intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

50
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi và các yếu tố liên quan đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br /> TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP, TỈNH BÌNH PHƯỚC, NĂM 2017<br /> Nguyễn Thị Bảo Châu*, Trương Thị Thùy Dung*, Phùng Đức Nhật**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Số người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của Liên hợp Quốc từ năm<br /> 2015 đến năm 2030, số người trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên<br /> 1,4 tỷ. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề trong việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao<br /> tuổi hiện nay. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên người cao tuổi. Năm<br /> 2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 95% người cao tuổi hiện đang mắc<br /> bệnh. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức lớn đối với ngành y tế của<br /> thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi và các yếu tố liên quan<br /> đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017.<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn 322 người cao tuổi<br /> bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata.<br /> Kết quả: Có 317 người cao tuổi tham gia phỏng vấn bộ câu hỏi soạn sẵn. Trong 317 đối tượng tham<br /> gia nghiên cứu có 88,5% người cao tuổi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Và tỷ lệ người cao tuổi không đi<br /> khám sức khỏe định kỳ rất cao (75,4%). Nơi người cao tuổi lựa chọn khám chữa bệnh cao nhất là bệnh viện<br /> huyện chiếm 48,5%. Sau đó là trạm y tế chiếm 20,5%, tuyến trên là 17,9% và sử dụng dịch vụ khám chữa<br /> bệnh ở những nơi khác là 13,1%. Học vấn, tuổi, khoảng cách, chi phí, phương tiện di chuyển, nơi ở, người<br /> chăm sóc, tình trạng sức khỏe có mối liên quan với tỷ lệ sử dụng DVYT với p< 0,05.<br /> Kết luận: Cần có nhiều dịch vụ khám chữa bệnh thuận tiện hơn cho người cao tuổi, tích cực khuyến<br /> khích người cao tuổi quan tâm đến chăm sóc sức khỏe ban đầu.<br /> Từ khóa: Tiếp cận dịch vụ y tế, người cao tuổi, dịch vụ khám chữa bệnh cho người cao tuổi.<br /> ABSTRACT<br /> THE RATE TO APPROACH HEALTH CARE SERVICES AND RELATED FACTORS IN THE ELDERLY<br /> IN BU DOP DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE IN 2017<br /> Nguyen Thi Bao Chau, Truong Thi Thuy Dung, Phung Duc Nhat<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 260 - 264<br /> <br /> Background: The Elderly in the world are increase. According to UNO (United Nations<br /> Organization) reports in 2015 shown that the increase number of the old person in the world. From 2015 to<br /> 2030, the number of people from 60 years old above is expected to increase 56%, that mean from 901 million<br /> is going to 1.4 billion people. Longer life expectancy is associated with an increased incidence of chronic<br /> diseases in the elderly. In 2009, the average life expectancy of Vietnamese people was 72 years old and about<br /> 95% of the elderly are currently infected. Therefore, health care for the elderly is now a major challenge for<br /> the health sector of the world in general and Vietnam in particular.<br /> <br /> <br /> * Khoa Y tế Công cộng – Đại học Y Dược TP.HCM ** Viện y tế Công cộng TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bảo Châu ĐT: 01699003365 Email: nproyal.unin@gmail.com<br /> 260 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objective: Determine the rate to approach health care services for the elderly and related factors relate<br /> to health care services in Bu Dop district, Binh Phuoc province in 2017.<br /> Method: A descriptive cross-sectional study, interview 322 elderly people with questions are prepared,<br /> data processing with Stata program.<br /> Results: There are 317 people join the study with the prepared question. From 317 participants, there<br /> are 88.5% of them use the health care services and the rate of the one who don’t go check their health<br /> regularly are high (75.4%). The place the elder choose to take healthcare rate the highest is provincial<br /> hospital is 48.5%, after that is medical station is 20.5%, the frontline hospitals are 17.9% and the others are<br /> 13.1%.<br /> Conclusion: There are more health care services convinient for the elderly, actively encourage elderly<br /> people interested in primary care.<br /> Keywords: Health care utility and related factor for old age persons.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Việt Nam là một nước đang phát triển Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được<br /> và cũng là nước có tỷ lệ người cao tuổi ngày tiến hành trên người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên<br /> một gia tăng. Theo dữ liệu của Tổng Điều tra sống tại 7 xã thuộc huyện Bù Đốp, tỉnh Bình<br /> dân số trong giai đoạn 1979-2009 tổng dân số Phước tại thời điểm nghiên cứu. Với sự tham<br /> tăng 1,6 lần; trong đó dân số người cao tuổi gia của 317 người cao tuổi trên toàn huyện.<br /> tăng 2,12 lần. Hệ quả của xu hướng biến đổi Chọn số người cao tuổi trên 7 xã bằng phương<br /> cơ cấu tuổi trên là chỉ số già hóa sẽ tăng lên pháp chọn mẫu cụm, dựa trên danh sách<br /> nhanh chóng và vượt ngưỡng 100 vào khoảng người cao tuổi của mỗi xã sau đó tính ra số<br /> 2032(5). Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người người cao tuổi cần điều tra tại mỗi xã. Điều tra<br /> cao tuổi hiện đang là một thách thức đối với viên sẽ cùng người dẫn đường đến tận nhà<br /> ngành y tế của thế giới nói chung và Việt Nam của người cao tuổi để xin phép và trực tiếp<br /> nói riêng. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo đó phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ liệu<br /> là sẽ gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên được nhập và phân tích bằng phần mềm<br /> người cao tuổi. Năm 2009, tuổi thọ trung bình Epidata 3.1 và Stata 13.<br /> của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng KẾT QUẢ<br /> 95% người cao tuổi hiện đang mắc bệnh(7).<br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Nhóm<br /> Điều này cho thấy người cao tuổi rất cần tiếp<br /> tuổi 60 đến 74 tuổi chiếm cao nhất 68,1%. Đa<br /> cận với các dịch vụ y tế để được khám và chữa<br /> số người cao tuổi sống cùng gia đình 90,5%.<br /> bệnh. Tuy nhiên, một số hạn chế khiến người<br /> Dân tộc kinh chiếm đa số (84,2%), phần lớn<br /> cao tuổi khó tiếp cận được với các dịch vụ y tế<br /> NCT ở đây có công việc làm nông chiếm nhiều<br /> như là: chi phí, đi lại, thiếu thông tin, phụ<br /> nhất ( 40%).<br /> thuộc người chăm sóc và những khó khăn<br /> trong việc đưa các dịch vụ y tế đến với người<br /> cao tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi không tiếp cận<br /> Không<br /> được với các dịch vụ y tế nói chung chiếm làm gì<br /> 15,8% trên tổng số người cao tuổi(3,7). Trong đó, 12%<br /> người cao tuổi sống tại vùng nông thôn có khả<br /> năng gặp hạn chế trong việc tiếp cận dịch vụ y<br /> tế cao hơn(6).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 261<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ khám chữa bệnh khi mắc bệnh ở Đa số NCT có sử dụng BHYT khi đi KCB<br /> người cao tuổi. (71,6%). NCT không có khả năng thanh toán<br /> Tỷ lệ người cao tuổi đi khám chữa bệnh là tiền KCB chiếm (43,9%). Lý do khiến NCT<br /> 88 % và người cao tuổi không đi khám chữa không sử dụng BHYT là do NCT đánh giá<br /> bệnh khi mắc bệnh là 12%. thuốc BHYT không tốt chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> 35,6%, kế đến là tốn nhiều thời gian khi KCB<br /> bằng BHYT chiếm 34,4%, sau cùng BHYT hết<br /> hạn chiếm 24,4%.<br /> Bảng 2: Nơi khám chữa bệnh phân theo tình trạng<br /> sức khỏe khi bị bệnh (n=268)<br /> Đặc tính mẫu Nơi khám chữa bệnh<br /> Trạm y Bệnh viện Tuyến Khác<br /> tế(%) huyện trên<br /> Tình trạng sức<br /> Biểu đồ 2: Tỷ lệ người cao tuổi khám sức khỏe định khỏe khi bệnh<br /> kỳ Nhẹ 34 (52,3) 19 (29,2) 0 12 (18,5)<br /> Vừa 18 (13) 85 (60,7) 17 (12) 20 (14,3)<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NCT Nặng 3 (4,7) 26 (41,3) 31 (49,2) 3 (4,8)<br /> không đi khám sức khỏe định kỳ rất cao p < 0,05<br /> (75,4%). Có mối lien quan giữa tình trạng bệnh<br /> với nơi khám chữa bệnh. NCT có tình trạng<br /> sức khỏe khi bị bệnh là nhẹ thường đến trạm y<br /> tế để KCB (52,3%), hoặc đến bệnh viện huyện<br /> (29,2%), với tình trạng sức khỏe khi bị bệnh là<br /> vừa NCT chọn bệnh viện huyện là nơi KCB<br /> cao nhất chiếm 60,7%, và khi tình trạng sức<br /> khỏe khi bị bệnh là nặng NCT chọn tuyến trên<br /> là nơi để KCB cao nhất (49,2%), sự khác biệt<br /> này có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2