intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trường phái triết học trong nghiên cứu sựu thống nhất các mặt trong sản xuất

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

51
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

A. Phần mở đầu Từ khi con người mới xuất hiện trên hành tinh đã trải qua năm phương thức sản xuất đó là: Nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội chủ nghĩa, tư bản chủ nghĩa. Tư duy nhận thức của con người không dừng lại ở một chỗ mà theo thời gian tư duy của con người càng phát triển càng hoàn thiện hơn. Từ đó kéo theo sự thay đổi phát triển lực lượng sản xuất cũng như cơ sở sản xuất. Từ khi sản xuất chủ yếu bằng hái lượm săn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trường phái triết học trong nghiên cứu sựu thống nhất các mặt trong sản xuất

  1. A. Ph ần mở đầu Từ khi con người mới xuất hiện trên hành tinh đ ã trải qua năm phương thức sản xuất đó là: Nguyên thu ỷ, chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội chủ nghĩa, tư b ản chủ nghĩa. Tư duy nhận thức của con người không dừng lại ở một chỗ mà theo th ời gian tư duy của con người càng phát triển càng hoàn thiện hơn. Từ đó kéo theo sự thay đổi phát triển lực lượng sản xuất cũng như cơ sở sản xuất. Từ khi sản xuất chủ yếu bằng hái lượm săn b ắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu thì ngày nay trình độ khoa học đ ạt tới mức tột đ ỉnh. Không ít các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đổ sức bỏ công cho các vấn đ ề n ày cụ thể là nhận thức con ngư ời, trong đó có trường phái triết học. Với ba trường phái trong lịch sử phát triển của mình chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm và trường phái nhị nguyên luận. Nhưng họ đ ều thống nhất rằng thực chất của triết học đó là sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất như thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của n ền sản xuất xã hội. Tác động qua lại biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan h ệ sản xuất được mác và Ănghen khái quát thành qui luật về sự phù h ợp giữa quan h ệ sản xuất với lực lượng sản xuất. Từ những lý luận trên đưa Mác - Ănghen vươn lên đ ỉnh cao trí tuệ của nhân loại. Không ch ỉ trên phương diện triết học mà cả chính trị kinh tế học và chủ nghĩa cộng sản khoa học. Dưới những h ình thức và m ức độ khác nhau, dù con ngư ời có ý thức và mức độ khác nhau, dù con ngư ời có ý thức được hay không thì nh ận thức của hai ông về qui luật vẫn xuyên suốt lịch sử phát triển. Nghiên cứu về sự thống nhất
  2. Biện chứng quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất tạo điều kiện cho sinh viên kinh tế nói chung và tôi nói riêng có được một nhận thức về sản xuất xã hội. Đồng th ời mở mang được nhiều lĩnh vực về kinh tế. Thấy được vị trí, ý nghĩa của nó. Tuy nhiên do trình độ nhận thức hiểu biết về mọi mặt còn hạn chế, nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong cô góp ý để bài tiểu luận n ày được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! B. Nội dung Chương I: Sự nhận thức về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và qui lu ật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. I/ Đôi nét về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 1 . Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất là toàn b ộ những tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động và nh ững người lao động với kinh ngiệm và thói quen lao động nhất định đã sử dụng những tư liệu sản xuất đó đ ể tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Từ thực trạng đó lý luận về lực lượng sản xuất của xã hội được C.Mác nêu lên và phát triển một cách sâu sắc trong các tác phẩm chuẩn bị cho bộ "Tư bản" và chính trong bộ "Tư b ản" Mác đã trình bày h ết sức rõ ràng quan điểm của mình về các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất của xã hội trong đó b ao gồm sức lao động và tư liệu sản xuất. Đối với Mác cùng với tư liệu lao động đ ối với lao động cũng thuộc về tư liệu sản xuất, còn trong tư liệu lao động tức là tất cả những yếu tố vật chất mà con n gười sử dụng đ ể tác động và đối tượng lao động như công cụ lao động, nh à xưởng, phương tiện lao động, cơ sở vật chất kho tàng... thì vai trò quan trọng h ơn cả thuộc về công cụ lao động. Công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất linh hoạt nhất của
  3. tư liệu sản xuất. Mọi thời đại muốn đánh giá trình độ sản xuất thì phải dựa vào tư liệu lao động. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất chính là con ngư ời cho dù những tư liệu lao động được tạo ra từ trước có sức mạnh đ ến điều và đối tượng lao động có phong phú như thế nào thì con người vẫn là b ậc nhất. Lịch sử loài người được đánh d ấu bởi các mốc quan trọng trong sự phát triển của lực lượng sản xuất trước hết là công cụ lao động. Sau bước ngoặt sinh học, sự xuất h iện công cụ lao động đánh dấu một bư ớc ngoặt khác trong sự chuyển từ vư ợn thành người. Từ kiếm sống bằng săn b ắt hái lượm sang hoạt động lao động thích n ghi với tự nhiên và d ần dần cải tạo tự nhiên. Từ sản xuất nông nghiệp công nghệ lạc hậu chuyển lên cơ khí hoá sản xuất. Sự phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn này không chỉ giới hạn ở việc tăng một cách đáng kể số lượng thuần tuý với các công cụ đã có mà chủ yếu là ở việc tạo ra những công cụ hoàn toàn mới sử dụng cơ bắp con người. Do đó con người đ ã chuyển một phần công việc năng nhọc cho m áy móc có điều kiện để phát huy các năng lực khác của m ình. ở n ước ta từ trư ớc tới nay nền kinh tế lấy nông nghiệp làm chủ yếu, nên trình độ khoa học kỹ thuật kém phát triển. Hiện thời chúng ta đang ở trong tình trạng kế thừa những lực lượng sản xuất vừa nhỏ nhoi, vừa lạc hậu so với trình độ chung của thế giới, hơn nữa trong một thời gian khá dài, những lực lượng ấy bị kìm hãm, phát huy tác d ụng kém. Bởi vậy Đại hội lần thứ VI của Đảng đặt ra nhiệm vụ là ph ải "Giải phóng mọi n ăng lực sản xuất hiện có. Khai thác mọi khả n ăng tiềm tàng của đ ất n ước, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất. Mặt khác chúng ta đang ở trong giai đoạn mới trong sự phát triển của cách m ạng khoa học kỹ thuật đang chứng kiến những biến đổi cách mạng trong công
  4. n ghệ. Chính điều n ày đòi hỏi chúng ta lựa chọn một mặt tận dụng cái hiện có mặt khác nhanh chóng tiếp thu cái mới do thời đại tạo ra nhằm dùng chúng để nhân nhanh các nguồn lực từ bên trong. Nếu phân tích một cách khách quan thì rõ ràng lực lượng sản xuất của ta đang ứng với cả ba giai đ oạn phát triển của lực lư ợng sản xuất trong nền văn minh loài người. Thực tế hiện nay trong nhiều ngành sản xuất công cụ thủ công vẫn đang là chủ yếu, lao động nặng đang chiếm tỉ lệ cao, đến nay vẫn chư a hoàn thành cơ khí hoá và thực tế chưa biết khi nào mới xong. Cần khẳng đ ịnh một vấn đ ề có tính quy luật là trong lịch sử bao giờ cũng có sự đ an xen của trình độ phát triển khác nhau trong từng yếu tố cấu th ành lực lượng sản xuất. Tuy nhiên trên th ực tế song song với tình trạng lạc hậu trong phạm vi hẹp nhất định, chúng ta đ ang dần dần đi lên với tự động hoá, sử dụng thành thạo máy móc vi tính... Đối tượng lao động thấp kém đ ang được bổ sung. Chính vì lẽ đó mà sẽ không có câu trả lời đơn thuần về việc chỉ nên phát triển loại tư liệu sản xuất n ào, công cụ gì và đối tượng lao động nào là chính. 2 . Quan hệ sản xuất được hiểu ra sao: Quan h ệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội, trong quá trình sản xuất con người phải có những quan hệ, con người không thể tách khỏi cộng đồng. Như vậy việc phải thiết lập các mối quan hệ trong sản xuất tự nó đã là vấn đ ề có tính qui luật rồi. Nhìn tổng thể quan hệ sản xuất gồm ba mặt. - Chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất tức là quan hệ giữa người đối với tư liệu sản xuất, nói cách khác tư liệu sản xuất thuộc về ai.
  5. - Chế độ tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, tức là quan h ệ giữa người với n gười trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như phân công chuyên môn hoá và h ợp tác hoá lao động quan hệ giữa ngư ời quản lý với công nhân. - Chế độ phân phối sản xuất, sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm cho chúng không ngừng đ ược tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao phúc lợi người lao động. Đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong cải tạo và củng cố quan hệ sản xuất vấn đề quan trọng m à đ ại hội VI nhấn m ạnh là ph ải tiến hành cả ba mặt đồng bộ: chế độ sở hữu, chế độ quản lý và chế độ phân phối không nên coi trọng một mặt nào cả về mặt lý luận, không nghi ngờ gì rằng: chế độ sở hữu là n ền tảng quan hệ sản xuất . Nó là đặc trưng để phân biệt chẳng những các quan hệ sản xuất khác nhau m à còn các thời đ ại kinh tế khác nhau trong lịch sử như mức đã nói. - Thực tế lịch sử cho thấy rõ b ất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào đ ều mang một mục đích kinh tế là nhằm bảo đảm cho lực lượng sản xuất có đ iều kiện tiếp tục phát triển thuận lợi và đời sống vật chất của con người cũng được cải thiện. Đó là tính lịch sử tự nhiên của các quá trình chuyển biến giữa các h ình thái kinh tế - xã hội trong quá khứ và cũng là tính lịch sử tự nhiên của thời kỳ quá độ từ hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. - Và xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản xuất nhất đ ịnh thì tính ch ất của sở hữu cũng quyết định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong mỗi hình thái kinh tế - xã h ội nhất đ ịnh quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các quan hệ sản xuất khác ít nhiều cải biến chúng để chẳng những chúng
  6. khong đối lập mà còn phục vụ đắc lực cho sự tồn tại và phát triển của chế độ kinh tế - xã hội mới. Nếu suốt trong quá khứ, đã không có một cuộc chuyển biến nào từ hình thái kinh tế - xã hội sang h ình thái kinh tế - xã hội khác hoàn toàn là một quá trình tiến hoá êm ả, th ì thời kỳ quá độ từ h ình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa hoặc trước tư bản chủ nghĩa sang hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (CSCN) trong thời đại ngày n ay càng không thể là một quá trình êm ả. Chủ nghĩa Mác - Lênin chưa bao giờ coi h ình thái kinh tế - xã hội n ào đã tồn tại kể từ trước đến nay là chuẩn nhất. Trong mỗi h ình thái kinh tế - xã hội cùng với một quan hệ sản xuất thống trị, điển hình còn tồn tại những quan hệ sản xuất phụ thuộc, lỗi thời như là tàn dư của xã hội cũ. Ngay ở cả các n ước tư bản chủ nghĩa phát triển nhất cũng không chỉ có một quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thuần nhất. Tất cả các tình hình trên đều bắt nguồn từ phát triển không đều về lực lượng sản xuất không những giữa các nước khác nhau m à còn giữa các vùng và các ngành khác nhau của một n ước. Việc chuyển từ quan hệ sản xuất lỗi thời lên cao hơn như C.Mác nhận xét: "Không bao giờ xuất hiện trước khi nh ững điều kiện tồn tại vật chất của những quan hệ đó chưa chín muồi..." phải có một thời kỳ lịch sử tương đối lâu dài mới có thể tạo ra điều kiện vật chất trên. 3 . Nhận thức về phạm trù hình thái kinh tế - xã hội cộng sản. Bắt nguồn từ nhận thức về qui luật phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên, đồng thời xuất phát từ những đ iều kiện mới của thực tế lịch sử hiện n ay có thể khẳng đ ịnh các n ước chậm phát triển cũng có khả năng tiến lên CNXH tùy theo hoàn cảnh và khả năng của mình. Khả n ăng quá độ lên CNXH này thường được gọi là con đường quá độ gián tiếp lên CNXH, con đường bỏ qua giai đoạn
  7. phát triển chế độ tư b ản chủ nghĩa. Con đường phát triển theo khả n ăng này còn được gọi là con đường theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Theo kinh nghiệm thực tế của Lênin đây là một con đường khá lâu dài phải qua nhiều bước trung gian, phát triển qua đ ấu tranh giai cấp rất phức tạp. Sự đi lên ph ải có sự ủng hộ và giúp đỡ b ên ngoài kể cả cơ sở sản xuất. Trước hết trong nước đó cần có một Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo, một đ ảng có quan hệ mật thiết "sống còn" với dân. Từ đó tổ chức áp dụng lãnh đạo trong đó có cả vận dụng qui luật sản xuất phù hợp với nước đó một cách tích cực đ ể không ngừng tiến bước. II- Qui luật quan hệ sản xuất ph ù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 1 . Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất mâu thuẫn hay phù h ợp. Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh tế - chính trị n ăm 1859 C.Mác viết "Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người ta có những quan hệ nhất đ ịnh, tất yếu không phụ thuộc ý muốn của họ, tức những quan hệ sản xuất. Những qui luật này phù hợp với một trình độ phát triển nhất đ ịnh của lực lượng sản xuất. Những quan hệ n ày phù h ợp với một trình độ phát triển nhất đ ịnh của lực lượng sản xuất vật chất của họ..." Người ta thư ờng coi tư tưởng n ày của Mác là tư tưởng về "Qui luật quan hệ sản xuất phù h ợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất". Cho đến nay hầu như qui luật này đ ã được khẳng đ ịnh cũng như các nhà nghiên cứu triết học Mác xít. Khái niệm "phù hop" được hiểu với nghĩa chỉ phù hợp mới tốt, m ới hợp qui luật, không phù h ợp là không tốt, là trái qui luật. Có nhiều vấn đ ề m à nhiều lĩnh vực đ ặt ra với từ "ph ù hợp" n ày. Các mối quan hệ trong sản xuất bao
  8. gồm nhiều dạng thức khác nhau m à nhìn một cách tổng quát th ì đó là nh ững dạng quan hệ sản xuất và dạng những lực lượng sản xuất từ đó hình thành những mối liên h ệ chủ yếu cơ bản là mối liên hệ giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Nhưng mối liên h ệ giữa hai yêu tố cơ b ản này là gì? Phù h ợp h ay không phù hợp. Thống nhất hay mâu thuẫn? Trước hết cần xác đ ịnh khái niệm phù hợp với các ý nghĩa sau. - Phù hợp là sự cân bằng, sự thống nhất giữa các mặt đối lập hay "sự yên tính" giữa các mặt. - Phù h ợp là m ột xu hướng m à những dao động không cân bằng sẽ đạt tới. Trong phép biện chứng sự cân bằng chỉ là tạm thời và sự không cân bằng là tuyệt đối. Chính đ âylà nguồn gốc tạo n ên sự vận động và phát triển . Ta biết rằng trong phép biện chứng cái tương đối không tách khỏi cái tuyệt đ ối nghĩa là giữa chúng không có m ặt giới hạn xác đ ịnh. Nếu chúng ta nhìn nh ận một cách khác có thể hiểu sự cân bằng như một sự đứng im, còn sự không cân bằng có thể hiểu như sự vận động. Tức sự cân bằng trong sản xuất chỉ là tạm thời còn không cân bằng không phù hợp giữa chúng là tuyệt đối. Chỉ có thể quan niệm được sự phát triển chừng nào n gười ta thừa nhận tính chân lý vĩnh hằng của sự vận động. Cũng vì vậy chỉ có thể quan niệm được sự phát triển chừng n ào người ta thừa nhận, nhận thức được sự phát triển trong mâu thuẫn của lực lượng sản xuất và quan h ệ sản xuất chừng nào ta thừa nhận tính vĩnh viễn không phù hợp giữa chúng. Từ những lý luận đó đi đ ến thực tại nư ớc ta cũng vậy với quá trình phát triển lịch sử lâu dài của m ình từ thời đồ đá đ ến nay thời văn minh hiện đại. Nước ta đi từ sự không phù hợp hay sự lạc hậu từ trước lên đến nay nền văn minh đ ất nước. Tuy
  9. nhiên quá trình vận động và phát triển của sản xuất là quá trình đ i từ sự không phù h ợp đ ến sự phù h ợp, nhưng trạng thái phù hợp chỉ là sự tạm thời, ngắn ngủi, ý muốn tạo n ên sự phù h ợp vĩnh hằng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là trái tự nhiên, là thủ tiêu cái không thủ tiêu được, tức là sự vận động. Tóm lại, có thể nói thực chất của qui luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là qui luật mâu thuẫn. Sự phù hợp giữa chúng chỉ là một cái trục, chỉ là trạng thái yên tĩnh tạm thời, còn sự vận động, dao động sự mâu thuẫn là vĩnh viễn chỉ có khái niệm mâu thuẫn mới đủ khả năng vạch ra động lực của sự phát triển mới có thể cho ta hiểu được sự vận động của qui luật kinh tế. 2 . Qui luật quan hệ sản xuất phù h ợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tất cả chúng ta đều biết, quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai m ặt hợp thành của phương thức sản xuất có tác động qua lại biện chứng với nhau. Việc đẩy quan hệ sản xuất lên quá xa so với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một hiện tượng tương đối phổ biến ở nhiều nước xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nguồn gốc của tư tưởng sai lầm này là bệnh chủ quan, duy ý chí, muốn có nhanh chủ nghĩa xã hội thuần nhất bất chấp qui luật khách quan. Về mặt phương pháp lu ận, đó là chủ nghĩa duy vật siêu hình, quá lạm dụng mối quan hệ tác động ngược lại của quan hệ sản xuất đ ối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự lạm dụng n ày biểu hiện ở "Nhà nước chuyên chính vô sản có khả năng chủ động tạo ra quan h ệ sản xuất mới để mở đường cho sự phát triển của lực lượng sản xuất". Nhưng khi thực hiện người ta đ ã quên rằng sự "chủ động" không đồng nghĩa với sự chủ quan tuỳ tiệ, con người không thể tự do tạo ra bất cứ hình thức nào của quan hệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0