intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Suy dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng trong sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển thể chất, tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho trẻ, gia đình và xã hội, trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 62/2023 TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ TỪ 12 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022 Hồ Viết Ân1*, Bùi Thị Lệ Uyên2 1. Trung tâm Y tế huyện Cẩm Mỹ 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: hovietandn74 @gmail.com Ngày nhận bài: 02/6/2023 Ngày phản biện: 24/7/2023 Ngày duyệt đăng: 31/7/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng trong sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển thể chất, tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho trẻ, gia đình và xã hội, trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1776 trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi đang sống tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi là 18,7%, suy dinh dưỡng nhẹ cân là 8,4% và suy dinh dưỡng gầy còm là 3,6%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi vừa chiếm 94,3%, nặng là 5,7%; Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân vừa chiếm 96,7%, nặng là 3,3%; Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng gầy còm vừa chiếm 96,9%, nặng là 3,1%. Có mối liên quan giữa cân nặng khi sinh, tiền sử bệnh nhiễm khuẩn, uống bổ sung canxi, sắt trong khi mang thai với suy dinh dưỡng thấp còi (p
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 62/2023 severe malnutrition was 3.1%. There was a relationship between birth weight, history of infectious diseases, taking calcium and iron supplements during pregnancy and stunting (p
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 62/2023 n: cỡ mẫu nghiên cứu. Z: hệ số tin cậy. Với α = 0,05 thì =1,96. d: sai số tuyệt đối. Chọn d=0,02. p: là tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ từ 12-35 tháng, theo nghiên cứu của Lương Tuấn Dũng là 14,4% [9]. Do đó chọn p=0,144. Thay các giá trị trên vào công thức và làm tròn ta được n=1184, do chọn mẫu nhiều giai đoạn nên chọn hiệu lực thiết kế là 1,5. Vậy cỡ mẫu nghiên cứu là 1776 trẻ. - Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm chung của trẻ - Đặc điểm của trẻ: + Tuổi trẻ, chia thành 2 nhóm: 12-
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 62/2023 Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 62/2023 bệnh, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 62/2023 quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hiền, tỷ lệ SDD nhẹ cân là 6,8%, SDD gầy còm là 2,5% [6]. Qua nghiên cứu, ghi nhận tỷ lệ trẻ SDD thấp còi vừa chiếm 94,3%, nặng là 5,7%, kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hùng, tỷ lệ SDD thấp còi vừa là 84,4%, nặng là 15,6% [5]. Bên cạnh đó chúng tôi ghi nhận tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân vừa chiếm 96,7%, nặng là 3,3%; Tỷ lệ trẻ SDD gầy còm vừa chiếm 96,9%, nặng là 3,1%. 4.3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ Kết quả khảo sát các yếu tố liên quan đến SDD cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ cân nặng khi sinh
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 62/2023 4. Blankenship JL, Rudert C, Aguayo VM. Triple trouble: Understanding the burden of child undernutrition, micronutrient deficiencies, and overweight in East Asia and the Pacific. Matern Child Nutr. 2020 Oct;16 Suppl 2(Suppl 2): e12950. doi: 10.1111/mcn.12950. 5. Nguyễn Xuân Hùng. Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả can thiệp ở trẻ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên năm 2017. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. 2020. 6. Vũ Thị Thu Hiền. Suy dinh dưỡng, thiếu Vitamin D và một số yếu tố liên quan ở trẻ 12-36 tháng tuổi tại huyện Hoài Đức - Hà Nội. Tạp chí Y học dự phòng. 2014. 14 (6). 90. 7. Nguyễn Thị Hương, Phạm Văn Thân. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 12 - 36 tháng tuổi tại trường mầm non, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Y học dự phòng. 2016. 26 (7). 71. 8. Usman MA, Kornher L, Sakketa TG. Do non-maternal adult female household members influence child nutrition? Empirical evidence from Ethiopia. Matern Child Nutr. 2021 Jul;17 Suppl 1(Suppl 1): e13123. doi: 10.1111/mcn.13123. 9. Lương Tuấn Dũng và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã Phúc Thịnh, Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang năm 2012. Tạp chí Y học thực hành. 2013. (12). 21-24. 10. World Health Organization. WHO child growth standards: length/height-for-age, weight-for- age, weight-for-length, weight-for-height, and body mass index-for-age: methods and development. 2006. 11. Hoàng Minh Chính, Đào Quang Minh. Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014. Tạp chí Y học cộng đồng. 2019. (3). 154-157. 12. Lê Thị Thu Hà. Suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân Kiều tại 3 xã Miền núi huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình năm 2019. Trường Đại học Thăng Long. 2019. 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2