồn viện trợ quốc tế cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, từ năm 2011 Việt Nam đã không còn trong danh sách các nƣớc nghèo (thu nhập bình quân đầu ngƣời là 1.260 USD, số ngƣời nghèo theo chuẩn Việt Nam vào khoảng 20%). Trong bối cảnh Việt Nam đã bƣớc vào ngƣỡng của một quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp, các nguồn tài trợ cho Việt Nam sẽ đƣợc cắt, giảm để đầu tƣ cho các nƣớc nghèo hơn. 3
  12. nhƣ kênh truyền thông qua loa phóng thanh thì chƣa đảm bảo số lƣợng loa phóng thanh tại các thôn xã. Quan sát trên thực địa tôi thấy thƣờng các xã chỉ có một loa phóng thanh loại lớn ở trụ sở ủy ban xã và các thôn có một loa phóng thanh ở nhà văn hóa thôn (nhƣng không phải thôn nào cũng có loa phóng thanh). Hoặc nhƣ kênh truyền thông qua thƣ viện hoặc tủ sách cộng đồng tại các địa phƣơng cũng có những hạn chế riêng. Một số xã thuộc huyện Yên Sơn và Lâm Bình đã có tủ sách cộng đồng đặt tại các điểm bƣu điện xã, ngƣời dân có thể đọc sách, báo, truyện… tại đây miễn phí. Tuy nhiên số lƣợng sách chƣa phong phú, chủ yếu là sách kinh tế nông nghiệp, các loại báo Nhân dân, Tiền phong, Ngƣời đại biểu nhân dân… Số lƣợng ngƣời đến đọc sách và mƣợn sách rất ít. Còn nhƣ kênh truyền thông qua tivi thì không phải hộ gia đình nào cũng có điều kiện kinh tế để sở hữu một chiếc tivi, đặc biệt là ở các thôn/xã vùng sâu vùng xa. 2.2. Địa bàn nghiên cứu Do điều kiện tài chính cũng nhƣ thời gian có hạn, tôi lựa chọn phạm vi nghiên cứu ở hai huyện Lâm Bình và Yên Sơn (bản đồ địa giới hành chính tỉnh Tuyên Quang xem ảnh 9 tại phụ lục ảnh. Hai huyện chọn mẫu đƣợc tô màu xanh đậm). Tôi muốn chọn một huyện ở vị trí xa trung tâm thành phố nhất (Lâm Bình) và một huyện ở vị trí gần trung tâm thành phố nhất (Yên Sơn) nhằm có những so sánh đối chiếu, để có thể xem xét các khác biệt trong việc tiếp cận thông tin truyền thông phòng chống HIV/AIDS của cộng đồng dân tộc thiểu số. Bảng 1: Thống kê các thành phần dân tộc tỉnh Tuyên Quang2 Tổng số Thành thị Nông thôn TT Dân tộc Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ 1 Kinh 334993 167093 167900 77684 38501 39183 257309 128592 128717 2 Tày 185464 92885 92579 11681 5494 6187 173783 87391 86392 3 Thái 348 231 117 89 52 37 259 179 80 4 Mƣờng 725 348 377 141 72 69 584 276 308 5 Khmer 34 17 17 5 4 1 29 13 16 2 Số liệu đƣợc lấy từ kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. 4
  13. 6 Hoa 5982 3179 2803 1075 539 536 4907 2640 2267 7 Nùng 14214 7244 6970 610 318 292 13604 6926 6678 8 Mông 16974 8521 8453 118 65 53 16856 8456 8400 9 Dao 90618 45530 45088 1478 695 783 89140 44835 44305 10 Gia Rai 98 97 1 9 9 0 89 88 1 11 Ê Đê 95 73 22 14 6 8 81 67 14 12 Ba Na 15 14 1 4 4 0 11 10 1 13 Sán Chay 61343 30832 30511 1074 510 564 60269 30322 29974 14 Chăm 4 1 3 0 0 0 4 1 3 15 Cơ Ho 1 1 0 0 0 0 1 1 0 16 Xơ Đăng 7 3 4 2 1 1 5 2 3 17 Sán Dìu 12565 6361 6204 158 88 70 12407 6273 6134 18 Hrê 12 5 7 8 5 3 4 0 4 19 Raglay 4 3 1 0 0 0 4 3 1 20 Mnông 35 17 18 1 1 0 34 16 18 21 Thổ 15 4 11 0 0 0 15 4 11 22 Xtiêng 1 0 1 0 0 0 1 0 1 23 Khơ Mú 5 3 2 0 0 0 5 3 2 24 Cơ Tu 15 9 6 4 2 2 11 7 4 25 Giáy 74 37 37 18 7 11 56 30 26 26 Tà Ôi 4 3 1 0 0 0 4 3 1 27 Xinh Mun 3 3 0 0 0 0 3 3 0 28 Hà Nhì 1 1 0 0 0 0 1 1 0 29 Lào 1 1 0 0 0 0 1 1 0 30 La Chí 100 61 39 11 8 3 89 53 36 31 La Hủ 3 1 2 3 1 2 0 0 0 32 Pà Thẻn 877 444 433 2 2 0 875 442 433 33 Ngái 43 16 27 23 8 15 20 8 12 34 Lô Lô 11 3 8 1 1 0 10 2 8 35 Cơ Lao 69 28 41 2 1 1 67 27 40 36 Bố Y 18 12 6 2 2 0 16 10 6 37 Pu Péo 48 27 21 9 6 3 39 21 18 5
  14. Về mặt địa giới, huyện Lâm Bình phía đông giáp với xã Sinh Long, xã Khâu Tinh, xã Năng Khả (huyện Na Hang, Tuyên Quang); phía Nam giáp với xã Phúc Sơn, xã Xuân Quang, xã Trung Hà (huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang); phía Bắc giáp với xã Thƣợng Tân, xã Minh Ngọc, xã Phiên Luông (Bắc Mê, Hà Giang), xã Linh Hồ (Vị Xuyên, Hà Giang); phía Tây giáp với xã Bạch Ngọc, Ngọc Minh (Vị Xuyên, Hà Giang), xã Hữu Sản, xã Liên Hiệp (Bắc Quang, Hà Giang). Đây là huyện cách xa trung tâm thành phố Tuyên Quang nhất (khoảng 100km), và cách trung tâm thành phố Hà Giang khoảng hơn 100km đƣờng bộ. Còn huyện Yên Sơn là huyện có vị trí ở gần với thành phố Tuyên Quang. Các xã của huyện Yên Sơn tiếp giáp với địa giới thành phố: Xã Tân Long, Tân Tiến, Phú Thịnh, Thái Bình, Tiến Bộ, Thắng Quân, Kim Phú, Hoàng Khai, Nhữ Khê… Tác giả lựa chọn một huyện ở vị trí xa trung tâm thành phố nhất (Lâm Bình) và một huyện ở vị trí gần trung tâm thành phố nhất (Yên Sơn) nhằm có những so sánh đối chiếu, để có thể rút ra các kết luận về sự khác biệt trong tiếp cận thông tin truyền thông phòng chống HIV/AIDS của cộng đồng dân tộc thiểu số dựa trên địa bàn sinh sống. Bảng 2: Thống kê các thành phần dân tộc huyện Yên Sơn và huyện Lâm Bình3 Huyện Yên Sơn Huyện Lâm Bình TT Dân tộc Hộ Khẩu Hộ Khẩu 1 Kinh 23698 88063 195 844 2 Tày 5649 23244 4468 19333 3 Dao 5419 24109 1838 8645 4 Sán Chay 4539 17917 1 12 5 Nùng 930 4091 7 37 6 Hoa 349 1329 3 15 7 Thái 13 71 1 8 8 Lô Lô 1 12 0 0 3 Số liệu điều tra tính đến tháng 01 năm 2014 do Ủy ban Nhân dân huyện Yên Sơn, Ủy ban Nhân dân huyện Lâm Bình, Ủy ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang cung cấp. 6
  15. 9 Hmông 1481 7568 390 2063 10 Pu Péo 12 65 0 0 11 Mƣờng 32 203 0 16 12 Thanh Y 3 4 0 0 13 Sán Dìu 5 37 0 0 14 Ê Đê 5 27 0 0 15 Khơ Me 3 10 0 0 16 Giáy 5 14 0 0 17 Pà Thẻn 13 43 80 412 18 La Chí 1 2 0 0 19 Pa Kô 1 4 0 0 20 Cơ Tu 1 4 0 0 21 Bố Y 2 16 0 0 22 Hơ Rê 1 3 0 0 23 Cơ Ho 1 1 0 0 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này kết hợp tiếp cận định tính và định lƣợng. Cụ thể là dữ liệu nghiên cứu chủ yếu đƣợc thu thập trong quá trình điền dã Nhân học tại các địa bàn đƣợc lựa chọn, dựa trên các phƣơng pháp phỏng vấn sâu cá nhân, quan sát tham gia và thảo luận nhóm tập trung. Bên cạnh đó tôi cũng kết hợp sử dụng điều tra bảng hỏi có cấu trúc về một số nội dung nhƣ kiến thức về HIV/AIDS của ngƣời dân, tỷ lệ các ngôn ngữ đƣợc sử dụng phổ biến tại địa phƣơng, cơ cấu chuyên môn của cán bộ truyền thông, thái độ của ngƣời dân đối với nội dung truyền thông bằng hình ảnh… nhằm đƣa ra các phân tích mang tính định lƣợng. Nội dung trình bày trong luận văn này là kết quả nghiên cứu rút ra từ 34 cuộc phỏng vấn sâu, chín buổi thảo luận nhóm tập trung và 106 phiếu trả lời bảng hỏi có cấu trúc (64 phiếu trả lời của ngƣời dân địa phƣơng, 42 phiếu trả lời của cán bộ truyền thông) với hai nhóm đối tƣợng ngƣời dân và cán bộ truyền thông các cấp. 7
  16. Về đối tƣợng ngƣời dân Ở phạm vi nghiên cứu này, tôi nghiên cứu trƣờng hợp hai nhóm tộc ngƣời Tày và Hmông. Tại Tuyên Quang, ngƣời Tày là nhóm dân tộc thiểu số chiếm ƣu thế hơn cả về số lƣợng cũng nhƣ trình độ phát triển kinh tế - xã hội (Nguyễn Thu Hƣơng & Nguyễn Trƣờng Giang, 2012). Trong khi nhóm ngƣời Hmông là nhóm dân tộc ít ngƣời hơn và kém ƣu thế hơn (Nguyễn Thu Hƣơng & Nguyễn Trƣờng Giang, 2012). Nghiên cứu trƣờng hợp hai nhóm tộc ngƣời có thể làm sáng rõ những khác biệt trong tiếp cận thông tin truyền thông phòng chống HIV/AIDS. Do các chƣơng trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS đƣợc triển khai tại Việt Nam thƣờng hƣớng tới đối tƣợng trong độ tuổi từ 15 - 49 nên luận văn này cũng giới hạn mẫu nghiên cứu ngƣời dân ở độ tuổi từ 15 - 494. Tại mỗi huyện, tôi áp dụng phƣơng pháp trái bóng tuyết qua sự giới thiệu của một số ngƣời quen ở địa phƣơng để tìm kiếm và lựa chọn thông tín viên tại 4 xã tham gia phỏng vấn sâu cá nhân. Tại mỗi xã tôi thực hiện phỏng vấn sâu với hai ngƣời dân bao gồm một nam và một nữ. Đồng thời 02 thảo luận nhóm cũng đƣợc tiến hành ở mỗi huyện. 64 ngƣời dân thuộc 8 xã này cũng tham gia trả lời bảng hỏi phỏng vấn có cấu trúc. Về đối tƣợng cán bộ truyền thông Thực tiễn tại các địa bàn nghiên cứu cho thấy với công tác truyền thông, thì ở mỗi cấp lại có sự tham gia của đại diện các ban ngành khác nhau: Trung tâm y tế, trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, phòng dân tộc5. Do đó, để vận dụng linh hoạt theo từng cấp quản lý, tôi cố gắng tiếp cận những cán bộ truyền thông có thể thuộc các ban/ngành khác nhau, nhƣng trực tiếp thực thi hoặc có trách nhiệm chỉ 4 Cục Phòng, chống HIV/AIDS (2014): Do số ngƣời nhiễm HIV/AIDS ở độ tuổi từ 15-49 chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm tuổi nên các chƣơng trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS thƣờng hƣớng đến đối tƣợng thuộc nhóm tuổi này. Trong năm 2013, ba nhóm tuổi có số ngƣời nhiễm HIV/AIDS cao nhất là: 20-29 (32.9%), 30-39 (45,1%), 40-49 (13,7%). 5 Ở cấp tỉnh đó là cán bộ thuộc các đơn vị cụ thể: Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội. Ở cấp huyện là cán bộ thuộc các đơn vị: Trung tâm Y tế huyện, Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Phòng Dân tộc, Phòng Văn hóa và Thông tin, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Huyện đoàn. Ở cấp xã/thôn thì cán bộ truyền thông là cán bộ y tế xã/thôn, cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, không có cán bộ truyền thông chuyên biệt. 8
  17. đạo tổ chức, thực hiện truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân tộc thiểu số. Bảng 3: Thiết kế mẫu nghiên cứu của luận văn Phƣơng pháp nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu Tổng cộng Cấp huyện Cấp tỉnh Yên Sơn Lâm Bình Phỏng vấn sâu cá nhân (cuộc) 15 15 4 34 Người dân (cuộc) 8 8 0 16 Nam (ngƣời) 4 4 0 8 Nữ (ngƣời) 4 4 0 8 Cán bộ truyền thông (cuộc) 7 7 4 18 Nam (ngƣời) 4 4 3 11 Nữ (ngƣời) 3 3 1 7 Thảo luận nhóm tập trung 4 4 1 9 (buổi) Người dân (buổi) 2 2 0 4 Nam (ngƣời) 4 4 0 8 Nữ (ngƣời) 4 4 0 8 Cán bộ truyền thông (buổi) 2 2 1 5 Nam (ngƣời) 4 4 3 11 Nữ (ngƣời) 3 3 1 7 Bảng hỏi có cấu trúc (phiếu) 49 49 8 106 Người dân (phiếu) 32 32 0 64 Nam (ngƣời) 16 16 0 32 Nữ (ngƣời) 16 16 0 32 Cán bộ truyền thông (phiếu) 17 17 8 42 Nam (ngƣời) 9 9 5 23 Nữ (ngƣời) 8 8 3 19 Trong các cuộc phỏng vấn sâu cá nhân và thảo luận nhóm tập trung, tôi đều có sử dụng máy ghi âm. Việc sử dụng máy ghi âm này tôi có xin phép và nhận 9
  18. đƣợc sự đồng ý của tất cả thông tín viên với cam kết rằng những chia sẻ của họ chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Vì lý do nhạy cảm, trƣớc khi tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung hay phỏng vấn bảng hỏi, tôi đã cam kết không công bố những thông tin cá nhân quan trọng (họ tên, số điện thoại, địa chỉ, ngày sinh) của ngƣời tham gia trả lời phỏng vấn. Nên trong một số trích dẫn dữ liệu ở luận văn này tôi mã hóa tên của các thông tín viên bằng các chữ cái. Dữ liệu định tính thu thập từ phỏng vấn sâu cá nhân và thảo luận nhóm tập trung đƣợc tôi xử lý và lƣu trữ bằng phần mềm NVIVO. Dữ liệu định lƣợng thu thập từ điều tra bảng hỏi đƣợc tôi xử lý và lƣu trữ bằng phần mềm SPSS. 2.4. Hạn chế nghiên cứu Nghiên cứu này cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định về mặt phƣơng pháp. Trƣớc hết do tôi không thông thạo tiếng Tày và Hmông nên phải cần đến hai ngƣời địa phƣơng hỗ trợ phiên dịch trong một số cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung và điều tra bảng hỏi. Do đó ý nghĩa một số câu trả lời của ngƣời dân có thể chƣa đƣợc chuyển ngữ chính xác hoàn toàn. Tuy nhiên, chỉ có 3 trƣờng hợp ngƣời Hmông và 1 trƣờng hợp ngƣời Tày gặp khó khăn trong giao tiếp bằng tiếng Việt và cần phiên dịch. Các thông tín viên khác đều có khả năng giao tiếp thành thạo bằng tiếng phổ thông. Tiếp nữa do điều kiện thời gian và tài lực hạn hẹp, việc tiến hành chọn mẫu nghiên cứu chƣa mang tính ngẫu nhiên. Hạn chế này dẫn đến khả năng là các phát hiện nghiên cứu chƣa có tính đại diện, khái quát cao. 3. Cấu trúc của luận văn Bên cạnh phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc tôi bố cục bao gồm bốn chƣơng nội dung chính sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Chƣơng 2: Nhận thức về truyền thông phòng chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân tộc thiểu số: Góc nhìn ngƣời dân Chƣơng 3: Công tác truyền thông từ góc độ “nguồn” Chƣơng 4: Rào cản và thách thức – Bài toán khó cho ngƣời dân và cán bộ truyền thông 10
  19. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài Trong số các nghiên cứu về truyền thông phòng chống HIV/AIDS (Grov, 2015; Eggermont, 2014; Kajubi, 2014; Iqbal, 2007; Muturi, 2005; Obregon, 2000), rất nhiều nghiên cứu mang tính đánh giá về hiệu quả của các chƣơng trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS triển khai ở cấp cơ sở (Okidu, 2013; Peltzer, 2012; Karlyn, 2001). Những nghiên cứu này thƣờng đánh giá sự thay đổi nhận thức của ngƣời dân về kiến thức phòng chống HIV/AIDS và sự thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm trƣớc và sau khi triển khai các chƣơng trình truyền thông cộng đồng, để từ đó xác định đƣợc tầm quan trọng của truyền thông trong cuộc chiến phòng chống đại dịch này. Nhƣ nghiên cứu của Celeste Farr và cộng sự (2005) đi vào tìm hiểu mức độ hiệu quả của hình thức truyền thông qua đài phát thanh đến việc thay đổi nhận thức của ngƣời dân Ethiopia về giảm thiểu hành vi có nguy cơ lây nhiễm HIV. Hay nhƣ nghiên cứu của William Brown (2009) nhằm tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng của việc các ngôi sao giải trí nổi tiếng tham gia vào hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS đến sự giảm thiểu thực hiện các hành vi có nguy cơ lây nhiễm của ngƣời dân tại miền tây của Hoa Kỳ. Hoặc nhƣ nghiên cứu của Julie Duck (1995) đi vào tìm hiểu sự thay đổi tích cực và tiêu cực trong nhận thức của ngƣời dân Úc sau khi xem các đoạn phim truyền thông ngắn về AIDS và tình dục an toàn. Có thể kể đến nghiên cứu của Janaki Vidanapathirana và cộng sự (2005) nhằm tìm hiểu mức độ tác động của truyền thông đại chúng tới việc khuyến khích ngƣời dân quyết định xét nghiệm HIV. Các nghiên cứu dạng này thƣờng tập trung vào việc đánh giá hiệu quả các chƣơng trình truyền thông, nhƣng có rất ít học giả đi sâu phân tích các bất cập trong quá trình xây dựng và tổ chức chƣơng trình truyền thông. Đáng chú ý là nghiên cứu của Jane Bertrand và cộng sự (2006) dựa trên 15 chƣơng trình truyền thông đại chúng trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến 2004 tại 10 quốc gia đang phát triển ở châu Phi, Mỹ Latinh và châu Á. Nhóm tác giả cho thấy tại nhiều nơi các chƣơng 11
  20. trình truyền thông đại chúng chỉ thay đổi nhận thức và hành vi có nguy cơ lây nhiễm HIV của ngƣời dân ở mức rất thấp (1-2% so với trƣớc khi truyền thông). Nhóm nghiên cứu cũng khẳng định rằng, truyền thông có vai trò tích cực đối với việc thay đổi nhận thức và hành vi có nguy cơ lây nhiễm HIV của ngƣời dân, tuy nhiên cách thực hiện truyền thông nhƣ thế nào mới là yếu tố quyết định. Bertrand và cộng sự cũng thừa nhận rằng, cần có những đánh giá chi tiết hơn nữa để phân tích một cách toàn diện về tác động của truyền thông đại chúng về phòng chống HIV/AIDS trong cộng đồng. Một hƣớng nghiên cứu thứ hai trên lĩnh vực này là các nhà nghiên cứu (Okidu, 2013; Hasler, 2013) thƣờng đặt ra mục tiêu xây dựng đƣợc một khung chuẩn chung cho các chƣơng trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS. Theo đó nhiều nghiên cứu (Hanan, 2009; Airhihenbuwa, 1999; Arora, 2007) đƣợc tiến hành nhằm phân tích những ƣu điểm, hạn chế từ các chƣơng trình truyền thông đã triển khai và kinh nghiệm từ các bên hữu quan. Nhƣ nghiên cứu của Tisha Wheeler (2003) tổng hợp dữ liệu về các chƣơng trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại Somalia nhằm đƣa ra một khung lý thuyết chung mà các chƣơng trình truyền thông và vận động phòng chống HIV/AIDS tại Somalia thƣờng áp dụng. Hay nhƣ nghiên cứu của Travis Hasler (2013) đi vào tìm hiểu những ý kiến của công nhân ở miền Bắc Uganda về các chƣơng trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS mà họ đƣợc tiếp cận nhằm xây dựng một khung truyền thông chiến lƣợc dành cho đối tƣợng này. Cũng nhƣ nghiên cứu của Catherine Medina (2011) tìm hiểu những nhu cầu cơ bản có liên quan đến tình dục của phụ nữ da màu sống tại Mỹ nhằm xây dựng một khung lý thuyết về truyền thông phòng chống HIV/AIDS phù hợp với họ. Những nghiên cứu dạng này có tính ứng dụng cao nhƣng hạn chế khi chỉ có thể áp dụng cho một địa phƣơng hoặc một cộng đồng cụ thể. Truyền thông có sự tham gia của cộng đồng cũng là một hƣớng nghiên cứu đƣợc các nhà nghiên cứu (Arora, 2007; Gill, 2005) quan tâm và tìm hiểu, đặc biệt là với đối tƣợng truyền thông là các nhóm cộng đồng yếu thế và nhạy cảm nhƣ ngƣời lao động tình dục, nam giới có quan hệ tình dục với nam giới, ngƣời nghiện ma túy, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0