intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật phẫu thuật giải ép hai bên với đường mổ vi phẫu ít xâm lấn một bên trong điều trị bệnh lý hẹp ống sống tại BV Thanh Nhàn một số ca lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ứng dụng kỹ thuật mổ ít xâm lấn với đường vào 1 bên để giải ép hai bên cho bệnh lý hẹp ống sống tại bệnh viện Thanh Nhàn từ đầu năm 2019 với những kết quả ban đầu khả quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật phẫu thuật giải ép hai bên với đường mổ vi phẫu ít xâm lấn một bên trong điều trị bệnh lý hẹp ống sống tại BV Thanh Nhàn một số ca lâm sàng

  1. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHẪU THUẬT GIẢI ÉP HAI BÊN VỚI ĐƯỜNG MỔ VI PHẪU ÍT XÂM LẤN MỘT BÊN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ HẸP ỐNG SỐNG TẠI BV THANH NHÀN MỘT SỐ CA LÂM SÀNG Phan Minh Trung*, Đào Quang Minh*, Nghiêm Việt Dũng*, Hà Văn Lĩnh* TÓM TẮT 25 SUMMARY Tỷ lệ mắc bệnh lý hẹp ống sống vùng thắt BILATERAL DECOMPRESSION VIA lưng do thoái hoá tăng lên theo lứa tuổi và nó có UNILATERAL APPROACH WITH thể gây ra những thiếu hụt chức năng nghiêm MICROSCOPIC TECHNIQUE FOR trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc LUMBAR SPINAL STENOSIS IN sống của bệnh nhân. Bệnh lý này thường gặp ở THANHNHAN HOSPITAL-CASES STUDY The prevalence of degenerative lumbar lứa tuổi > 65 và rất nhiều nghiên cứu đã chứng spinal stenosis (DLSS) is rising because of aging minh kết quả điều trị phẫu thuật tốt hơn so với populations, and the condition can lead to serious các liệu pháp điều trị bảo tồn. Tuy nhiên, phẫu functional disability and a decrease in quality of thuật mổ mở cắt bảng sống toàn bộ kinh điển có life among these patients. DLSS is currently the những hạn chế và hậu quả không mong muốn most common indication for spinal surgery in như làm tăng nguy cơ mất vững cột sống sau mổ patients older than 65 years and several studies nên có thể phải thực hiện cố định cột sống và hàn have shown better surgical results over more xương kèm theo, điều này làm gia tăng giá thành conservative therapies. However, open điều trị, thời gian nằm viện và các nguy cơ khác conventional laminectomy has been criticized kèm theo cũng như gây đau kéo dài sau mổ do because of its limited success rate and potential phải bóc tách gây tổn thương cơ và dây chằng for negative side effects, such as the increased nhiều. Chính vì thế, các kỹ thuật mổ ít xâm lấn, ít risk of post- operative instability and the gây tổn hại hơn được nghiên cứu và ứng dụng. subsequent need for secondary fusion surgery, Chúng tôi đã ứng dụng kỹ thuật mổ ít xâm this is again associated with additional risks and costs and also persistent postoperative back pain lấn với đường vào 1 bên để giải ép hai bên cho due to prolonged muscle retraction. As a result of bệnh lý hẹp ống sống tại bệnh viện Thanh Nhàn these potential side effects, the development of từ đầu năm 2019 với những kết quả ban đầu khả less invasive techniques was initiated. quan. We started using the technique minimally invasive unilateral laminectomy for bilateral decompression (ULBD) from the beginning of 2019 for DLSS patientswith positive initial results. *Bệnh viện Thanh Nhàn Chịu trách nhiệm chính: Phan Minh Trung Email: drphanspine72@gmail.com I. TỔNG QUAN Ngày nhận bài: 21/11/2019 - Phẫu thuật cắt bảng sống giải ép để điều Ngày phản biện khoa học: 24/12/2019 trị bệnh lý hẹp ống sống là phẫu thuật kinh Ngày duyệt bài:28/01/2020 điển đã được thực hiện phổ biến trên thế giới 148
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 và tại Việt Nam. Việc phá huỷ các cấu trúc khớp bên xương và dây chằng như gai sau, dây chằng (Có thể chỉ định giải ép đơn thuần hoặc liên gai, bảng sống, mấu khớp cũng như các kết hợp với các kỹ thuật khác như PLIF, MIS điểm bám của gân cơ dựng gai gây nên tình TILIF tuỳ theo thương tổn phối hợp cụ thể trạng mất vững và đau kéo dài sau mổ, thêm trên từng bệnh nhân như trượt đốt sống mất nữa tình trạng tạo “sẹo màng cứng” gây đau vững, thoát vị đĩa đệm…kèm theo) và hẹp tái phát sau mổ cũng là hạn chế của Qui trình thực hiện phương pháp cắt bảng sống toàn bộ giải ép. - Bệnh nhân gây mê NKQ, tư thế nằm - Có nhiều phương pháp giải ép lối sau sấp, kê lưng cong để làm mở rộng tối đa khe được đưa ra để khắc phục phần nào hạn chế liên bảng sống. của phẫu thuật. Tuỳ theo loại, kiểu hẹp có - Có hai phương pháp tạo đường vào 1 thể thực hiện kỹ thuật cắt bảng sống 1 bên bên: sử dụng đường vào rạch da đường giữa hoặc 2 bên bảo tồn gai sau, dây chằng liên khoảng 3 cm sau đó vén tách cơ dụng gai 1 gai và mấu khớp. Một thập kỷ gần đây với sự bên ra khỏi gai sống để tiếp cận bảng sống phát triển của công nghệ hỗ trợ như kính vi và diện khớp bên cùng tầng tổn thương phẫu, khoan mài siêu tốc, màn tăng sáng hoặcsử dụng hệ thống ống nong (Metrix trong mổ, các kỹ thuật mổ ít xâm lấn trong system) đi chếch qua khối cơ cạnh sống để phẫu thuật cột sống đã phát triển vượt bậc và tiếp cận tổn thương. chứng minh ưu thế của nó so với mổ mở - Định vị đường rạch da đúng tầng hẹp kinh điển. dưới hướng dẫn C arm trong phòng mổ. Trên thế giới:Năm 1998, Young và cộng - Đường rạch da tại đường giữa, mở cân sự giới thiệu phương pháp cắt bảng sống 2 lưng phía bên bênh nhân có triệu chứng đau bên bảo tồn gai sau với kính vi phẫu. Năm nặng hơn. Dùng dụng cụ đẩy (Cobb) và dao 1999, phương pháp mổ vi phẫu ít xâm lấn điện vén và tách khối cơ dựng gai để bộc lộ với đường vào 1 bên để giải ép hẹp ống sống bảng sống 1 bên cho tới bờ trong của diện 2 bên ra đời và được ứng dụng rộng rãi trên khớp bên. Sử dụng banh vết mổ Taylor để thế giới. bộc lộ phẫu trường và đưa kính vi phẫu vào Trong nước: kỹ thuật này chưa được thực bắt đầu thực hiện giải ép. hiện rộng rãi, chỉ mới được thực hiện ở 1 số - Sử dụng Kerisson 2 hoặc 3 mm hoặc cơ sở chuyên khoa lớn vàcó 1 báo cáo của dùng khoan mài siêu tốc để mài mở bảng tác giả Phan Trọng Hậu bệnh viện 108 về kỹ sống một bên ở phần lam của thân đốt phía thuật này ở hội nghị khoa học phẫu thuật cột trên. Vùng mở xương kéo dài lên trên cho tới sống quốc tế Việt Nam – Nhật Bản năm khi chạm tới dây chằng vàng. Tiến hành giải 2018. ép với kerison và khoan mài lấy đi các phần xương phì đại của diện khớp bên, dây chằng II. KỸ THUẬT vàng, mở ngách bên giải ép hoặc tạo hình lỗ Chỉ định liên hợp (gặn mỏm khớp trên) nếu cần thiết. - Các bệnh nhân hẹp ống sống có triệu Sau khi kiểm tra tình trạng rễ đi qua trong chứng lâm sàng phù hợp với chẩn đoán hình ống sống và rễ đi ra lỗ tiếp hợp được giải ảnh (Đau rễ hoặc hội chứng cách hồi thần phóng, bao rễ trong ống sống cùng bên kinh cả hai bên), hẹp cả hai bên hoặc trung không bị chèn ép. Bắt đầu giải ép bên đối tâm do phì đại dây chằng vàng, xương diện diện. 149
  3. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 - Hình 1: Lược đồ cắt ngang minh hoạ hành lang phẫu thuật của đường vào một bên. Quay góc kính vi phẫu hướng về lòng đường kính trước sau 5 mm do phì đại diện ống sống bên đối diện, Dùng kerison gặm bỏ khớp 2 bên và dày dây chằng vàng. phần nền của gai sau tương ứng, bảo tồn gai Phẫu thuật MIS TLIF: Sử dụng hệ thống sau và dây chằng liên gai, tạo đường hầm để ống nong Metrix tiếp cận vào vùng diện đưa dụng cụ sang lòng ống sống bên đối khớp và bảng sống L4-5 bên phải, sử dụng diện, lấy bỏ dây chằng vàng, mài mỏng lam kính vi phẫu,dùng khoan mài và kerisson mở sống bên đối diện để giải ép, đầu khoan mài bảng sống và mài mỏm khớp dưới giải ép có thể tới giới hạn diện khớp bên bên đối lòng ống sống và ngách bên ống sống bên diện để mài mỏm khớp trên giải ép ngách phải. sau đó mài mở rộng lên trên nền gai bên và lỗ tiếp hợp bên đối diện (Hình 1) sau tạo đường hầm đưa dụng cụ sang ngách bên đối diện, dùng curette nào cắt dây chằng III. CA LÂM SÀNG vàng và khoan mài làm mỏng bảng sống đối Ca lâm sàng 1 diện để giải ép lòng ống sống bên đối diện Bệnh nhân nữ, 62 tuổi. Tiền sử đau lưng cho tới mỏm khớp dưới bên đối diện. Kiểm mãn tính, vào viện với hội chứng đau cách tra kết quả giải ép tốt. Đặt Cage hàn liên thân hồi thần kinh hai chi dưới (khoảng cách đi đốt qua lỗ tiếp hợp bên phải và cố định cột bộ < 50 m). Đau kiểu rễ L5 phải, test SLR sống L 4-5 bằng phương pháp Vít cuống phải 30 độ. Điểm VAS 7, điểm sống qua da (PPS). (Hình 2) Owenstry…Điều trị bảo tồn thất bại. Bệnh nhân ngay ngày thứ 2 sau mổ đã Hình ảnh MRI thấy trượt thoái hoá L 4- ngồi dậy đi lại được, hết đau rễ, không còn 5 độ 1, hẹp ống sống trung tâm ngang mức cảm giác tê bó chặt 2 chân. Điểm VAS sau mổ 3. Ra viện sau mổ 5 ngày. 150
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 2:A. Hẹp ống sống trung tâm trên MRI Axial mức L4-5, B. Đường vào một bên qua hệ thống ống nong Metrix. C. Phẫu thuật MIS TLIF phối hợp với giải ép đối bên. D. Đặt cage hàn liên thân đốt qua ống nong với đường vào một bên 151
  5. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 CA LÂM SÀNG 2 Hình ảnh MRI thấy không trượt, xẹp các Bệnh nhân nữ, 65 tuổi. Vào viện vì đau thân đốt sống, thoát bị đĩa đệm L4-5 lệch kiểu rễ L5 phải, điều trị nội khoa bảo tồn 6 phải chèn ép rễ L5 kèm theo hẹp ngách bên tháng không đỡ, gần đây đau tê sang chân phía đối diện do dày dây chằng vàng và phì trái, xuất hiện đau cách hồi thần kinh đại diện khớp. (khoảng cách đi bộ < 100 m). Điểm VAS trước mổ 7 Gai sau và dây chằng liên gai, trên gai được bảo tồn Bảng sống cùng bên đã cắt Vén tối thiểu khối cơ dựng gai 1 bên Đường hầm giải ép đối bên Hình 3: Phẫu trường đường vào một bên với đường rạch da ít xâm lấn (3cm) Phẫu thuật giải ép lấy thoát vị vi phẫu chằng vàng phì đại bên đối diện bằng curette với đường vào bên phải. Rạch da 3 cm và kerrison, dùng khoan mài mài mỏng lam đường giữa, mở cân lưng, vén khối cơ dựng sống đối diện và mỏm khớp dưới để giải ép gai bên phải bộc lộ bảng sống và diện khớp ngách bên phía đối diện. (Hình 3). Bệnh L4-5 bên phải. Dùng kính vi phẫu, khoan nhân ngay sau mổ hết đau chân phải, không mài và kerrisson mở bảng sống bên phải, lấy còn cảm giác tê chân trái khi đi lại, điểm thoát vị đĩa đêm qua khe liên bảng sống bên VAS sau mổ 2. Bệnh nhân ra viện sau 3 phải. Mài mở rộng nền gai sau tương ứng để ngày, trở lại cuộc sống lao động sinh hoạt tạo đường hầm giải ép bên đối diện. Lấy dây bình thường. 152
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 4: Ảnh C-Arm trong mổ cho thấy que thăm qua đường hầm sang tới bờ trong cuống sống và diện khớp bên đối diện IV. BÀN LUẬN vào một bên, đáp ứng giải quyết hầu hết các Đây là một kỹ thuật giải ép hẹp ống sống tình trạng hẹp ống sống vùng thắt lưng có ít xâm lấn với những ưu điểm vượt trội so hoặc không kèm mất vững. với phương pháp cắt bảng sống toàn bộ kinh Trong những ca bệnh đã mổ bằng điển: đường rạch da nhỏ, bảo tồn toàn bộ gai phương pháp này chúng tôi chưa gặp TH sau và các dây chằng liên gai, trên gai, bảo biến chứng nào nhưng trong y văn cũng có tồn diện khớp và chỉ vén tách cơ dựng gai tối nhắc đến các biến chứng có thể xảy ra như thiểu một bên mà cẫn đạt được mục đích giải rách màng cứng, tổn thương rễ… ép lòng ống sống cả hai bên. Vì thế giảm lượng máu mất trong mổ, giảm đau sau mổ, V. KẾT LUẬN thời gian phục hồi và nằm viện giảm, giảm Kỹ thuật mổ giải ép vi phẫu ít xâm lấn nguy cơ nhiễm trùng và giảm nguy cơ mất hai bên ống sống với đường vào một bên là vững cột sống thứ phát sau phẫu thuật. Tuy an toàn và hiệu quả, hạn chế các biến chứng nhiên kỹ thuật này chỉ tiến hành được ở cơ và di chứng của phương pháp mổ mở cắt sở phẫu thuật có đầy đủ trang thiết bị chuyên toàn bộ bảng sống kinh điển và nâng cao khoa như bàn mổ cột sống xuyên tia (sử chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. dụng C arm), kính vi phẫu, khoan mài siêu tốc và các dụng cụ mổ cột sống ít xâm lấn TÀI LIỆU THAM KHẢO kèm theo. Chúng tôi có thể áp dụng kỹ thuật 1. Armin SS, Holly LT, Khoo LT: Minimally giải ép này một cách rất linh hoạt khi phối invasive decompression for lumbar stenosis and disc herniation. Neurosurg Focus hợp với các kỹ thuật khác trong cùng một 25(2):E11, 2008 cuộc mổ như lấy đĩa đệm vi phẫu, hàn liên 2. Parikh K, Tomasino A, Knopman J, thân đốt sau bên (PLIF), hàn liên thân đốt Boockvar J, Härtl R: Op- erative results qua lỗ tiếp hợp (TLIF, MIS TILIF), vít and learning curve: microscope-assisted cuống sống qua da (PPS)… chỉ với đường tubu- lar microsurgery for 1- and 2-level 153
  7. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 discectomies and laminec- tomies. decompression in lumbar spinal stenosis. Neurosurg Focus 25(2):E14, 2008 Turk Neurosurg 17:100–108, 2007 3. Bouras T, Stranjalis G, Loufardaki M, 7. Cho DY, Lin HL, Lee WY, Lee HC: Split- Sourtzis I, Stavrinou LC, Sakas DE: spinous process lami- notomy and Predictors of long-term outcome in an discectomy for degenerative lumbar spinal elderly group after laminectomy for lumbar steno- sis: a preliminary report. J Neurosurg stenosis. Clinical article. J Neurosurg Spine Spine 6:229–239, 2007 13:329–334, 2010 8. Costa F, Sassi M, Cardia A, Ortolina A, De 4. Rosen DS, O’Toole JE, Eichholz KM, Santis A, Luc- carell G, et al: Degenerative Hrubes M, Huo D, Sandhu FA, et al: lumbar spinal stenosis: analysis of results in Minimally invasive lumbar spinal decom- a series of 374 patients treated with unilateral pression in the elderly: outcomes of 50 laminotomy for bilateral patients aged 75 years and older. microdecompression. J Neurosurg Spine Neurosurgery 60:503–510, 2007 7:579–586, 2007 5. Spetzger U, Bertalanffy H, Reinges MH, 9. Fairbank JC, Pynsent PB: The Oswestry Gilsbach JM: Uni- lateral laminotomy for Disability Index. Spine (Phila Pa 1976) bilateral decompression of lumbar spinal 25:2940–2952, 2000 stenosis. Part II: Clinical experiences. Acta 10. Ikuta K, Arima J, Tanaka T, Oga M, Neurochir (Wien) 139:397–403, 1997 Nakano S, Sasaki K, et al: Short-term 6. Cavuşoğlu H, Türkmenoğlu O, Kaya RA, results of microendoscopic posterior Tuncer C, Colak I, Sahin Y, et al: Efficacy decompres- sion for lumbar spinal stenosis. of unilateral laminectomy for bilateral Technical note. J Neurosurg Spine 2:624– 633, 2005. 154
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2