
Ứng dụng kỹ thuật nội soi phế quản siêu âm – sinh thiết phổi xuyên phế quản trong chẩn đoán u phổi ngoại vi
lượt xem 2
download

Chẩn đoán u phổi có thể dựa vào các chẩn đoán hình ảnh (X-quang, CLVT lồng ngực…) không khó, nhưng chẩn đoán bản chất của u phổi còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt đối với u phổi ngoại vi. Kỹ thuật nội soi phế quản siêu âm - sinh thiết phổi xuyên phế quản (EBUS - TBLB) đã dược tiến hành và áp dụng rộng rãi trên thế giới, được đưa và các khuyến cáo của hầu hết các hiệp hội về ung thư, tuy nhiên chưa được phổ biến tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật nội soi phế quản siêu âm – sinh thiết phổi xuyên phế quản trong chẩn đoán u phổi ngoại vi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHỔI - LỒNG NGỰC ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NỘI SOI PHẾ QUẢN SIÊU ÂM – SINH THIẾT PHỔI XUYÊN PHẾ QUẢN TRONG CHẨN ĐOÁN U PHỔI NGOẠI VI Nguyễn Minh Thế1 , Nguyễn Hải Công1 , Hoàng Thanh Toàn1 , Trịnh Đức Lợi1 TÓM TẮT 16 tai biến, biến chứng thấp, chỉ gặp biến chứng Mục tiêu: Chẩn đoán u phổi có thể dựa vào chảy máu tại chỗ, trong đó mức độ 0 chiếm 25%, các chẩn đoán hình ảnh (X-quang, CLVT lồng mức độ 1 chiếm 5%. Không gặp các biến chứng ngực…) không khó, nhưng chẩn đoán bản chất khác như chảy máu nặng, suy hô hấp, tràn khí của u phổi còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, màng phổi, hay nhiễm khuẩn. đặc biệt đối với u phổi ngoại vi. Kỹ thuật nội soi Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy hiệu quả phế quản siêu âm - sinh thiết phổi xuyên phế và tính an toàn của kỹ thuật EBUS - TBLB trong quản (EBUS - TBLB) đã dược tiến hành và áp chẩn đoán bản chẩn u phổi ngoại vi. dụng rộng rãi trên thế giới, được đưa và các Từ khóa: Ung thư phổi, u phổi, nội soi phế khuyến cáo của hầu hết các hiệp hội về ung thư, quản siêu âm, nội soi phế quản siêu âm - sinh tuy nhiên chưa được phổ biến tại Việt Nam. thiết phổi xuyên phế quản, EBUS - TBLB. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, nhằm đánh giá hiệu SUMMARY quả, tính an toàn của kỹ thuật EBUS - TBLB APPLICATION OF ENDOBRONCHIAL trong chẩn đoán u phổi ngoại vi trên 40 bệnh ULTRASOUND - TRANSBRONCHIAL nhân điều trị tại khoa Lao và Bệnh phổi - Bệnh LUNG BIOPSY FOR THE DIAGNOSIS viện Quân Y 175 từ 02/2024 - 7/2024. OF PERIPHERAL LUNG TUMOR Kết quả: Tuổi trung bình là 60,2 ± 9,5 tuổi, Objective: Diagnosis of lung tumors can be tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Khả năng phát hiện tổn based on imaging diagnostics (X-ray, chest CT thương của EBUS là 100% với khả năng sinh scan, etc.) without difficulty, but the definitive thiết lấy bệnh phẩm cao, trong đó số lượng mẫu diagnosis of lung tumors still faces many sinh thiết ≥ 3 mẫu chiếm 90%. Hiệu quả chẩn difficulties and challenges, especially for đoán xác định chung của EBUS - TBLB là 75%. peripheral lung tumors. EBUS - TBLB has been Trong đó, có 83,3% bệnh nhân được chẩn đoán widely performed and applied in the world, and it ung thư, 16,7% BN được chẩn đoán là lao. Tỷ lệ has been included in the recommendations of most cancer associations, but it has not been 1 popular in Viet Nam. Bệnh viện Quân Y 175 Materials and methods: Prospective, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Thế descriptive study to evaluate the effectiveness Email: bsnt15the@gmail.com and safety of EBUS - TBLB for the diagnosis of Ngày nhận bài: 28/8/2024 peripheral lung tumors. 40 patients were treated Ngày phản biện: 30/8/2024 at the Department of Tuberculosis and Lung Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 127
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Diseases of Military Hospital 175, from 02/2024 chẩn đoán như nội soi phế quản (NSPQ), - 7/2024. sinh thiết xuyên thành ngực (STXTN) dưới Results: The average age of the study group hướng dẫn siêu âm, CLVT, nội soi lồng was 60.2 ± 9.5 years old, male/female patient ngực... Trong đó, chỉ các kỹ thuật xâm nhập ratio was 2/1. The ability to detect lesions by mới có thể lấy được bệnh phẩm để cung cấp UBUS was 100% with a high ability to take tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán bản chất của biopsies, in which the number of biopsy samples khối u. Để chẩn đoán u phổi, NSPQ và ≥ 3 accounted for 90%. The overall diagnostic STXTN được sử dụng nhiều nhất. Do hạn efficiency of the EBUS - TBLB was 75%. 83.3% chế của NSPQ là chỉ quan sát và sinh thiết patients were diagnosed with cancer, 16.7% were được những tổn thương quan sát được trong tuberculosis. The complications was low, with lòng phế quản, nên nội soi phế quản thông only local bleeding complications occurring, of thường được áp dụng cho những khối u trung which level 0 accounted for 25%, level 1 tâm, STXTN giúp tiếp cận những khối u accounted for 5%. There were no other ngoại vi mà nội soi phế quản thông thường complications such as severe bleeding, không tiếp cận được. respiratory failure, pneumothorax or infection. Nội soi phế quản siêu âm (Endobronchial Conclusion: This study initially shows the Ultrasound - EBUS) là kỹ thuật nội soi phế effectiveness and safety of EBUS - TBLB for the quản được kết hợp thêm siêu âm để quan sát, diagnosis of peripheral lung tumors. đánh giá các tổn thương cạnh phế quản như Keywords: Lung cancer, lung tumor, khối u cạnh khí quản, hạch rốn phổi, hạch endobronchial ultrasound, endobronchial trung thất hoặc các tổn thương phổi ngoại vi ultrasound - transbronchial lung biopsy, EBUS – - nơi mà nội soi thông thường khó có thể tiếp TBLB. cận được. Nội soi phế quản siêu âm - sinh thiết phổi xuyên phế quản (EBUS - TBLB), I. ĐẶT VẤN ĐỀ ứng dụng của kỹ thuật này là sinh thiết lấy Ung thư phổi là một trong những bệnh lý mẫu bệnh phẩm từ các nốt nhỏ hoặc khối u ác tính phổ biến nhất và là nguyên nhân gây ngoại vi của phổi dưới hướng dẫn của siêu tử vong hàng đầu trên thế giới. Ung thư phổi âm[5]. Trước đây, đối với những tổn thương là một bệnh lý ác tính cao, tiến triển nhanh ngoại vi, phương pháp sinh thiết tổn thương và di căn sớm. Mặc dù có sự tiến bộ về khoa xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả chẩn lớp vi tính phù hợp và hiệu quả hơn. Tuy đoán và điều trị nhưng cho đến hiện nay khả nhiên, phương pháp này cũng có những hạn năng chẩn đoán, điều trị bệnh còn nhiều hạn chế đó là khó tiếp cận được các tổn thương chế. Đặc biệt là chẩn đoán ung thư phổi giai nhỏ, cách xa lồng ngực, lân cận với những đoạn sớm còn gặp nhiều khó khăn vì vậy mà cấu trúc nguy hiểm và nguy cơ xảy ra tai bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn biến cao, có nguy cơ di căn thành ngực do muộn[10]. kim sinh thiết [8]. Do đó, kỹ thuật EBUS - Có nhiều phương pháp để chẩn đoán u TBLB đã được tiến hành và áp dụng rộng rải phổi như các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, trên thế giới, được đưa vào các khuyến cáo chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, của hầu hết các hiệp hội về ung thư, tuy chụp PET/CT… và các kỹ thuật xâm nhập nhiên, chưa được phổ biến tại Việt Nam. Vì 128
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục Tất cả bệnh nhân được tiến hành thực tiêu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ hiện nội soi phế quản siêu âm bằng hệ thống thuật EBUS - TBLB trong chẩn đoán bản máy nội soi Olympus BT 40 gồm 4 bộ phận: chất của u phổi ngoại vi. Tay cầm, ống soi, bộ phận quang học và đầu dò siêu âm tỏa tia (Radial probe EBUS), tần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số 20 MHz, bán kính xuyên sâu 4cm. Thủ 2.1. Đối tượng nghiên cứu thuật được làm tại phòng thủ thuật được khử Gồm 40 bệnh nhân u phổi ngoại vi, khám khuẩn hàng ngày. và điều trị tại khoa Lao và Bệnh phổi - Bệnh Chuẩn bị bệnh nhân: Giải thích thủ thuật, viện Quân Y 175 từ 02/2024 - 7/2024, tự ký cam kết thủ thuật. Đo sinh hiệu: Mạch, nguyện tham gia nghiên cứu. huyết áp, nhịp thở và SpO2. Lập đường 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: truyền tĩnh mạch. - Chẩn đoán bệnh nhân u phổi: Tiền mê và mê tĩnh mạch nông bằng + Có hoặc không có triệu chứng lâm Midazolam liều khởi đầu 0,04 - 0,06mg/kg: sàng. - Người bệnh được gây tê mũi, họng với + Trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng lidocain 2%. ngực: Có khối mờ ngoại vi có đường kính ≥ - Đưa người bệnh lên bàn soi phế quản. 10mm. - Tư thế người bệnh khi nội soi phế quản. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. - Dựa vào phim chụp cắt lớp vi tính xác 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: định vị trí tổn thương và vẽ giản đồ phế - Bệnh nhân có chống chỉ định với nội quản. soi phế quản và hoặc sinh thiết xuyên thành - Tiến hành đưa ống soi qua mũi hoặc phế quản: Rối loạn huyết động, rối loạn đông miệng vào khí quản, gây tê bổ sung trong quá trình đưa ống soi xuống khí quản. máu, suy hô hấp, suy tim nặng, cơn đau thắt - Xác định vị trí tổn thương dựa vào hình ngực gần đây, hoặc cơn đau thắt ngực không ảnh siêu âm bằng đầu dò xuyên tâm. ổn định. - Cố định vị trí của đầu ống nội soi phế - Bệnh nhân có hình ảnh tổn thương trên quản. nội soi phế quản thông thường. - Đo chiều dài của đầu dò siêu âm bằng - Bệnh nhân không đồng ý tham gia với chiều dài của kiềm sinh thiết và được nghiên cứu. đánh dấu bằng nút cố định (Stuffer). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Tiến hành sinh thiết lấy bệnh phẩm, xen 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: kẽ với kiểm tra vị trí tổn thương bằng đầu dò Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng siêu âm. loạt trường hợp. - Xử trí tai biến và biến chứng nếu có. 2.2.2. Xử lý thống kê 2.3.1. Đặc điểm hình ảnh nội soi phế Số liệu được ghi nhận bằng phiếu theo quản siêu âm: dõi, lưu giữ và xử lý bằng phần mềm thống Hình dạng: Dạng “trung tâm” khi đầu dò xuyên tâm xuất hiện bên trong và được bao kê SPSS 20.0. quanh hoàn toàn bởi tổn thương và “cạnh 2.3. Kỹ thuật nội soi phế quản siêu âm bên” khi đầu dò phần lớn thiên về một phía - sinh thiết phổi xuyên phế quản (EBUS - của tổn thương. TBLB): 129
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Hình 1. Dạng tổn thương trên EBUS A: tổn thương dạng trung tâm, B: Tổn - Mức độ 1: Có chảy máu ít, cần phải thương cạnh bên, C: Không có tổn thương[9]. thực hiện động tác hút do máu chảy, tuy - Kích thước: Được đo từ trung tâm (đầu nhiên các thủ thuật khác không cần thiết, thủ do siêu âm) tới ranh giới của tổn thương. thuật vẫn được tiếp tục. - Tăng âm: Mô tả cấu trúc có mức độ hồi - Mức độ 2: Có chảy máu cần thực hiện âm gia tăng so với độ hồi âm của cấu trúc các biện pháp cầm máu tại chỗ như bơm nền xung quanh. Adrenalin, nước muối lạnh, phải ngưng thủ - Giảm âm: Mô tả cấu trúc có mức độ hồi âm giảm so với độ hồi âm của cấu trúc nền thuật. xung quanh. - Mức độ 3: Chảy máu nghiêm trọng cần - Đồng nhất: Mô tả sự đồng đều về mặt can thiệp tắc mạch hoặc phẫu thuật, không hồi âm trên toàn cấu trúc. can thiệp được qua nội soi. - Không đồng nhất: Mô tả cấu trúc có nhiều mức độ hồi âm khác nhau. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.3.2. Hiệu quả chẩn đoán của kỹ thuật 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm EBUS – TBLB: sàng nhóm bệnh nhân được nội soi phế - Chẩn đoán xác định: Dựa vào tế bào quản siêu âm - Sinh thiết phổi xuyên phế học và hoặc mô bệnh học. quản - Chưa xác định được nguyên nhân. - Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,2 ± - Tỷ lệ tai biến và biến chứng. 9,5 tuổi. Cao nhất: 80 tuổi; thấp nhất: 33 2.3.3. Mức độ biến chứng chảy máu: tuổi. Chia làm 4 mức độ từ 0 – 3[4]. - Tỷ lệ nam/nữ: 27/13. - Mức độ 0: Không có hoặc rất ít chảy máu sau sinh thiết, không cần can thiệp gì khác. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Số lượng (n) Phần trăm (%) Hút thuốc lá 21 52,5 Tiền căn Bệnh đồng mắc 27 67,5 Sốt 8 20 Triệu chứng cơ năng Khó thở 18 45,0 Ho và/hoặc khạc đờm 30 75 130
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Ho máu 10 25 Đau ngực 9 22,5 Gầy sút cân 8 20 Không triệu chứng 5 12,5 Ran rít khu trú 8 20 Ran nổ 6 15 Phù áo khoác 1 2,5 Triệu chứng thực thể Hạch ngoại vi 3 7,5 Ngón dùi trống 2 5 Không triệu chứng 20 50 Nhận xét: Có 52,5% bệnh nhân có phơi nhiễm với thuốc lá. Các triệu chứng cơ năng và thực thể ở bệnh nhân nghiên cứu đa dạng và không đặc hiệu. Trong đó, có tới 12,5% bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng, và tới 50% số bệnh nhân không có triệu chứng thực thể nào. Bảng 2. Đặc điểm tổn thương qua nội soi phế quản siêu âm Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trung tâm 33 82,5 Hình dạng chung Cạnh bên 7 17,5 d ≥ 1cm 35 87,5 Kích thước d < 1cm 5 12,5 Tăng âm 23 57,5 Tính chất Giảm âm 17 42,5 Đồng nhất 28 70 Mật độ Hỗn hợp 12 30 Tổng 40 100 Nhận xét: 100% bệnh nhân có tổn thương được phát hiện trên EBUS, trong đó hay gặp hơn tổn thương dạng trung tâm chiếm 82,5%, tổn thương cạnh bên chiếm 17,5%. Kích thước ước tính của tổn thương d ≥ 1cm chiếm 87,5%, d < 1cm chiếm 12,5%. Mật độ tổn thương trên hình ảnh siêu âm đồng nhất chiếm 70%, mật độ hỗn hợp chiếm 30%. Bảng 3. Khả năng phát hiện tổn thương và sinh thiết phổi qua EBUS - TBLB Hiệu quả Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Phát hiện qua NSPQ thông thường 0 0 Phát hiện qua EBUS 40 100 Số lượng mẫu sinh
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 4. Hiệu quả chẩn đoán của kỹ thuật EBUS - TBLB Kết quả Số lượng (n) Phần trăm (%) Ung thư 25 Chẩn đoán xác định Lao 5 75,0 Tổng 30 Chưa có chẩn đoán xác định 10 25,0 Nhận xét: Trong số 40 bệnh nhân được nội soi phế quản siêu âm sinh thiết, có 30 bệnh nhân chiếm 75,0% được chẩn đoán xác định dựa vào kết quả tế bào hoặc mô bệnh học, có 10 bệnh nhân chiếm 25% chưa được chẩn đoán xác định. Trong nhóm bệnh nhân được chẩn đoán xác định có 25 bệnh nhân chiếm 83,3% được chẩn đoán ung thư, còn lại 16,7% là lao. Bảng 5. Tai biến và biến chứng Tai biến và biến chứng Số lượng (n) Phần trăm (%) Mức độ 0 10 25 Chảy máu Mức độ 1 2 5 Mức độ 2 và 3 0 0 Tràn khí 0 0 Nhiễm khuẩn, áp xe 0 0 Suy hô hấp 0 0 Nhận xét: Trong 40 bệnh nhân được sinh trung bình của bệnh nhân là 60,2 ± 9,5 tuổi, thiết dưới nội soi phế quản siêu âm, chỉ gặp tuổi cao nhất là 80 tuổi, thấp nhất là 34 tuổi. biến chứng chảy máu tại chỗ, trong đó mức U phổi gặp nhiều hơn ở nam giới, tỷ lệ độ 0 chiếm 25%, mức độ 1 chiếm 5%. nam/nữ là 2/1. Hơn 50% bệnh nhân có tiền Không gặp các biến chứng khác như chảy sử hút thuốc lá. Như chúng ta đã biết, hút máu nặng, suy hô hấp, tràn khí màng phổi, thuốc lá được coi là yếu tố nguy cơ quan hay nhiễm khuẩn. trọng nhất trong bệnh sinh của ung thư phổi, điều này đã được nhiều công trình nghiên IV. BÀN LUẬN cứu từ những năm 50 khẳng định. Nghiện Các tổn thương dạng u ở phổi luôn được thuốc lá càng nặng, thời gian hút thuốc càng các nhà lâm sàng quan tâm. Mặc dù việc kéo dài thì khả năng bị ung thư phổi càng chẩn đoán xác định đòi hỏi phải có kết quả cao. Khói thuốc lá chứa hơn 4000 thành phần giải phẫu bệnh, nhưng tiền sử bệnh cũng rất hóa học khác nhau, trong đó ít nhất 40 chất hữu ích giúp cho nhà lâm sàng định hướng đã biết rõ là nguyên nhân gây ung thư cho khả năng ung thư. Trong số rất nhiều các yếu người. tố nguy cơ thì các yếu tố về tuổi, tiền sử hút Các triệu chứng cơ năng, thực thể của thuốc, ho máu, kích thước và tính chất bờ tổn bệnh nhân u phổi thường mờ nhạt và không thương trên phim chụp CLVT và tiền sử mắc đặc hiệu. Triệu chứng có thể giống với các các bệnh ác tính là những yếu tố rất quan bệnh lý hô hấp khác, do đó không có triệu trọng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi chứng nào đặc trung của ung thư phế quản. 132
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng thương cạnh bên. Trong khi nội soi phế quản cơ năng hay gặp nhất là ho và khạc đờm thông thường không phát hiện được tổn (75%), khó thở (45%), ho máu (25%). Trong thương. Nghiên cứu của tác giả Hayama nghiên cứu của tác giả Đoàn Thị Phương Lan Manabu và cs (2016)[7], nghiên cứu trên 50 (2015)[1] các triệu chứng hay gặp nhất là đau bệnh nhân được thực hiệu sinh thiết phổi ngực, ho và ho máu. Trong đó đau ngực xuyên dưới hướng dẫn của nội soi phế quản chiếm tỉ lệ cao nhất gặp ở 47,1% các trường siêu âm, trong nhóm nghiên cứu có 82% tổn hợp, ho là 39,4% và ho máu gặp ở 24%. Các thương có dấu bronchus sign dương tính, tỉ lệ triệu chứng toàn thân hay gặp trong nhóm phát hiện tổn thương trên EBUS là 88%, bệnh nhân nghiên cứu là gầy sút cân 18/104 trong đó có 52% tổn thương trung tâm, và (17,3%), sốt 13/104 (12,5%), mệt (6,7%) đau 36% tổn thương cạnh bên. khớp 4/104 (3,8%), 4 bệnh nhân đau khớp Theo quy trình kỹ thuật, sau khi phát hiện đều có chẩn đoán là ung thư nhưng khám tổn thương trên EBUS, chúng tôi tiến hành lâm sàng không rõ hội chứng Pierre Marie. sinh thiết tổn thương bằng kiềm sinh thiết, số Đặc biệt có 14 bệnh nhân (13,5%) phát hiện mẫu bệnh phẩm thu được tùy theo từng tình cờ khi đi khám sức khỏe. Qua đó cho trường hợp cụ thể, số mẫu thu được nhiều thấy người dân đã có ý thức đi khám sức hơn ở những bệnh nhân vị trí thuận lợi, bệnh khỏe không chờ khi có biểu hiện triệu chứng nhân nằm yên, không kích thích, và không có mới đi khám bệnh. Điều này rất quan trọng biến chứng gì xảy ra. Số mẫu sinh thiết ít trong phát hiện và điều trị sớm ung thư phổi. hơn nếu bệnh nhân kích thích nhiều, hay có Một căn bệnh phát triển âm thầm, nhưng tiến biến chứng xảy ra trong quá trình thực hiện tiển nhanh, khi có triệu chứng đã ở giai đoạn can thiệp buộc phải ngừng. Từ kết quả muộn. nghiên cứu của chúng tôi, số lượng mẫu sinh Có nhiều tổn thương được phát hiện trên thiết trung bình là 3,75 ± 1,1, thấp nhất là 2 X-quang ngực chuẩn hoặc cắt lớp vi tính mẫu, nhiều nhất là 6 mẫu. Trong đó, số lồng ngực, nhưng soi phế quản không phát lượng mẫu sinh thiết thu được ≥ 3 mẫu hiện tổn thương trong lòng phế quản. Siêu chiếm 90%. Các nghiên cứu trước đây trên âm qua nội soi phế quản với tần số 20MHz, thế giới đã tìm ra mối liên quan giữa số mẫu khả năng xuyên sâu với bán kính 4cm thể sinh thiết với hiệu quả chẩn đoán cũng như hiện ưu thế vượt trội trong việc đánh giá cấu tỷ lệ tai biến, biến chứng có thể xảy ra trong trúc thành phế quản cũng như những tổ chức, quá trình thực hiện kỹ thuật. Đồng thời, hạch lympho quanh phế quản, đặc biệt những nghiên cứu cũng khẳng định sinh thiết các tổn thương nằm ở ngoại vi mà nội soi phế tổn thương dạng trung tâm có tỷ lệ chẩn đoán quản ống mềm thông thường không phát cao hơn so với các tổn thương dạng cạnh hiện được. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bên. Và số lượng mẫu sinh thiết tối ưu là 5 khả năng phát hiện tổn thương của siêu âm mẫu. Ngoài sinh thiết ra, các kỹ thuật như qua nội soi phế quản 100%, trong đó có có rửa phế quản, chải rửa, chọc hút tế bào đều 82,5% tổn thương trung tâm và 17,5% tổn có thể thực hiện nhằm tăng hiệu quả chẩn 133
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 đoán và phù hợp với từng trường hợp cụ thể. tràn khí màng phổi và nhiễm trùng phổi. Tỷ Hiệu quả chẩn đoán chung của EBUS - lệ gãy đầu dò siêu âm hay đứt đường dẫn rất TBLB trong chẩn đoán u phổi ngoại vi trong hiếm gặp chỉ 0,4%. Tràn khí màng phổi là nghiên cứu là 75%. Kết quả này cũng tương một trong những biến chứng hay gặp sau đồng với các kết quả nghiên cứu được công sinh thiết xuyên thành phế quản, chiếm bố trên thế giới. Tác giả Alexander Chen và khoảng 0,8%. Một khảo sát tại Nhật Bản cho cs (2014)[3] thực hiện nghiên cứu đánh giá thấy tỷ lệ tràn khí màng phổi sau sinh thiết hiệu quả chẩn đoán của nội soi phế quản đối với u phổi ngoại vi là 0,63%[2]. Tương tự, ngoại vi bằng cách sử dụng đầu dò xuyên chảy máu là một biến chứng hay gặp khác tâm cho các tổn thương phổi ngoại vi, cũng khi thực hiện kỹ thuật EBUS - TBLB. Mặc như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu dù phần lớn các trường hợp chảy máu đều quả chẩn đoán, chẳng hạn như hình ảnh tổn nhẹ tự cầm hoặc điều trị bằng các thuốc cầm thương qua siêu âm, kích thước tổn thương, máu tại chỗ. Kết quả nghiên cứu của tác giả mật độ tổn thương. Tác giả đã nghiên cứu cho thấy không có trường hợp nào chảy máu trên 496 bệnh nhân được nội soi phế quản nặng xảy ra phải dừng thủ thuật sớm. siêu âm từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2012 để chẩn đoán tổn thương phổi V. KẾT LUẬN ngoại biên. Đầu dò EBUS xuyên tâm được Nghiên cứu này bước đầu cho thấy, nội sử dụng riêng cho mục đích chẩn đoán ở 467 soi phế quản siêu âm - sinh thiết phổi xuyên bệnh nhân này. Hiệu quả chẩn đoán chung phế quản là một kỹ thuật chẩn đoán có hiệu 69% (321/467 bệnh nhân). Trong đó, hiệu quả cao và an toàn cho bệnh nhân có u phổi quả chẩn đoán của kỹ thuật chỉ đạt được 58% ngoại vi. Kỹ thuật này có thể thực hiện rộng đối với các u phổi kích thước 1 - 2cm, 72% rãi ở các bệnh viện được trang bị đầy đủ về đối với các u phổi kích thước 2,1 - 3cm,77% trang thiết bị và nhân lực. đối với các u phổi kích thước 3,1 - 4cm, 87% đối với kích thước 4,1 - 5cm và 88% đối với TÀI LIỆU THAM KHẢO u phổi kích thước lớn hơn 5,1cm. 1. Đoàn Thị Phương Lan (2015), "Nghiên cứu EBUS - TBLB là một kỹ thuật an toàn và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị hầu như không có các biến chứng nặng xảy của sinh thiết cắt xuyên thành ngực dưới ra. Các biến chứng có thể xảy ra như chảy hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong máu tại chỗ mức độ 0 (25%) đến mức độ 1 chẩn đoán các tổn thương dạng u ở phổi", (5%). Không gặp các biến chứng khác như Luận án tiến sĩ, Đại học y Hà Nội. 2. Asano Fumihiro, et al. (2012), "Deaths and chảy máu nặng, suy hô hấp, tràn khí màng complications associated with respiratory phổi, hay nhiễm khuẩn. Kết quả của nghiên endoscopy: a survey by the Japan Society for cứu của Hayama Manabu và cs (2015)[6] cho Respiratory Endoscopy in 2010", thấy EBUS - TBLB là một quy trình kỹ thuật Respirology, 17(3), 478-485. an toàn. Tỷ lệ biến chứng chung là 1,3%, 3. Chen Alexander, et al. (2014), "Radial trong đó có hai biến chứng hay gặp nhất là probe endobronchial ultrasound for 134
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 peripheral pulmonary lesions. A 5-year transthoracic lung biopsy: meta-analysis", institutional experience", Annals of the European radiology, 27, 138-148. American Thoracic Society, 11(4), 578-582. 9. Lee Kyu Min, et al. (2019), "Clinical 4. Ernst Armin, et al. (2006), "Effect of outcomes of radial probe endobronchial routine clopidogrel use on bleeding ultrasound using a guide sheath for diagnosis complications after transbronchial biopsy in of peripheral lung lesions in patients with humans", Chest, 129(3), 734-737. pulmonary emphysema", Respiratory 5. Gompelmann D, Herth FJF (2014), "Role research, 20, 1-9. of endobronchial and endoscopic ultrasound 10. Nooreldeen Reem, Bach Horacio (2021), in pulmonary medicine", Respiration, 87(1), "Current and future development in lung 3-8. cancer diagnosis", International journal of 6. Hayama Manabu, et al. (2015), molecular sciences, 22(16), 8661. "Complications with endobronchial 11. Thandra Krishna Chaitanya, et al. (2021), ultrasound with a guide sheath for the "Epidemiology of lung cancer", diagnosis of peripheral pulmonary lesions", Contemporary Oncology/Współczesna Respiration, 90(2), 129-135. Onkologia, 25(1), 45-52. 7. Hayama Manabu, et al. (2016), "Radial 12. Yamada Noriyuki, et al. (2007), "Factors endobronchial ultrasound with a guide sheath related to diagnostic yield of transbronchial for diagnosis of peripheral cavitary lung biopsy using endobronchial ultrasonography lesions: a retrospective study", BMC with a guide sheath in small peripheral Pulmonary Medicine, 16, 1-9. pulmonary lesions", Chest, 132(2), 603-608. 8. Heerink Wouter J, et al. (2017), "Complication rates of CT-guided 135

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị hội chứng cổ tay
3 p |
153 |
10
-
Bài giảng Ứng dụng của Acid acetic và Lugol trong tầm soát K cổ tử cung
23 p |
33 |
6
-
Phẫu thuật Wertheim, phẫu thuật ung thư buồng trứng cắt tử cung hoàn toàn, hai phần phụ và mạc nối lớn, phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn
6 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị một số bệnh lý khớp vai
7 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát vị bẹn: Nhân 2 trường hợp
4 p |
6 |
2
-
Phẫu thuật nội soi cắt gan lớn
5 p |
6 |
2
-
Phẫu thuật nội soi cắt hạ phân thùy gan
7 p |
9 |
2
-
Quy trình phẫu thuật nội soi cắt, đốt ung thư bàng quang nông kết hợp với bơm BCG nội bàng quang
4 p |
11 |
1
-
Phẫu thuật nội soi cắt đoạn ung thư trực tràng
8 p |
4 |
1
-
Phẫu thuật nội soi cắt cụt ung thư trực tràng
8 p |
4 |
1
-
Phẫu thuật nội soi cắt ung thư đại tràng trái - đại tràng sigma
8 p |
4 |
1
-
Phẫu thuật nội soi cắt ung thư đại tràng phải
6 p |
2 |
1
-
Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày do ung thư và vét hạch hệ thống D2
5 p |
8 |
1
-
Phẫu thuật nội soi cắt thực quản do ung thư tạo hình thực quản bằng dạ dày
7 p |
9 |
1
-
Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ khối u trung thất
3 p |
3 |
1
-
Kỹ thuật nội soi chẩn đoán ung thư đường hô hấp
5 p |
3 |
1
-
Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng kỹ thuật nội soi ngoài phúc mạc
5 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
