Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ TẬT CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG, SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI<br />
CỦA HỌC SINH THPT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TẠI TRƯỜNG TRUNG PHÚ HUYỆN CỦ CHI NĂM 2018<br />
Trần Bích Trâm*, Nguyễn Duy Phong**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Mạng xã hội có tác động tích cực và tiêu cực đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) -<br />
lứa tuổi tiếp cận với công nghệ nhanh và không kiểm soát nên dễ dẫn đến cận thị. Trung Phú là một trường điểm<br />
với phương pháp dạy – học hiện đại luôn khuyến khích học sinh sử dụng Internet trong học tập và giải trí nên<br />
việc thường xuyên tiếp xúc với mạng để truy cập thông tin bằng nhiều thiết bị của học sinh là hiển nhiên và ảnh<br />
hưởng không nhỏ đến thị lực. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về mặt tiếp cận thường<br />
xuyên mạng xã hội của học sinh nhằm ngăn ngừa, làm giảm tác hại của mạng xã hội đối với mắt.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên<br />
quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang 520 học sinh tại các lớp khối 10 và 11 của trường bằng bộ<br />
câu hỏi tự điền, thời gian nghiên cứu từ tháng 3 – 6/2019.<br />
Kết quả: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội lần lượt là 47,7% và 81%. Không có mối liên quan giữa cận<br />
thị với: tuổi, dân tộc, nơi ở kết nối Internet, các yếu tố sử dụng mạng xã hội. Có mối liên quan giữa cận thị với<br />
giới (p = 0,04, KTC 95% 0,67 – 0,99), khối lớp (p = 0,046, KTC 95% 0,69 – 0,99) và tiền sử gia đình có người bị<br />
cận (p < 0,001, KTC 95% 1,33 – 1,9).<br />
Kết luận: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội là 47,7% và 81%. Có mối liên quan giữa cận thị với giới,<br />
khối lớp và tiền sử gia đình có người bị cận.<br />
Từ khóa: cận thị, mạng xã hội, học sinh<br />
ABSTRACT<br />
THE PROPORTION OF MYOPIA, USING SOCIAL NETWORK ON HIGH SCHOOL STUDENTS<br />
AND RELATED FACTORS AT TRUNG PHU HIGH SCHOOL IN CU CHI DISTRICT IN 2018<br />
Tran Bich Tram, Nguyen Duy Phong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 216 – 223<br />
Background: The social network has a positive and negative impact on high school students, who<br />
approached technology with fast pace and uncontrollably thus easier to develop myopia. Trung Phu is a school<br />
with modern teaching-learning methods that encourages students to use the Internet for learning and<br />
entertainment, therefore the regular connection with the network to access information using multiple devices is<br />
unavoidable on student and it has a significant impact on their eyesight. In this study, we research routine access<br />
to the social network of students to prevent and reduce the harmful effects of such action on the eyes.<br />
Objectives: To identify the proportion of myopia, using the social network of high school students and<br />
related factors at Trung Phu high school in Cu Chi district in 2018.<br />
Methods: A cross-sectional study on 520 students in grades 10 and 11 at this school by self-administered<br />
questionnaires, study period from March to June 2019.<br />
*Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Bích Trâm ĐT: 0982929042 Email: tramsrntbd@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
216 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: The proportion of myopia and using social network was 47.7% and 81%. There was no relationship<br />
between myopia and: age, ethnicity, Internet connection location, factors of using the social network. There were<br />
relations between myopia and: gender (p = 0.04, 95% CI: 0.67 - 0.99), grade (p = 0.046, 95% CI: 0.69 - 0.99),<br />
family with nearsighted people (p = 6 giờ 82 19,5 thống kê (p 2 giờ/lần 73 (54,9) 60 (45,1) 0,11 1,24 (0,95 – 1,63)<br />
Thời gian truy cập trong 1 ngày<br />
< 2 giờ 09 (64,3) 05 (35,7) 1<br />
2 - < 4 giờ 66 (42,3) 90 (57,7) 0,058 0,66 (0,43 – 1,02)<br />
4 - < 6 giờ 88 (52,1) 81 (47,9) 0,322 0,81 (0,53 – 1,23)<br />
>= 6 giờ 46 (56,1) 36 (43,9) 0,54 0,87 (0,56 – 1,35)<br />
BÀN LUẬN Vũ Anh Kiệt tại TP. Hồ Chí Minh năm 2012 và<br />
Nguyễn Thị Thu Thảo ở Đồng Nai năm 2016(3,7)<br />
Đặc điểm chung của học sinh<br />
mặc dù khác nhau về địa lý và thời gian nghiên<br />
Tỷ lệ học sinh nữ trong nghiên cứu cao gần<br />
cứu. Tuy nhiên, kết quả này khá khác biệt so với<br />
gấp đôi so với học sinh nam, tỷ lệ tương tự với<br />
nghiên cứu trên học sinh của Nguyễn Văn<br />
nghiên cứu trên đối tượng học sinh THPT của<br />
Trung(4) (nữ chiếm 47,3%). Trong nghiên cứu của<br />
<br />
<br />
220 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nguyễn Văn Trung, tác giả chọn mẫu cho cả ba MXH ngày càng phổ biến đối với học sinh.<br />
cấp học, điều đó có thể dẫn đến sự chênh lệch Tỷ lệ sử dụng MXH thường xuyên của học sinh<br />
mẫu như vậy. Nghiên cứu này vì không thể thực là khá cao 81% thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn<br />
hiện phỏng vấn ở học sinh lớp 12 (18 tuổi) do các Thị Thu Thảo 93,9%(3). Sự khác biệt này có thể do<br />
em bận ôn thi nên đối tượng nghiên cứu đa số đề tài của Nguyễn Thị Thu Thảo được tiến hành<br />
tập trung ở độ tuổi 16 và 17. Tuy nhiên, qua trên nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng<br />
khảo sát vẫn có một tỷ lệ nhỏ học sinh 18 tuổi Nai. Kết quả không có sự chênh lệch đáng kể so<br />
với lý do là các em học trễ và ở lại lớp. Mẫu với nghiên cứu của Vũ Anh Kiệt (79,7%) điều tra<br />
nghiên cứu tương đương giữa hai khối lớp, do trên học sinh THPT tại trường thuộc khu vực nội<br />
việc tuân thủ kỹ thuật và phương pháp chọn thành của thành phố Hồ Chí Minh(7). Theo thống<br />
mẫu nên tỷ lệ học sinh ở khối 10 và 11 không có kê của We are social 2018, 94% người Việt Nam<br />
sự chênh lệch đáng kể tương tự nghiên cứu của đang sử dụng MXH mỗi ngày, lượng người<br />
Nguyễn Thị Thu Thảo năm 2016 thực hiện tại dùng đã chiếm hơn một nửa dân số năm 2018<br />
Đồng Nai(3). Về dân tộc, tỷ lệ dân tộc kinh cao (57%) và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước(8).<br />
hơn 14% so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Do đó, tỷ lệ sử dụng MXH của học sinh trong<br />
Trung (97,9% và 83,6%) và không có sự khác biệt nghiên cứu này khá cao là phù hợp với xã hội<br />
đáng kể về dân tộc của đối tượng so với nghiên hiện nay. Về thiết bị mà học sinh truy cập vào<br />
cứu của Nguyễn Thị Thu Thảo, dân tộc kinh vẫn MXH nhiều nhất là điện thoại, giống với kết quả<br />
là đối tượng chủ yếu(3,4). Phần lớn nơi ở của các từ báo cáo của tổ chức We Are Social năm 2018(8).<br />
học sinh đều có đầy đủ Wifi. Điều này phản ảnh Nghiên cứu cho thấy thói quen khi sử dụng thiết<br />
hiện trạng về nhu cầu tiếp cận thông tin ngày bị truy cập MXH của học sinh là tư thế ngồi và<br />
càng cao cùng với việc lắp ráp mạng Internet nằm; có 54,4% học sinh thường xuyên truy cập<br />
thật dễ dàng và nhanh chóng nên đa số các hộ MXH trong bóng tối, thấp hơn kết quả thống kê<br />
gia đình đều có kết nối mạng. của Nguyễn Phúc Minh Châu năm 2018 (65%)(2).<br />
Đặc điểm cận thị và sử dụng mạng xã hội của Có thể do học sinh THPT có sự hiểu biết về tác<br />
học sinh hại của việc sử dụng thiết bị trong bóng tối cao<br />
hơn so học sinh THCS. Thời gian truy cập MXH<br />
So với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn<br />
của học sinh 1 – 2 giờ/lần, 4 –