Tỷ lệ suy dinh dưỡng và nhiễm giun rất cao ở trẻ 12 - 36 tháng tuổi người Vân Kiều và Pakoh tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, nhiễm giun của trẻ em 12-36 tháng tuổi tại huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2010, trên 680 trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi của 4 xã tại huyện Đakrông, Quảng Trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ suy dinh dưỡng và nhiễm giun rất cao ở trẻ 12 - 36 tháng tuổi người Vân Kiều và Pakoh tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
- TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG VÀ NHIỄM GIUN RẤT CAO Ở TRẺ 12 - 36 THÁNG TUỔI NGƯỜI VÂN KIỀU VÀ PAKOH TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Trần Thị Lan1, Lê Thị Hương2, Nguyễn Xuân Ninh3 (1) Tổ chức Cứu trợ Trẻ em; (2) Viện Dinh dưỡng; (3)Viện Đào tạo YHDP-YTCC, Đại học Y Hà Nội Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, nhiễm giun của trẻ em 12-36 tháng tuổi tại huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2010, trên 680 trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi của 4 xã tại huyện Đakrông, Quảng Trị. Kết quả: Cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 55,0%, suy dinh dưỡng thể thấp còi là 66,5% và suy dinh dưỡng thể gầy còm là 16,2%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng có chiều hướng tăng theo lứa tuổi của trẻ. Tỷ lệ nhiễm giun là 31,6%, trong đó nhiễm giun đũa là 24,6%, giun móc (6,5%) và giun tóc (6,2%). Tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ dưới 2 tuổi cũng rất khá 27,0%. Tỷ lệ nhiễm giun phân bố khá đều giữa nhóm trẻ suy dinh dưỡng và nhóm trẻ không suy dinh dưỡng. Khuyến nghị: Nên triển khai biện pháp tẩy giun sớm từ 12 tháng tuổi, như là biện pháp kết hợp quan trọng phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dân tộc Vân Kiều và Pakoh ở Quảng Trị. Từ khóa: Suy dinh dưỡng, nhiễm giun, trẻ 12-36 tháng tuổi. Abstract: HIGH PREVALENCE OF MALNUTRITON AND WORM INFECTION AMONG VAN KIEU AND PAKOH CHILDREN AGED 12-36 MONTHS IN DAKRONG DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE Tran Thi Lan1, Le Thi Huong2, Nguyen Xuan Ninh3 (1) Save The Children (2) Institute of Nutrition (3) Institute of Public Health & Preventive Medicine, Ha Noi University of Medicine Objectives: Assess the nutritional status, worm infection status and some related factors among children aged 12-36 months of Dakrong district, Quang Tri province. Subject and method: A cross sectional study was carried out in 2010, in 680 children aged 12-36 months in 4 communes of Dakrong district, Quang Tri province. Results: The malnutrition rate was 55.0% for underweight, 66.5% for stunting and 16.2% for wasting. The prevalence of malnutrition increases by age group. The prevalence of worm infection was 31.6%, the highest prevalence was belong to Ascaris infection (24.6%), followed by Hookworm and Trichuris (6.5% and 6.2%, respectively). The prevalence of worm infection among children under two is very high (27.0%). The prevalence of worm infection was distributed quite equally between the malnutrition children group and normal children group. Recommendation: Early deworming forchildren from 12 months should be considered as important strategy against the malnutrition of children in Dakrong district, Quang Tri province. Key words: Malnutrition, worm infection, children 12—36 months Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 DOI: 10.34071/jmp.2012.5.16 129
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn phổ biến ở mức NGHIÊN CỨU có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng tại nhiều quốc 2.1. Đối tượng nghiên cứu: trẻ em 12-36 gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bệnh tháng tuổi và các bà mẹ gây nhiều hậu quả không tốt đến phát triển trí 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tuệ và thể lực của trẻ những năm tiếp theo. được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng gây nhiều mô tả cắt ngang thiệt hại về kinh tế, kìm hãm sự phát triển 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn Nghiên cứu được tiến hành trên 680 trẻ từ 12 nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Tỷ lệ suy đến 36 tháng tuổi của 4 xã tại huyện Đakrông dinh dưỡng cao thường đi đôi với nghèo đói, (2 xã đại diện cho vùng người Pakoh; 2 xã đại Ngân hàng Thế giới (WB) đã ước tính suy diện cho vùng người Vân Kiều). dinh dưỡng thấp còi làm giảm 5% GDP mỗi 2.4. Thu thập số liệu: năm ở các nước Đông Nam Á. Những nghiên • Cân đo trẻ để xác định tình trạng dinh cứu gần đây còn cho thấy những trẻ bị thấp dưỡng của trẻ theo 3 chỉ số nhân trắc: Cân còi trong những năm đầu của cuộc đời sau nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, cân nặng/chiều cao này thường có nguy cơ cao bị béo phì so với theo hướng dẫn của WHO 2005 [8]. trẻ bình thường [1]. • Đánh giá tình trạng nhiễm giun thông Kèm theo ăn thiếu, trẻ em tại các nước qua xét nghiệm trứng giun trong phân: Kỹ đang phát triển dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn thuật xét nghiệm phân bằng phương pháp Kato-Katz [10] như viêm hô hấp, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, + Cường độ nhiễm giun tính theo số lượng nhiễm giun sán đường ruột... các bệnh này trứng giun trên 1g phân được xác định qua xét lại càng làm nặng thêm tình trạng suy dinh nghiệm Kato-Katz và được phân loại theo tiêu dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ nhỏ. chuẩn của WHO, 2002 [10]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới Nhiễm (WHO) năm 2002, có đến 230 triệu trẻ em từ Các loại giun Nhiễm nhẹ Nhiễm TB nặng 0-4 tuổi bị nhiễm giun, vùng bị nhiễm nhiều A. nhất là các nước thuộc khu vực châu Á, Trung Lumbicoides 1-4999 5000-49999 ≥50000 epg epg epg Quốc, Ấn Độ và khu vực sa mạc Sahara [10]. (Giun đũa) Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là yếu tố T. Trichlura 1-999 1000-9999 ≥ 10000 nguy cơ của suy dinh dưỡng và thiếu vi chất (Giun tóc) epg epg epg dinh dưỡng ở trẻ nhỏ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về: “Tình Hookworms 1-1999 2000-3999 ≥ 4000 trạng dinh dưỡng và nhiễm giun của trẻ em (Giun móc) epg epg epg 12 đến 36 tháng tuổi của huyện Đakrông” với mục tiêu: 3. KẾT QUẢ 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và Đặc điểm của trẻ tham gia nghiên cứu: nhiễm giun của trẻ em 12-36 tháng tuổi tại Trong số 680 trẻ tham gia nghiên cứu, trẻ trai huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị năm 2010. chiếm 55,9%, trẻ gái chiếm 44,1%. Tỷ lệ trẻ 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trên 2 tuổi là 54,3%; dưới 2 tuổi là 45,7%. trạng dinh dưỡng và nhiễm giun ở trẻ 12-36 Trong đó: trẻ em người Vân Kiều (66,3%), tháng tuổi tại huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị Pakoh (31,6%), chỉ có 1 số nhỏ trẻ người Kinh năm 2010. (1,5%) và dân tộc khác (0,6%). 130 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- 3.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cũng tăng dần theo 3.1.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung tuổi 53,3% (nhóm trẻ 12-17 tháng tuổi), 64,2% (nhóm trẻ 18-23 tháng tuổi); 69,8% (nhóm trẻ 24-29 tháng tuổi) và cao nhất ở nhóm trẻ 30- 36 tháng tuổi (74,3%). Trong khi đó, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm (suy dinh dưỡng cấp tính) lại cao nhất ở nhóm trẻ 12-17 tháng tuổi (23,0%), sau đó giảm dần khi trẻ lớn. Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ theo ba thể Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 12 - 36 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu ở mức rất cao về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng với cả 3 thể: 55,0% trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ cân; 66,5% trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi và theo nhóm tuổi 16,2% trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm. 3.1.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo giới 3.1.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ theo dân tộc Biểu đồ 3.4. cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ người dân tộc thiểu số (Vân Kiều và thể nhẹ cân ở trẻ trai và trẻ gái như nhau Pakoh) tương đương nhau, đều thuộc mức rất (55,0%); tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở cao về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng cao hơn có trẻ trai và trẻ gái là 68,2% và 64,3%; tỷ lệ suy ý nghĩa (p0,05). còi) và 17,1% và 15,3% so với 0% (suy dinh dưỡng thể gầy còm). Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ theo giới Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ 3.1.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo lứa tuổi theo nhóm dân tộc của trẻ Biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng 3.2. Tình trạng nhiễm giun của trẻ 3.2.1. Tỷ lệ nhiễm giun thể nhẹ cân và thể thấp còi có chiều hướng Trong số 680 trẻ được xét nghiệm mẫu tăng dần theo độ tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân thì có 31,6% trẻ bị nhiễm giun, trong thể nhẹ cân tăng dần từ 45,9% (nhóm trẻ 12- đó chủ yếu là nhiễm giun đũa (24,6%), tiếp 17 tháng tuổi); 51,7% (nhóm trẻ 18-23 tháng theo là giun móc/giun mỏ (6,5%) và giun tóc tuổi), 51,6% (nhóm trẻ 24-29 tháng tuổi) và cao (6,2%). Trong số trẻ nhiễm giun, hầu hết trẻ nhất là 66,2% (nhóm trẻ 30-36 tháng tuổi). Tỷ chỉ nhiễm một loại giun (26%), chỉ có 5,6% Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 131
- trẻ nhiễm 2 loại giun và không có trẻ nào bình là 79 trẻ (47,3%), chỉ có 11 trẻ (6,6%) nhiễm cả 3 loại giun. nhiễm ở mức độ nặng. Đối với nhiễm giun tóc, 3.2.2. Mức độ nhiễm giun hầu hết nhiễm ở mức độ nhẹ (40/42 trẻ chiếm Bảng 3.1. Mức độ nhiễm giun theo từng loại giuntỷ lệ 95,2%), chỉ có 2 trẻ nhiễm mức độ trung Mức độ nhiễm bình (chiếm 4,8%), không có trẻ nhiễm giun Loại Tổng số tóc ở mức độ nặng. Đối với những trẻ nhiễm giun (n=680) Nhẹ Trung bình Nặng giun móc/giun mỏ: 81,8% trẻ nhiễm ở mức độ nhẹ; 9,1% nhiễm ở mức độ trung bình và 9,1% Giun 77 11 nhiễm ở mức độ nặng. 167 79 (47,3%) đũa (46,1%) (6,6%) 3.2.3. Tỷ lệ nhiễm giun theo độ tuổi và theo dân tộc Giun 40 2 0 42 Tỷ lệ nhiễm giun tăng dần theo độ tuổi của tóc (95,2%) (4,8%) (0%) trẻ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR=1,5 Giun 36 4 4 p=0.018): Có 27% trẻ trong độ tuổi từ 12-23 44 móc (81,8%) (9,1%) (9,1%) tháng tuổi bị nhiễm giun trong khi đó tỷ lệ này Hầu hết là trẻ bị nhiễm giun ở mức độ nhẹ. là 35,5% ở nhóm 24-36 tháng. Đối với 167 trẻ nhiễm giun đũa thì số trẻ bị Trẻ người Vân Kiều có tỷ lệ nhiễm cao nhiễm ở mức nhẹ là 77 trường hợp (46,1%) gần hơn người Pakoh và cao hơn hẳn trẻ em người tương đương với số trẻ bị nhiễm ở mức trung Kinh (39,9% so với 16,3% và 0%). 3.3. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và nhiễm giun Bảng 3.2. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và nhiễm giun ở trẻ Tình trạng dinh dưỡng Bình thường Suy dinh dưỡng p Yếu tố liên quan N % N % Liên quan đến SDD thể nhẹ cân Tình trạng nhiễm giun chung Trẻ không bị nhiễm giun 206 44,3 259 55,7 >0,05 Trẻ bị nhiễm giun 100 46,6 115 53,5 Tình trạng nhiễm giun đũa Trẻ không bị nhiễm giun đũa 225 43,9 288 56,1 >0,05 Trẻ bị bị nhiễm giun đũa 81 48,5 86 51,5 Tình trạng nhiễm giun tóc Trẻ không bị nhiễm giun tóc 284 44,5 354 55,5 >0,05 Trẻ bị nhiễm giun tóc 22 52,4 20 47,6 Tình trạng nhiễm giun móc Trẻ không bị nhiễm giun móc 288 45,3 348 54,7 >0,05 Trẻ bị nhiễm giun móc 18 40,9 26 59,1 Liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi Tình trạng nhiễm giun chung Trẻ không bị nhiễm giun 157 33,8 308 66,2 >0,05 Trẻ bị nhiễm giun 71 33,0 144 67,0 Tình trạng nhiễm giun đũa Trẻ không bị nhiễm giun đũa 170 33,1 343 66,9 >0,05 Trẻ bị nhiễm giun đũa 58 34,7 109 65,3 Tình trạng nhiễm giun tóc Trẻ không bị nhiễm giun tóc 214 33,5 424 66,5 >0,05 Trẻ bị nhiễm giun tóc 14 33,3 28 66,7 Tình trạng nhiễm giun móc Trẻ không bị nhiễm giun móc 218 34,3 418 65,7 >0,05 Trẻ bị nhiễm giun móc 10 22,7 34 77,3 132 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- 4. BÀN LUẬN đến 27,0%, lứa tuổi 24-36 tháng tuổi thì tỷ lệ Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ nhiễm giun cao hơn (35,5%). Trẻ em người lệ suy dinh dưỡng của trẻ 12-36 tháng tại địa Vân Kiều trong mẫu nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm bàn điều tra thuộc mức rất cao về ý nghĩa sức giun cao hơn trẻ người Pakoh (39,9% so với khỏe cộng đồng. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so 16,3% ) ở đây, có thể do vệ sinh môi trường và với số liệu thống kê suy dinh dưỡng trẻ em
- - Tỷ lệ nhiễm giun cao: tỷ lệ nhiễm giun - Tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ từ 12-23 tháng chung là 31,6%, trong đó nhiễm giun đũa tuổi là cao (27,0%) nên việc phòng chống (24,6%), giun móc (6,5%) và giun tóc (6,2%). nhiễm giun cho trẻ từ 12 tháng tuổi cần Tỷ lệ nhiễm giun phân bố khá đều giữa nhóm được triển khai tại địa bàn nghiên cứu, kết trẻ suy dinh dưỡng và nhóm trẻ không suy hợp với biện pháp phòng chống suy dinh dinh dưỡng. dưỡng khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bordignon GP Shakya DR 2003. A deworming huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Y học dự programme in Nepal supported by the World phòng. XX, số 5(113): 64-69 Food Programme. In: Controlling diseases 7. Phan Thị Hương Liên, Hoàng Tân Dân, Lê due to helminth infections. Geneva, World Thanh Phương 1998. Nghiên cứu tình trạng Health Organization. nhiễm giun đường ruột ảnh hưởng đến sự 2. Châu Văn Hiền, Nguyễn Văn Thỏa và CS phát triển thể lực (cân nặng) ở trẻ em lứa tuổi 2006. Tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ nhà trẻ, mẫu giáo và hiệu quả của Helmintox em 12 đến 36 tháng huyện Đakrông, Báo cáo- trong điều trị giun đường ruột. Thông tin tỉnh Quảng Trị. phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh 3. Cao Thị Thu Hương, Nguyễn Xuân Ninh, trùng, Viện Sốt rét Ký sinh trùng Côn Trùng Đỗ Sỹ Hiển (2004). Sử dụng bột giàu năng Hà Nội, Số 3. lượng-vi chất cải thiện tình trạng dinh 8. Viện Dinh dưỡng 2005. Tiêu chuẩn phát triển dưỡng của trẻ 5-8 tháng tuổi tại Đồng Hỷ, chiều cao cân nặng của trẻ dưới 5 tuổi (WHO Thái Nguyên. Tạp chí Y học Dự phòng, 2005). [Internet: www.viendinhduong.vn]. XIV(5): 33-39. 9. Viện Dinh Dưỡng (2000 - 2009), Số liệu thống 4. Lê Thị Hương, Lưu Ngọc Hoạt 2010. Tình kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở năm [Internet: www.viendinhduong.vn]. trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện 10. WHO 2002. Prevention and control of Đakrông, Tỉnh Quảng Trị năm 2009. Tạp chí schistosomiasis and soil-transmitted nghiên cứu khoa học,67 (2): helminthiasis. Report of a WHO Expert 5. Lê Thị Hương (2008). Kiến thức, thực hành Committee. Geneva, Technical Report Series, của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của No. 912. trẻ em dưới 2 tuổi tại huyện Hải Lăng, tỉnh 11. Bộ Y tế 2007. Hướng dẫn Bổ sung Vitamin A Quảng Trị. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực cho trẻ từ 6 đến 60 tháng tuổi kết hợp tẩy giun phẩm; 4(2): 40-48. đường ruột cho trẻ 12 đến 60 tháng tuổi. (Ban 6. Lê Thị Hương, Phạm Thị Thúy Hòa 2010. hành kèm theo Quyết định số 145/QĐ-BYT, Thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ và tình ngày 11 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới hai tuổi Bộ Y tế). 134 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thiếu và thừa dinh dưỡng đều nguy hiểm
7 p | 163 | 69
-
SUY DINH DƯỠNG PROTEIN - NĂNG LƯỢNG TRẺ EM (Kỳ 6)
6 p | 182 | 44
-
SUY DINH DƯỠNG PROTEIN - NĂNG LƯỢNG TRẺ EM (Kỳ 3)
5 p | 229 | 38
-
Chọn thức ăn dặm cho bé
3 p | 133 | 30
-
Vitamin D và bệnh còi xương ở trẻ em
6 p | 179 | 25
-
TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG TẠI MỘT SỐ KHOA CỦA BV NHI TRUNG ƯƠNG
27 p | 134 | 20
-
Bệnh loãng xương và dinh dưỡng đề phòng
5 p | 126 | 14
-
Suy dinh dưỡng thấp còi và cách phòng chống
6 p | 160 | 13
-
Viêm màng não mủ do vi khuẩn ở trẻ em: Cách dùng thuốc phòng và trị bệnh
5 p | 141 | 10
-
Hạn chế phát triển chiều cao ở trẻ vì thiếu kẽm
6 p | 102 | 8
-
Mùa lạnh đề phòng viêm phổi trẻ em
5 p | 113 | 6
-
Cách Chọn thức ăn dặm cho bé
14 p | 73 | 3
-
Trẻ suy dinh dưỡng ảnh hưởng tới khả năng nhận thức
2 p | 54 | 3
-
Bài giảng Tổ chức điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực phẩm ở cộng đồng
31 p | 45 | 3
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng công cụ MNA và thói quen ăn uống của người cao tuổi tại một số phường, thành phố Huế
9 p | 4 | 1
-
Sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng
7 p | 6 | 1
-
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Phòng khám tư vấn dinh dưỡng bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2022
8 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn