intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng phương pháp dùng ống thông hai bóng cải tiến làm mềm mở cổ tử cung gây chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả, độ an toàn và tác dụng không mong muốn của ống thông hai bóng cải tiến BVPSTƯ trong làm mềm mở cổ tử cung(CTC) gây chuyển dạ tại khoa Đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp dùng ống thông hai bóng cải tiến làm mềm mở cổ tử cung gây chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. ĐOÀN THỊ PHƯƠNG LAM, LÊ THIỆN THÁI, PHÓ THỊ QUỲNH CHÂU SẢN KHOA – SƠ SINH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG ỐNG THÔNG HAI BÓNG CẢI TIẾN LÀM MỀM MỞ CỔ TỬ CUNG GÂY CHUYỂN DẠ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Đoàn Thị Phương Lam, Lê Thiện Thái, Phó Thị Quỳnh Châu Bệnh viện Phụ sản Trung ương Từ khoá: Gây chuyển dạ, Tóm tắt ống thông hai bóng cải tiến Mục đích: đánh giá hiệu quả, độ an toàn và tác dụng không mong BVPSTƯ, cổ tử cung. Keywords: Labor, induction, muốn của ống thông hai bóng cải tiến BVPSTƯ trong làm mềm mở ipproved double balloon cổ tử cung(CTC) gây chuyển dạ tại khoa Đẻ Bệnh viện Phụ sản catheter, cervical ripenin, cervix. Trung ương. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu. Đối tượng nghiên cứu: thai phụ sử dụng ống thông hai bóng cải tiến BVPSPW gây chuyển dạ từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2015 với tiêu chuẩn: một thai sống, ngôi chỏm, chỉ số bishop < 6 điểm, màng ối còn nguyên vẹn, không có nhiễm khuẩn âm đạo do liên cầu nhóm B. Kết quả của nghiên cứu: xác định thành công của phương pháp (làm CTC mở > = 3 cm hay Bishop >= 8 điểm),thời gian từ khi đặt bóng đến khi tháo bóng và đến khi đẻ, thay đổi chỉ số Bishop CTC, chỉ định dùng oxytocin kèm, biến chứng cho sản phụ và thai nhi, yếu tố ảnh hưởng đến thành công của phương pháp. Kết quả: 120 trường hợp đặt bóng làm mềm, mở CTC gây chuyển dạ với thành công đạt 90% (108/120). Tỷ lệ đẻ đường âm đạo trong vòng 24 giờ gây chuyển dạ là 78,3 %. Thời gian trung bình từ khi đặt bóng đến khi tháo bóng là 9,07 ± 3,40 giờ, thời gian từ khi đặt bóng đến khi đẻ là 18,8 ± 5,4 giờ, thay đổi điểm chỉ số Bishop CTC trước đặt và sau khi tháo bóng là 5 điểm. Không có biến chứng nặng nề nào gây ra cho sản phụ và thai nhi. Kết luận: Nghiên cứu đã khẳng định ống thông 2 bóng cải tiến có hiệu quả cao trong làm mềm mở cổ tử cung và có giá trị trong làm tăng tỷ lệ đẻ đường âm đạo trong 24 giờ khi gây chuyển dạ. Phương pháp này Tác giả liên hệ (Corresponding author): hầu như không gây nguy hại gì cho sản phụ và thai nhi. Đoàn Thị Phương Lam, email: Từ khóa: gây chuyển dạ, ống thông hai bóng cải tiến BVPSTƯ, doanphuonglam.nhog@gmail.com Ngày nhận bài (received): 15/03/2016 cổ tử cung. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 10/04/2016 Abstract Tháng 05-2016 Tập 14, số 01 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 20/04/2016 USE OF THE IMPROVED DOUBLE BALLOON 86
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(01), 86 - 90, 2016 CATHETER FOR CERVICAL RIPENING IN INDUCTION OF LABOR Subjective: evaluate the efficacy, safety and adverse of the improved double balloon catheter in ripening cervix for induction at the national hospital obstetric and gynecology. Study design: retrospective study. Method: from January 2015 to December 2015, 120 women with a bishop score less 6, a single pregnancy, intact membranes, and cephalic presentation were ripening cervix by a improved double balloon catheter. The aim of this study was to assess the efficacy of the improved double balloon catheter in cervical ripening and outcome of vaginal delivery within 24 hours and advantage and disadvantages of the method. Results: incidence of successment in cervical ripening was 90 %, vaginal birth within 24 hours after induction os 78,3%. Memium length of time from insert the catheter to put out is 9,07 ± 3,4 hours, the induction to delivery interval 18,8 ± 5,4 hours. There is not any complication for the newborn babies and women. Conclusion: This study shows that the improved double balloon catheter is effective in preinduction cervical ripening and is associated with a high rate of vaginal birth within 24 hours . There is no harmful effects both to the mother and perinatal. Keywords: labor, induction, ipproved double balloon catheter, cervical ripenin, cervix. 1. Đặt vấn đề Tại khoa Đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung ương Làm mềm mở cổ tử cung (CTC) nhân tạo trong (BVPSTƯ) từ năm 2013 đã tạo ra ống thông hai gây chuyển dạ trong trường hợp cổ tử cung không bóng mô phỏng theo bóng Cook làm mềm, mở CTC thuận lợi có tác dụng giúp cho cuộc gây chuyển dạ gây chuyển dạ đã được xác định là một phương đạt thành công cao tránh được nguy cơ chuyển dạ pháp sáng tạo có tính ứng dụng cao với hiệu quả kéo dài, nguy cơ phải mổ lấy thai [1]. Dựa vào hệ làm mềm mở CTC đạt 90 – 94 % [6] thống thang điểm Bishop CTC các nhà sản khoa sẽ Qua thời gian ứng dụng phương pháp này, đưa ra quyết định có phải làm mềm mở CTC trước chúng tôi tập hợp những nghiên cứu có liên quan khi gây chuyển dạ không: với điểm Bishop CTC >= 6 để thảo luận những vấn đền về: tính hiệu quả, độ điểm thì không cần phải làm mềm mở CTC trước còn an toàn, chi phí thấp và những tai biến có thể gặp với Bishop CTC < 6 điểm thì phải làm mềm, mở CTC của ống thông hai bóng cải tiến. rồi mới gây chuyển dạ [2]. Có hai phương pháp làm mềm, mở CTC là: 2. Đối tượng và phương hóa học và cơ học. Phương pháp hóa học (dùng pháp nghiên cứu Prostaglandin E1, E2) cho hiệu quả làm mềm, mở Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Đẻ BVPSTƯ CTC cao nhưng gây nhiều tác dụng phụ: suy thai, vỡ trong thời gian từ tháng 1/2015 đến hết tháng tử cung, cơn co tử cung cường tính [3]. 12/2015 với 120 sản phụ có chỉ định gây chuyển Phương pháp cơ học (ống thông hai bóng Atad, dạ bằng đặt ống thông hai bóng cải tiến thỏa mãn bóng Cook, ống thông Foley..) làm mềm mở CTC tiêu chuẩn: một thai sống, ngôi chỏm, tuổi thai >= bằng lực ép nên hầu như không gây tác dụng phụ 37 tuần, màng ối còn nguyên vẹn, không có nhiễm nguy hại cho sản phụ và thai nhi. Ống thông hai trùng toàn thân, nhiễm trùng âm đạo do liên cầu bóng được Atad và cộng sự nghiên cứu sử dụng từ nhóm B, test không đả kích tim thai dao động tốt, chỉ năm 1991 với hiệu quả thành công gây chuyển dạ số Bishop CTC < 6 điểm. Loại khỏi đối tượng nghiên Tháng 05-2016 Tập 14, số 01 đạt 94%. [4, 5]. cứu: tuổi sản phụ < 18 tuổi, thai chết lưu trong tử 87
  3. ĐOÀN THỊ PHƯƠNG LAM, LÊ THIỆN THÁI, PHÓ THỊ QUỲNH CHÂU SẢN KHOA – SƠ SINH cung, có sẹo mổ cũ ở tử cung, có chống chỉ định đẻ Các chỉ số nghiên cứu sẽ được tính gồm: tỷ lệ làm đường âm đạo (rau tiền đạo, u tiền đạo, ngôi thai mềm mở CTC thành công (CTC mở > 3cm), thay không thuận …). Những sản phụ trong nghiên cứu đổi chỉ số Bishop CTC sau khi làm chín muồi, tỷ lệ được tư vấn về tác dụng cũng như những nguy cơ đẻ đường âm đạo, tỷ lệ mổ lấy thai, thời gian từ khi của phương pháp đặt bóng và ký vào biên bản thỏa đặt bóng đến khi tháo bóng và thời gian từ khi đặt thuận đồng ý sử dụng làm bằng chứng. bóng đến khi đẻ, những tai biến có thể gặp ở sản Trước khi đặt bóng sản phụ được thăm khám phụ và thai nhi, trọng lượng thai khi đẻ. lại bằng mỏ vịt xác định không có viêm âm đạo và xác định chỉ số Bishop CTC. Để giảm thiểu tối 3. Kết quả nghiên cứu đa sai số trong đánh giá chỉ số Bishop CTC thì tất Qua 1 năm nghiên cứu chúng tôi thu được kết cả những đánh giá về CTC chỉ được thực hiện bởi quả có 120 sản phụ dùng ống thông hai bóng cải chính người nghiên cứu. tiến gây chuyển dạ. Đặc điểm chung của các sản Tiến hành nghiên cứu: cho sản phụ nằm trên phụ trong nghiên cứu được thể hiện quan bảng kết bàn đẻ ở tư thế sản khoa, đưa ống thông hai bóng quả 3.1 trong đó hầu hết sản phụ là sinh con so, cải tiến qua âm đạo và CTC cho đến khi bóng tử chỉ định gây chuyển dạ chủ yếu là do thai quá cung nằm ở đoạn dưới sát lỗ trong CTC, bóng ngày sinh. Kết quả làm mềm mở CTC thành công CTC- âm đạo nằm trong âm đạo, bơm mỗi bóng 90%, tỷ lệ đẻ đường âm đạo trong 24 giờ là 78,3%, 80 ml nước muối sinh lý, kẹp chặt dây ống thông thời gian đặt bóng trung bình là 9,07 giờ, thời gian tránh cho nước trào ngược ra ngoài theo quy trình từ khi đặt bóng đến khi sinh trung bình là 18,8 ± kỹ thuật của phương pháp [7]. Cố định ống thông 5,4 giờ. Hầu hết sản phụ đều phải dùng oxytocin vào một bên đùi sản phụ. Đặt máy Monitoring theo truyền tĩnh mạch kích thích CCTC giúp chuyển dạ dõi tim thai trong 30 phút, nếu tim thai tốt, cho sản đạt hiệu quả. Tai biến gây ra cho sản phụ và thai phụ về phòng chờ sinh đi lại sinh hoạt bình thường. nhi của phương pháp này hầu như không có. Chỉ định tháo bóng được thực hiện trong những trường hợp sau: 1. Hết thời gian 12 giờ đặt nếu bóng Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu không tụt thì tháo bóng. 2. Bóng tự tụt, 3. Vỡ màng ối Đặc điểm của sản phụ Số lượng Tỷ lệ % đột ngột, 4. Chuyển dạ thực sự (CCTC tần số 4, CTC < 35 tuổi 94 78 Tuổi sản phụ >= 35 tuổi 26 22 mở > = 3cm), 5. Hoặc có dấu hiệu thai suy. Con so 95 79,16 Thăm khám xác định lại chỉ số Bishop CTC Số lần sinh Con rạ 25 20,8 ngay khi tháo bóng, tiến hành gây chuyển dạ tiếp 34 tuần – 37 tuần 8 6,7 bằng truyền oxytocin nếu cơn co tử cung thưa, Tuổi thai 38 tuần – 40 tuần 27 22,5 >= 41 tuần 85 70,8 giảm đau trong đẻ được thực hiện nếu sản phụ Thai quá ngày sinh 85 70, 8 yêu cầu. Trường hợp bóng tụt trước 12 giờ cũng Cao huyết áp, tiền sản giật 7 5,8 thăm khám đánh giá lại Bishop CTC rồi theo dõi Chỉ định gây Đái tháo đường thai nghén 6 5 tiếp cuộc chuyển dạ theo quy trình cuộc chuyển dạ chuyển dạ Thai chậm phát triển trong tử cung 12 10 thông thường và thường bấm ối sớm khi CTC mở Thiểu ối 8 6,6 Khác 2 1,8 3cm để kích thích rút ngắn chuyển dạ [8]. Tiêu chuẩn chẩn đoán làm mềm, mở CTC thất Bảng 2. Kết quả làm mềm mở CTC của ống thông hai bóng cải tiến bại là khi CTC mở nhỏ hơn 3cm (< 3cm) sau thời Kết quả từ khi đặt bóng đến khi tháo bóng Số lượng Tỷ lệ % gian 12 giờ đặt bóng, và cuộc chuyển dạ ngừng Thành công ( CTC mở > = 3cm) 108 90 tiến triển là khi CTC không mở thêm sau bốn giờ Thất bại ( CTC mở < 3cm) 12 10 theo dõi với cơn co tử cung phù hợp, gây chuyển dạ Bảng 3. Sự thay đổi chỉ số Bishop CTC trước và sau khi đặt bóng thất bại là khi cuộc chuyển dạ không tiến triển vào Số lần sinh pha hành động (giai đoạn 1b) mặc dù đã bấm ối Con so Con dạ Chỉ số Bishop CTC và truyền oxytocin ít nhất 10 giờ cho CCTC phù hợp. Trước khi đặt bóng ( điểm) 2 (0 – 5) 3 (0 – 5) Tất cả những số liệu nghiên cứu của sản phụ sẽ Sau khi tháo bóng ( điểm ) 7 ( 5 – 10) 7 ( 5 – 10) Tháng 05-2016 Tập 14, số 01 Thay đổi số điểm ( điểm ) 5 ( 5 – 10) 5 ( 5 – 10) được ghi vào một phiếu nghiên cứu có mẫu sẵn. 88
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(01), 86 - 90, 2016 Bảng 4. Kết quả về cuộc chuyển dạ Sự thay đổi tình trạng CTC trước đặt bóng và Kết quả cuộc gây chuyển dạ và đặc điểm cuộc đẻ Số lượng Tỷ lệ % sau tháo bóng có giá trị ở cả sản phụ sinh con Đẻ thường 81/108 75 so và sinh con dạ. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 Cách sinh ở nhóm đặt bóng thành công Đẻ thủ thuật 7/108 7 cho thấy điểm chỉ số Bishop CTC sau tháo bóng (CTC mở > = 3cm) Mổ đẻ ( CTC không tiến triển, thai suy, đầu không lọt) 20/108 18 trung bình là 7 điểm và ở người con rạ cũng như Cách sinh ở nhóm đặt bóng không thành Đẻ thường 4/12 33,3 con so, trong đó thấp nhất là 5 điểm và cao công ( CTC mở < 3cm) được gây chuyển Đẻ thủ thuật 2/12 16,7 nhất là 10 điểm. Trong thực hành sản khoa các dạ bằng truyền oxytocin tiếp trong 10 giờ Mổ đẻ 6/12 50 nghiên cứu đã khẳng định với chỉ số Bishop >= Thời gian trung bình từ khi đặt bóng đến khi tháo bóng (giờ, phút) 9,07 ± 3,40 7 điểm thì gây chuyển dạ cho hiệu quả giống Thời gian từ khi đặt bóng đến khi đẻ đường âm đạo (giờ, phút) 18,8 ± 5,4 Đẻ đường âm đạo 94/120 78,3 chuyển dạ tự nhiên, Bishop >= 6 điểm thì tỷ Kết quả cuộc chuyển dạ trong 24 giờ Mổ đẻ 26/120 21,7 lệ gây chuyển dạ thành công đạt trên 90 % [2] Tỷ lệ dùng oxytocin hỗ trợ cuộc chuyển dạ (%) 112/120 93,3 [11] [12]. Tỷ lệ sản phụ dùng giảm đau trong đẻ 98/120 81,6 Tỷ lệ sinh đường âm đạo trong nhóm làm Bảng 5. Kết quả về sơ sinh và sản phụ sau đẻ mềm mở CTC thành công đạt 90 %, ở nhóm Trọng lượng trung bình (g) 3260 ± 580 gr không thành công được truyền oxytocin gây Số sơ sinh P>= 4000g (n) 5 (4,2 %) chuyển dạ tiếp cũng thu được kết quả đẻ đường Sơ sinh Apgar 5 phút < 7 điểm (%) 1 âm đạo trong vòng 24 giờ đạt 50 %. Hầu hết Chảy máu sau đẻ 0 sản phụ được sử dụng oxytocin tạo cơn co tử Rách CTC, AD 1 Nhiễm trùng trong đẻ 0 cung gây chuyển dạ tiếp sau khi làm mềm mở Sản phụ CTC (bảng 4), điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi Nhiễm trùng sau đẻ 1 Vỡ tử cung 0 vì ống thông hai bóng cải tiến chỉ có tác dụng CCTC cường tính 0 kích thích làm mềm, mở CTC chứ hầu như không có tác dụng gây cơn co tử cung do đó nó không Bảng 6. So sánh hiệu quả của ống thông hai bóng cải tiến với ống thông hai bóng nguyên bản gây cơn co tử cung cường tính, không gây vỡ Kết quả làm mềm Kết quả đẻ đường Tác giả Năm NC Thiết bị sử dụng tử cung do cơn co mạnh. Đây được coi là ưu mở CTC âm đạo Jack Atad [5] 1997 Bóng Cook 94 86,7 điểm vượt trội của phương pháp đặt bóng so với Elad Mei –Dan[9] 2011 Bóng Cook 99 80 phương pháp dùng thuốc vì đã có nhiều nghiên Antonella Cromi[10] 2012 Bóng Cook 91,4 68,6 Đoàn Thị Phương Lam 2015 Bóng Cook cải tiến 90 78,3 cứu khẳng định dùng thuốc làm mềm mở CTC (Prostaglandin E1, E2) gây ra những tác dụng nguy hại cho sản phụ và thai nhi như: cơn co tử 4. Bàn luận cung cường tính, vỡ tử cung, suy thai [13]. Sau 1 năm ứng dụng ống thông hai bóng Với kết quả ở bảng 5 cho thấy phương pháp cải tiến làm mềm mở CTC gây chuyển dạ, chúng dùng ống thông hai bóng cải tiến hầu như không tôi nhận thấy đây là phương pháp cho kết quả gây tác dụng gì nguy hại cho sản phụ và thai thành công tương tự như ống thông hai bóng nhi cả trong quá trình chuyển dạ lẫn sau đẻ. nguyên bản ( bóng Cook) và hầu như không gây Trọng lượng trẻ sơ sinh trung bình là 3260 gr, tác dụng nguy hiểm cho sản phụ và thai nhi. có 5 trường hợp sinh con to trên 4000gr, những Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy trường hợp này đều do dự đoán căn nặng trẻ chỉ định đặt bóng gây chuyển dạ gặp nhiều nhất bằng siêu âm trước khi gây chuyển dạ sai. Có tại khoa Đẻ Bệnh viện PSTƯ là ở thai quá ngày 1 trường hợp có dấu hiệu suy hô hấp khi sinh, sinh chiếm tỷ lệ 70,8 % trong khi đó chỉ định đặt kiểm tra trường hợp này thì chúng tôi được biết bóng gây chuyển dạ ở các nước phát triển chủ đây là trường hợp gây chuyển dạ vì thai chậm yếu là do tăng huyết áp, thiểu ối [9, 10]. phát triển trong tử cung và cạn ối. Sự khác biệt này là do thăm khám và chăm sóc Bảng 6 so sánh hiệu quả của ống thông hai thai sản của phụ nữ tại Việt Nam vẫn chưa được bóng cải tiến với ống thông hai bóng nguyên coi trọng nên có nhiều phụ nữ không chịu đi thăm bản chúng tôi nhận thấy: mặc dù thiết bị của Tháng 05-2016 Tập 14, số 01 khám thai định kỳ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. chúng tôi thô xơ, rẻ tiền nhưng hiệu quả thu 89
  5. ĐOÀN THỊ PHƯƠNG LAM, LÊ THIỆN THÁI, PHÓ THỊ QUỲNH CHÂU SẢN KHOA – SƠ SINH được lại tương tự như bóng nguyên bản đắt 5. Kết luận tiền hơn. Vì vậy, theo chúng tôi trong điều kiện Sau một năm ứng dụng phương pháp đặt ống kinh tế nước ta chưa đủ thì việc có một phương thông hai bóng cải tiến làm mềm mở CTC gây pháp gây chuyển dạ mới hiệu quả, an toàn, ít chuyển dạ chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: tai biến và rẻ tiền nên được đưa vào áp dụng Đây là phương pháp làm mềm mở CTC có hiệu quả rỗng rãi ở các cơ sở sản khoa có khả năng thành công cao đạt 90%, an toàn, dễ thực hiện, rẻ phẫu thuật. tiền và ít tai biến cho cả sản phụ và thai nhi. Tài liệu tham khảo 1. Xenakis EM, P.J., Conway DL, Langer O, Induction of labor in the mở cổ tử cung gây chuyển dạ bằng ống thông hai bóng cải tiến tại nineties: conquesing the unfavourable cerix. Obstet Gyencol, 1997. 90: Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kỷ yếu tuổi trẻ sáng tạo ngành y tế p. 235-9. khu vực Hà Nội năm 2013, 2013. 2. EH, B., Pelvic scoring for elective induction. Obstet Gynecol 1964. 8. Gynecologists, R.C.o.O.a., Induction of Labour. Evidence - Base 24: p. 266. Clinical Guidelines. London, UK. Royal College of Obstetricians and 3. Kelly AJ, M.S., Smith L, Kavanagh J, Thomas J, Vaginal Prostagladin Gynaecologist, 2001. Number 9. (PGE2, PGF2a) for induction of labor at term Cohrane Databse Syst Rev, 9. Elad Mei-Dan1, A.W., Sivan Suarez-Easton2 & Mordechai Hallak1, 2009(4): p. CD 000101. Comparison of two mechanical devices for cervical ripening: a prospective 4. Atad J, B.J., Calderon I, Petrikovskey BM Y, Abramovici H, quasi-randomized trial. The Journal of Maternal-Fetal and Neonatal Nonpharmaceutical ripening of the unfavourable cervix and induction of labor Medicine,, 2012. 26(6): p. 723-727. by a novel double balloon device. Obstet Gyencol, 1991. 77: p. 146-152. 10. Cromi A, G.F., Uccella S, et al, A randomized trial of preinduction 5. Atad J, H.M., Auslender P, Porat - Packer T, Abramovici H, Ripening cervical ripening: dinoprostone vaginal insert vernus double balloon and dilation of the unfavourable cervix for induction of labour by a double catheter Am J Obstet Gynecol, 2012. 207: p. 125.e1-7. balloon device: experience with 250 cases. Br J Obstet Gynaecol, 1997. 11. luis Sanchez - Ramos, M., Induction of labor. Obstet Gynecol Clin N 104: p. 29-34. Am, 2005. 32: p. 181-200. 6. Lê Thiện Thái, Đ.T.P.L., Nhận xét tác dụng làm mềm, mở cổ tử 12. Alistair W.F.Miller, R.C., Gây chuyển dạ. Sản khoa hình minh họa, cung của ống thông hai bóng cải tiến trong gây chuyển dạ tại khoa Đẻ 1989: p. 283-289. Bệnh viện Phụ sản Trung ương Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Đề tài 13. Kelly AJ, M.S., Smith L, Kavanagh J,Thomas J., Vaginal prostaglandin nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2015, 2015. (PGE2 and PGF2a) for induction of labor at term. Cochrane Database 7. Lê Thiện Thái, Đ.T.P.L., Phó Thị Quỳnh Châu, Kỹ thuật làm mềm Syst Rev 2009, 2009. 4: p.:CD003101. Tháng 05-2016 Tập 14, số 01 90
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2