Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) đánh giá phơi nhiễm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang
lượt xem 4
download
Bài viết Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) đánh giá phơi nhiễm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang trình bày xác định tình trạng phơi nhiễm thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ (OP) của người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang, Đồng bằng Sông Cửu Long.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) đánh giá phơi nhiễm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ (LC-MS/MS) ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ NGƯỜI DÂN PHUN THUỐC TẠI TỈNH AN GIANG Nguyễn Hồng Lập1, Ngô Quốc Đạt2, Nguyễn Văn Chinh1, Nguyễn Kim Trung1, Ngô Kiến Đức3, Lâm Vĩnh Niên2, Trần Thiện Thuần4, Trần Quang Hiền5 TÓM TẮT 26 DAP so với PChE với R là -0,129 và P < 0,001. Đặt vấn đề: Phơi nhiễm thuốc trừ sâu tại Kết luận: Việc ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ĐBSCL lần đầu tiên được ứng dụng kỹ thuật sắc ghép khối phổ (LC-MS/MS giám sát tình trạng ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) định lượng phơi nhiễm thuốc trừ sâu OP là cần thiết. Cụ thể chất chuyển hoá Dialkyl phosphate (DAPs) trong những người phơi nhiễm thuốc trừ sâu có nồng nước tiểu của người nông dân phun thuốc trừ sâu, độ DAP cao hơn nhóm không phơi nhiễm, kết mục tiêu xác định tình trạng phơi nhiễm thuốc quả là bằng chứng về những rủi ro khi tiếp xúc trừ sâu gốc phospho hữu cơ (OP) của người dân với hóa chất bảo vệ thực vật. phun thuốc tại tỉnh An Giang, Đồng bằng Sông Từ khoá: Phơi nhiễm thuốc trừ sâu, sắc ký Cửu Long. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS), phospho hữu mô tả trên 748 đối tượng. Kết quả: Tổng DAPs cơ. nhóm phun thuốc so với nhóm chứng là 1672,2 ng/ml so với 623,8 ng/ml, trong 6 chất chuyển SUMMARY hoá tìm thấy DMTP có nồng độ cao nhất ở hai APPLICATION OF LIQUID nhóm lần lượt là 1003,8 ng/ml so với 302,4 CHROMATOGRAPHY- MASS ng/ml. Nồng độ trung bình PChE hai nhóm lần SPECTROMETRY (LC-/MS/MS) IN lượt là 6023 ± 1399 so với 7362± 1318 (UI/L), THE ASSESSMENT Of phân tích Pearson có quan nghịch giữa nồng độ ORGANOPHOSPHATE PESTICIDE EXPOSURE IN AN GIANG PROVINCE Introduction: The first application of liquid 1 Khoa Điều Dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y chromatography-mass spectrometry (LC- dược TP. Hồ Chí Minh MS/MS) in the exposure to pesticides in the 2 Khoa Y, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh Mekong Delta. Objective: to determine the 3 Khoa Dược, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh exposure status of OPs-based pesticides of 4 Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y dược TP. Hồ spraying people in An Giang province, the Chí Minh Mekong Delta. Methods: A cross-sectional 5 Sở Y tế Tỉnh An Giang descriptive study on 748 subjects. Results: Total Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Lập DAPs in the spray group compared with the SĐT: 0918172961 control group was 1672,2 ng/ml and 623,8 ng/ml. Email: nguyenhonglap@ump.edu.vn Among the 6 metabolites, DMTP was found to Ngày nhận bài: 4.7.2023 have the highest concentration of both groups at Người phản biện khoa học: PGS. Hoàng Văn Sơn 1003,8 ng/ml and 302,4 ng/ml. The mean PChE Ngày duyệt bài: 6.7.2023 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 concentrations of the two groups were 6023 ± MS/MS) để định lượng chất chuyển hoá 1399 UI/L vs 7362 ± 1318 (UI/L). Pearson's test Dialkyl phosphate trong nước tiểu với mục analysis had an inverse relationship between tiêu xác định tình trạng phơi nhiễm thuốc trừ DAPs and PChE concentrations with R -0.129 sâu gốc phosphor hữu cơ của người dân phun and P < 0.001. Conclusion: The application of thuốc tại tỉnh An Giang. liquid chromatography-mass spectrometry (LC- MS/MS) technique to monitor OP pesticide II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU exposure is practical. Specifically, those exposed 2.1 Đối tượng nghiên cứu to pesticides had higher levels of DAP than the Nông dân làm nông nghiệp có tham gia non-exposed group, a result that is evidence of phun thuốc trừ sâu như pha, trộn, xịt thuốc the risks associated with pesticide exposure. Tiêu chí chọn vào: nhóm phun thuốc có Keywords: Pesticide exposure, Liquid độ tuổi từ 18 - 60, sinh sống địa bàn nghiên chromatography-mass spectrometry (LC- cứu, làm nông nghiệp trên 2 năm, có tham MS/MS), Organophosphate gia phun thuốc trừ sâu như pha, trộn, xịt thuốc tại thời điểm khảo sát tối thiểu 1 lần I. GIỚI THIỆU trong tuần. Nhóm chứng bao gồm những Đồng bằng sông Cửu Long, người dân người dân sinh sống cùng địa bàn, không có nơi đây sử dụng thuốc trừ sâu bình quân tham gia bất kỳ vào công việc phun thuốc, 0,27 kg/loại và mỗi mùa vụ sử dụng trung làm công việc khác nhau. Tất cả nhóm phun bình 7 loại thuốc khác nhau, nghiên cứu cho thuốc và nhóm chứng không có bất kỳ bệnh thấy 64 loại thuốc khác nhau đã được sử lý nào hay bị nhiễm Covid-19 vào thời điểm dụng trong canh tác lúa ở các tỉnh Cần Thơ lấy mẫu. và Tiền Giang, bao gồm cả loại thuốc trừ sâu Tiêu chí loại ra: Đối tượng làm nông bị cấm, như methyl parathion và nghiệp không tham gia phun thuốc, hoặc methamidophos (các hợp chất phosphor hữu không đồng ý tham gia. cơ),(3),(7) .Người dân sử dụng ngày càng nhiều 2.2 Phương pháp nghiên cứu chất độc hại, không được kiểm soát, không Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo hướng dẩn nhà sản xuất, kèm theo sự cắt ngang hiểu biết còn hạn chế, không sử dụng và sử Cỡ mẫu: 748 đối tượng, trong đó nhóm dụng bảo hộ lao động không đúng cách, điều phun thuốc 611 và nhóm chứng 137 này ảnh hưởng đến sức khoẻ và tác động lên Thời gian và địa điểm nghiên cứu: môi trường là điều khó tránh. Việc đánh giá Nghiên cứu được thực hiện vào vụ Đông – phơi nhiễm thuốc trừ sâu phosphor hữu cơ Xuân (bắt đầu tháng 12 năm 2021 đến tháng rất phức tạp phụ thuộc nhiều yếu tố thời gian, 2 năm 2022), tại trạm y tế 7 xã của hai huyện mức độ, liều lượng tiếp xúc, phương pháp Phú Tân và An Phú tỉnh An Giang phát hiện cần có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu giới hạn phát hiện dưới là thấp nhất nên chọn ngẫu nhiên, thuận tiện, đối tượng đáp ứng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ là lựa đúng tiêu chí chọn vào chọn tối ưu trong điều kiện hiện nay. Tại Cách thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực ĐBSCL lần đầu tiên chúng tôi ứng dụng kỹ tiếp bao gồm các biến số như tuổi, học vấn, thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC- sử dụng rượu bia, thuốc lá, thu nhập, công 175
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM việc phun thuốc, số lần phun trong tuần, số trên hệ thống máy UPLC-MS/MS hãng giờ phun trong lần, số năm làm nông nghiệp, Waters. hành vi sử dụng thuốc, sử dụng bảo hộ lao Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: động. Lấy máu tĩnh mạch 2 ml không có chất Dữ liệu, kết quả thu nhận từ phân tích mẫu chống đông và lấy 2 lọ nước tiểu trong buổi máu, nước tiểu, được nhập ở bảng Excel. sáng. Mẫu máu phân tích Thống kê mô tả thể hiện phần trăm, tần số, Pseudocholinesterase (PChE) và lọ nước tiểu trung bình và độ lệch chuẩn, trung vị và thứ nhất phân tích Creatinine trên thiết bị khoảng tứ phân vị. Thống kê phân tích sử AU480 tại Trung Tâm Kiểm chuẩn Xét dụng phép kiểm ANOVA, Mann-Whitney Nghiệm Y học ĐHYD TPHCM. Lọ nước test, tương quan Pearson, biến số phụ thuộc tiểu thứ hai phân tích 6 chất chuyển hoá là DAPs và biến số độc lập như đặc điễm Dialkylphosphate (DAPs) gồm dịch tễ học, tính chất phun thuốc, nồng độ Dimethylphosphate (DMP), PChE trong huyết thanh. Dimethylthiophosphate (DMTP), Đạo đức nghiên cứu: Được chấp thuận Dimethyldithiophosphate (DMDTP), từ hội đồng đạo đức nghiên cứu Đại học Y Diethylphosphate (DEP), dược Thành phố Hồ Chí Minh IRB- Diethylthiophosphate (DETP), VN01003/IRB00010293/FWA00023448. Số Diethyldithiophophate (DEDTP) tại Viện 296/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 16 tháng 4 năm kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh 2021 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu ở An Giang ( n= 748) Nhóm phun Nhóm Nhóm phun Nhóm chứng Đặc điểm thuốc chứng Đặc điểm thuốc (n=137) (n=611) (n=137) (n=611) Tuổi, TB ± ĐLC 42,2 (8,5) 41,2 ± 10,3 Dưới 1 lần/tuần 327 (53,5) 58 (42,3) Dưới 30 tuổi 27 (4,4) 12 (8,8) 2 đến 3 lần/tuần 153 (25,0) 53 (38,7) Từ 30 đến 45 tuổi 372 (60,9) 79 (57,7) Hút thuốc lá Từ 46 đến 60 tuổi 212 (34,7) 46 (33,6) Không hút 298 (48,8) 82 (59,9) Trình độ học vấn Dưới 10 điếu/ngày 112 (18,3) 28 (20,4) Cấp 1/dưới cấp 1 248 (40,6) 27 (19,7) Từ 10-20 điếu/ngày 201 (32,9) 27 (19,7) Cấp 2 212 (34,7) 31 (22,6) Thu nhập Cấp 3 và TH 151 (24,7) 79 (57,7) Dưới 50 triệu/năm 363 (59,4) 68 (49,6) Sử dụng rượu bia Từ 50-80 triệu/năm 179 (29,3) 43 (31,4) Không uống 131 (21,4) 26 (19,0) Trên 80 triệu/năm 69 (11,3) 26 (19,0) Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 42,2 cấp 3. Kết quả khảo sát tình trạng uống rượu tuổi, không có sự khác biệt về nhóm tuổi ở bia đa số người dân có sử dụng chiếm 79,0%, cà hai nhóm, trong đó độ tuổi từ 30 đến 45 bên cạnh hút thuốc lá chiếm 49,2%. Người chiếm tỷ lệ cao 60,3% đây có thể xem là độ dân có thu nhập thấp dưới 50 triệu/năm tuổi lao động chính trong gia đình. Trình độ chiếm 57,6% (bảng 1). học vấn phân bố đều ở 3 mức cấp 1, cấp 2 và 176
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 2: Tính chất công việc, và sử dụng PPE nhóm phun thuốc tại An Giang (n=611) Đặc điểm nhóm phun Nhóm phun thuốc Đặc điểm nhóm phun Nhóm phun thuốc thuốc Tần số (%) (n=611) thuốc Tần số (%) (n=611) Công việc phun thuốc Trên 10 năm 506 (83,2) Phun cho gia đình 330 (54,3) Thói quen sử dụng thuốc phun Phun thuê 126 (20,7) Sử dụng một loại thuốc 4 (0,7) Kết hợp hai loại trên 152 (25,0) Pha hai loại thuốc 15 (2,5) Số lần phun thuốc/tuần Pha nhiều hơn 02 loại 590 (96,9) Từ 1 đến 2 lần/tuần 267 (44,1) Sử dụng PPE Từ 3 đến 4 lần/tuần 191 (31,5) Có 33 (5,4) Trên 4 lần/tuần 148 (24,4) Không 575 (94,6) Số giờ phun thuốc/lần Loại trang bị bảo hộ Từ 1 đến 4 giờ 406 (67,0) Khẩu trang 222 (29,7) Từ 4 đến 6 giờ 126 (20,6) Găng tay 20 (2,7) Trên 6 giờ 75 (12,4) Áo và quần bảo hộ 3 (0,4) Số năm làm nông nghiệp Kính bảo hộ 40 (5,4) Từ 2 đến 5 năm 32 (5,3) Nón bảo hộ 5 (0,7) Từ 5 đến 10 năm 70 (11,5) Giày bảo hộ 5 (0,7) Kết quả cho thấy phun cho gia đình làm nông có thâm niên trên 10 năm chiếm chiếm 54,3%, phun thuê chiếm 20,7%, kết 83,2%. Trong quá trình phun thuốc có thói hợp vừa phun thê và phun cho gia đình quen phối trộn nhiều hơn 2 loại thuốc chiếm chiếm 25%. Thời gian phun từ 1 đến 2 lần 96,9%. Không sử dụng bảo hộ lao động là trong tuần chiếm 44,1%, nhưng vẫn có phun 94,6%, và trong số trả lời có sử dụng bảo hộ trên 4 lần trong tuần chiếm 24.4%. Mỗi lần lao động chỉ là khẩu trang loại vải chiếm phun đa số từ 1 – 4 giờ chiếm 67,0%, người 29,7%. (bảng 2). Bảng 3: Nồng độ PChE trong huyết thanh của người dân phun thuốc tỉnh An giang, ĐBSCL (n= 748) Nhóm phun thuốc Nhóm chứng Nồng độ PChE/ huyết thanh (UI/L) p (n=611) (n=137) PChE, TB± ĐLC 6023 ± 1399 7362 ± 1318
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM Bảng 4: Nồng độ DAPs (ng/ml) trong nước tiểu và và nồng độ DAPs hiệu chỉnh (µg/gCreatinine) của đối tượng nghiên cứu tỉnh An Giang, ĐBSCL (n=748) DAPs (ng/ml) DAPs hiệu chỉnh(µg/gCreatinine) Nhóm phun Nhóm chứng Nhóm phun Nhóm chứng thuốc (n=611) (n=137) thuốc (n=611) (n=134) Trung vị Trung vị p Trung vị Trung vị p (Khoảng tứ (Khoảng tứ (Khoảng tứ (Khoảng tứ phân vị) phân vị) phân vị) phân vị) Log(∑ 7,42 6,44 7,39 6,56
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 1: Tương quan giữa tổng DAPs và PChE trong huyết thanh của người dân phun thuốc tại An Giang IV. BÀN LUẬN tỉ lệ tương đối cao ở cả hai nhóm. Kết quả Người nông dân tham gia nghiên cứu có phù hợp với một nghiên cứu tại Thái Lan có tuổi trung bình cao hơn những nghiên cứu hơn 80% đối tượng thừa nhận sử dụng rượu khác, độ tuổi chiếm đa số ở hai nhóm là trên bia và gần 50% đối tượng hiện đang sử dụng 30 -45 tuổi, đây được xem là thành phần lao thuốc lá(4). động chính gia đình. Nghiên cứu tại Thái Trong nghiên cứu cho thấy phần lớn Lan ghi nhận độ tuổi trung bình trên đối người nông dân phun thuốc tại hộ gia đình. tượng tiếp xúc thuốc trừ sâu là 30,29(9). Đi Tỉ lệ phun thuê hoặc phun cả hai hình thức là kèm là số năm làm nông nghiệp trên 10 năm như nhau. Ngoài ra hình thức phun và số lần được ghi nhận là 83.2% (bảng 2). Cho thấy phun trong tuần có mối liên quan đáng kể, người nông dân tiếp xúc thuốc trừ sâu từ rất tần suất phun từ 2 – 4 lần trong tuần và trên 4 sớm và trong thời gian dài. Một nghiên cứu lần chiếm tỉ lệ cao hơn ở những người phun tại Ấn Độ đối tượng phun thuốc cho thấy thuê hoặc cả hai hình thức. Một nghiên cứu được số năm trung bình làm nông nghiệp của tại Thái Lan cho thấy phần lớn đối tượng tiếp người phun thuốc là 11,9 năm(8) xúc, phun từ 1 hoặc 2 lần một tuần lần lượt là Đối tượng nghiên cứu là nam nên thói 46,5% và 41,3%, người phun trên 3 lần chỉ quen hút thuốc lá và sử dụng bia rượu chiếm chiếm dưới 10%(4), phản ánh được các đối 179
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM tượng trong nghiên cứu chúng tôi tần suất trong nghiên cứu cho thấy có tương quan tiếp xúc nhiều hơn so với nghiên cứu đã công nghịch giữa nồng độ các chất chuyển hóa bố. DAP với nồng độ PChE, tuy nhiên ước tính Trong nghiên cứu ghi nhận trung bình chỉ thể hiện tương quan yếu giữa hai yếu tố. PChE của nhóm phun thuốc thấp hơn so với Một nghiên cứu tại Mexico mức tương quan nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống giữa các chất DMTP, DMDTP, DEP, DETP, kê. Theo nghiên cứu tại Ý trung bình ở đối tổng DAP so với dấu ấn sinh học PChE lần tượng tiếp xúc và không tiếp xúc lần lượt là lượt là -0,12; -0,02; -0,36; -0,40; -0,29. Tác 4406 UI/L và 5862 UI/L(5), kết quả nghiên giả cũng kết luận được rằng có mối tương cứu thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Một nghiên cứu tại Ấn Độ kết quả phù quan nghịch có ý nghĩa giữa các chất chuyển hợp khi nhận định rằng hoạt tính PChE giảm hóa DAP và nồng độ cholinesterase(6). đáng kể giữa nhóm phun thuốc và nhóm chứng(1). V. KẾT LUẬN Kết quả DAP của chúng tôi tương tự như Đây là nghiên cứu đầu tiên chúng tôi ứng các nghiên cứu về nghề nghiệp và môi dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ trường, trong 6 chất chuyển hóa DAP thì (LC/MS/MS) cùng với việc xét nghiệm máu DMTP là chất thường được phát hiện nhất và PChE trong huyết thanh nhằm đánh giá mức có nồng độ cao nhất. Tương tự một nghiên độ phơi nhiễm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ cứu tại Latino cho thấy rằng DMTP là chất của những người phun thuốc ở tỉnh An thường gặp nhất trong mẫu khảo sát với Giang, ĐBSCL, có sự tương quan nghịch người làm nông nghiệp là 75%, và người giữa nồng độ PChE và tổng DAP cả trường không làm nông nghiệp chiếm và 67,4% ở hợp hiệu chỉnh với Creatinine. Mặc dù hạn năm 2012 (2), tác giả khảo sát trong năm chế nghiên cứu là thành phần thuốc trừ sâu 2013 thì tỉ lệ giữa hai nhóm này đã tăng lên chưa đặc hiệu, nhưng kết quả cho thấy những gần 90%, kết quả gần tương đồng so với nghiên cứu của chúng tôi. rủi ro khi tiếp xúc, đồng thời cần các chương Phân tích số liệu cho thấy trung bình trình can thiệp nhằm mục đích giảm thiểu nồng độ của các chất chuyển hóa trong nhóm những tác hại gây ra từ việc tiếp xúc với phun thuốc cao hơn so với nhóm còn lại, cụ thuốc trừ sâu trong thời gian dài. thể ở đây trung bình ∑DAP trên đối tượng phun thuốc là 1672,2 ng/ml so với đối tượng VI. TUYÊN BỐ CHUNG không phun thuốc là 623,8 ng/ml, sự khác Nghiên cứu này được sự tài trợ kinh phí biệt mang ý nghĩa thống kê. Kết quả tương từ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An đồng với một nghiên cứu tại Latino đã đưa ra Giang. Kết quả nghiên cứu là một phần trong kết luận rằng trung bình ∑DAP của những đề tài “Nghiên cứu tác động thuốc trừ sâu người làm nông nghiệp cao hơn với những phospho hữu cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ người không làm nông nghiệp (2). sinh sản của người phun thuốc tại tỉnh An Mặc dù có rất ít tài liệu đánh giá mối liên giang và hiệu quả của một số biện pháp can quan giữa DAP và dấu ấn sinh học như thiệp” PChE ở người tiếp xúc thuốc trừ sâu. Kết quả 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 exposure to organophosphate pesticides as an TÀI LIỆU THAM KHẢO important challenge in promoting 1. Aprea C, Sciarra G, Sartorelli P, Desideri reproductive health: A comparative study. E, Amati R, Sartorelli E. Biological Journal of education and health promotion. monitoring of exposure to organophosphorus 2019;8:149. insecticides by assay of urinary 6. Herrera-Moreno JF, Medina-Díaz IM, alkylphosphates: influence of protective Bernal-Hernández YY, Barrón-Vivanco measures during manual operations with BS, González-Arias CA, Moreno-Godínez treated plants. International archives of ME, et al. Organophosphorus pesticide occupational and environmental exposure biomarkers in a Mexican health.1994;66(5):333-8. population. Environmental science and 2. Arcury T A, Laurienti P J, Chen H, pollution research international. Howard T D, et al, (2016), 2021;28(36):50825-34. "Organophosphate Pesticide Urinary 7. Nguyen, D. H., and D. T. T. Tran. 1999. Metabolites Among Latino Immigrants: Economic and Health Consequences of North Carolina Farmworkers and Non- Pesticide Use in Paddy Production in The farmworkers Compared", J Occup Environ Mekong Delta, Vietnam. EEPSEA Research Med, 58 (11), pp. 1079-1086.. Report 1999– 2002. Available at https://idl- 3. Dasgupta, S., C. Meisner, D. Wheeler, L. bnc.idrc.ca/dspace/bitstream/10625/25143/10 Th. Nhan, and X. Khuc. 2007. “Pesticide /113557. pdf. Accessed April 17, 2017. Poisoning of Farm Worker: Implication of 8. Rastogi SK, Singh VK, Kesavachandran Blood Test Results from Viet Nam.” World C, Jyoti, Siddiqui MK, Mathur N, et al. Bank Policy Research Working Paper 3624. Monitoring of plasma butyrylcholinesterase 4. Forté CA, Colacino J, Polemi K, activity and hematological parameters in Guytingco A, Peraino NJ, Jindaphong S, pesticide sprayers. Indian journal of et al. Pesticide exposure and adverse health occupational and environmental medicine. effects associated with farmwork in Northern 2008;12(1):29-32. Thailand. Journal of occupational health. 9. Thetkathuek A, Yenjai P, Jaidee W, 2021;63(1):e12222. Jaidee P, Sriprapat P. Pesticide Exposure 5. Ghafouri-Khosrowshahi A, Ranjbar A, and Cholinesterase Levels in Migrant Farm Mousavi L, Nili-Ahmadabadi H, Ghaffari Workers in Thailand. Journal of F, Zeinvand-Lorestani H, et al. Chronic agromedicine. 2017;22(2):118-30. 181
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR-RFLP (Restriction fragment length polymorphism) xác định đột biến gen SMN1 gây bệnh thoái hóa cơ tủy
0 p | 231 | 9
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật tế bào dòng chảy trong chẩn đoán bệnh tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm
7 p | 60 | 4
-
Thẩm định quy trình định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ
6 p | 51 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật Prenatal BoBs chẩn đoán trước sinh một số bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
4 p | 49 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR phát hiện sự hiện diện của gen sry trong chẩn đoán trước sinh các bệnh lý di truyền
6 p | 115 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật FISH khảo sát bất thường nhiễm sắc thể 13q14‐34 và 17p13 trên bệnh nhân đa u tủy
5 p | 78 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật reverse transcriptase‐PCR để phát hiện tổ hợp gen BCR/ABL trong bệnh bạch cầu kinh dòng hạt tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 57 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng huỳnh quang trong chẩn đoán trước sinh nhanh phát hiện bất thường số lượng nhiễm sắc thể ở người
6 p | 68 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật Microsattelite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne
7 p | 40 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật BoBs để phát hiện một số hội chứng mất đoạn nhỏ và lệch bội nhiễm sắc thể thai trong chẩn đoán thai nhi có siêu âm bất thường hệ tim mạch
5 p | 33 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định đột biến gen Dystrophin gây bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne/Becker
7 p | 59 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng định tính đương quy trong thực phẩm chức năng
4 p | 78 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật MLPA và QF-PCR chẩn đoán các hội chứng di truyền gây chậm phát triển trí tuệ
9 p | 54 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng định tính ginsenoside Rg1 và Rb1 trong thực phẩm chức năng
4 p | 74 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật Array-CGH trong chẩn đoán lâm sàng các bất thường về di truyền : Hội chứng vi mất nhân đoạn nhiễm sắc thể trên bệnh nhân chậm phát triển
13 p | 52 | 1
-
Ứng dụng kỹ thuật định lượng steroid niệu bằng GC-MS trong chẩn đoán rối loạn phát triển giới tính do thiếu enzym 5α-reductase type 2
7 p | 47 | 1
-
Ứng dụng kỹ thuật ARMS-PCR để xác định một số đột biến gen BRCA1 ở bệnh nhân ung thư vú
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn