Ứng dụng quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện tại Bệnh viện Ung Bướu
lượt xem 4
download
Biến chứng về mắt trong gây mê toàn diện tuy ít phổ biến nhưng khi xảy ra sẽ gây khó chịu, đau đớn và mất thị lực cho người bệnh. Từ đầu tháng 4/2020, Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Ung Bướu triển khai phổ biến “Quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện” vừa được ban hành tại khoa đến các điều dưỡng gây mê hồi sức. Bài viết trình bày đánh giá nhận thức, thực hành và sự hài lòng của điều dưỡng gây mê hồi sức sau can thiệp chương trình hướng dẫn quy trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện tại Bệnh viện Ung Bướu
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ỨNG DỤNG QUY TRÌNH BẢO VỆ MẮT CHO NGƯỜI BỆNH GÂY MÊ TOÀN DIỆN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGUYỄN ANH MINH THƯ1, LƯU XUÂN VŨ2, NGUYỄN TIẾN HƯỞNG3, NGUYỄN ĐỊNH PHONG2, TRẦN NGỌC MỸ2, NGUYỄN VĂN CHINH1 TÓM TẮT Mở đầu: Biến chứng về mắt trong gây mê toàn diện tuy ít phổ biến nhưng khi xảy ra sẽ gây khó chịu, đau đớn và mất thị lực cho người bệnh. Từ đầu tháng 4/2020, Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Ung Bướu triển khai phổ biến “Quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện” vừa được ban hành tại khoa đến các điều dưỡng gây mê hồi sức. Mục tiêu: Đánh giá nhận thức, thực hành và sự hài lòng của điều dưỡng gây mê hồi sức sau can thiệp chương trình hướng dẫn quy trình. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ 30 điều dưỡng gây mê hồi sức của khoa. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền và bảng kiểm thực hành. Kết quả: Sau chương trình hướng dẫn điểm trung bình nhận thức và thực hành đều tăng (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 mê hồi sức quan tâm đến việc bảo vệ mắt cho người đánh giá thói quen thực hành với 5 mức độ từ bệnh gây mê toàn diện là bao nhiêu bởi chưa có “Không bao giờ” đến “Luôn luôn”. nghiên cứu đánh giá nhận thức và thực hành của Bảng kiểm thực hành gồm 6 nội dung với mỗi điều dưỡng gây mê hồi sức trong vấn đề này. nội dung được 1 điểm = “Có”, tức là làm đạt yêu Từ đầu tháng 4/2020, Khoa Gây mê hồi sức - cầu, 0 điểm = “Không” khi làm thiếu, chưa đạt yêu Bệnh viện Ung Bướu triển khai phổ biến “Quy trình cầu hoặc không làm. bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện” vừa Bộ câu hỏi sự hài lòng gồm 17 nội dung được được ban hành tại khoa đến các điều dưỡng gây mê đánh giá theo thang điểm Likert 3 mức độ từ “Không hồi sức. Vì vậy, trong thời gian này, chúng tôi quyết đồng ý” đến “Đồng ý”. định thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng quy trình bảo vệ mắt cho người bệnh gây mê toàn diện tại bệnh Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epidata 3.1 và viện Ung Bướu” với mục tiêu đánh giá nhận thức, Stata 13.0. thực hành và sự hài lòng của điều dưỡng gây mê Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này đã được hồi sức sau can thiệp chương trình hướng dẫn quy thông qua Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh trình của khoa. học của Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh số ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 494/ĐHYD-HĐĐĐ và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của bệnh viện Ung Bướu số Đối tượng 34/BVUB-HĐĐĐ. Tất cả 30 Điều dưỡng Gây mê hồi sức KẾT QUẢ (ĐDGMHS) đang làm việc tại Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Ung Bướu đồng thuận tham gia. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Tổng số có 30 ĐDGMHS tham gia trước và sau chương trình hướng dẫn quy trình. Tỷ lệ ĐDGMHS Với thiết kế nghiên cứu là bán thực nghiệm dưới 30 tuổi chiếm đa số (56,7%). Tỷ lệ ĐDGMHS (một nhóm - tiền kiểm - hậu kiểm), nghiên cứu được giới tính nam:nữ là 1:2,75. ĐDGMHS trình độ đại thực hiện từ tháng 02/2020 đến tháng 6/2020 qua 3 học chiếm 2/3, còn lại là trung học; kinh nghiệm làm giai đoạn: giai đoạn 1 khảo sát trước hướng dẫn, việc dưới 5 năm chiếm phần lớn 43%, từ 5 đến 10 giai đoạn 2 can thiệp hướng dẫn, giai đoạn 3 đánh năm chiếm 23%, trên 20 năm chiếm 23%, còn lại là giá lại sau 3 tuần hướng dẫn. Số liệu được thu thập 10 đến 20 năm. bằng bộ câu hỏi tự điền và bảng kiểm thực hành. Nhận thức của ĐDGMHS trước và sau chương Bộ câu hỏi nhận thức gồm có 8 câu hỏi, trong trình hướng dẫn quy trình đó có 4 câu hỏi ý kiến của ĐD GMHS về mức độ quan trọng của việc bảo vệ mắt, mức độ ưu tiên Trung bình tổng điểm nhận thức sau hướng dẫn thực hành, mức độ sẵn lòng thực hành và mức độ là 33,7 ± 3,22, tăng so với trước hướng dẫn là 29,87 ảnh hưởng của hướng dẫn bảo vệ mắt, được đánh ± 2,87 (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 a - Kiểm định t bắt cặp *Có ý nghĩa thống kê Điểm trung bình nhận thức của ĐDGMHS 3 tuần sau hướng dẫn tăng ở tất cả các nội dung, trong đó sự thay đổi ở 6/8 nội dung có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 này. 4. Hướng dẫn được trình bày dễ hiểu. 3 0 0 100 5. Các khuyến cáo trong hướng dẫn rõ ràng. 2,97 ± 0,18 0 3,33 96,67 6. Tôi đồng ý với các khuyến cáo trong hướng dẫn. 3 0 0 100 7. Các khuyến cáo trong hướng dẫn phù hợp với 3 0 0 100 người bệnh gây mê toàn diện. 8. Quy trình trong hướng dẫn có thể linh động khi áp dụng trong vài trường hợp (cấp cứu, vị trí mổ gần 2,87 ± 0,35 0 13,33 86,67 mắt…). 9. Khi áp dụng, quy trình mang lại lợi ích cho người 2,93 ± 0,25 0 6,67 93,33 bệnh hơn là thiệt hại. 10. Áp dụng quy trình trong hướng dẫn không làm ảnh 2,97 ± 0,18 0 3,33 96,67 hưởng cách tổ chức khoa phòng của tôi. 11. Áp dụng quy trình trong hướng dẫn không khó về 2,9 ± 0,4 3,33 3,33 93,33 mặt kỹ thuật (khó thực hiện, tốn thời gian…). 12. Chi phí thực hiện theo quy trình trong hướng dẫn 2,83 ± 0,38 0 16,67 83,33 phù hợp, không tốn kém. 13. Hầu hết đồng nghiệp của tôi đồng ý và hỗ trợ thực 2,9 ± 0,31 0 10 90 hành theo quy trình này. 14. Quy trình mang lại kết quả tốt hơn cho bệnh nhân (không hoặc ít nghe báo cáo hơn về trường hợp tổn 2,93 ± 0,25 0 6,67 93,33 thương mắt sau phẫu thuật tại khoa). 15. Quy trình mang lại cách sử dụng vật tư y tế (bông, 2,7 ± 0,47 0 30 70 băng keo…) hiệu quả hơn. 16. Quy trình nên được áp dụng rộng rãi. 2,97 ± 0,18 0 3,33 96,67 17. Tôi cảm thấy tự tin và thoải mái khi chăm sóc người 2,97 ± 0,18 0 3,33 96,67 bệnh của tôi theo quy trình. Số liệu trình bày ở Bảng 4 cho thấy các nội dung thứ 1, 4, 6, 7 có tỷ lệ ĐDGMHS đồng ý cao nhất (100%). Điểm trung bình các nội dung đều từ 2,7 ± 0,47 đến 3. BÀN LUẬN Về từng nội dung, nhận thức mức độ quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ mắt cho người Với số lượng ca phẫu thuật chương trình trung bệnh gây mê toàn diện ở ĐDGMHS sau hướng dẫn bình 50 ca mỗi ngày, Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 từ trước hướng dẫn, ĐDGMHS cho biết họ sẵn lòng hướng dẫn được trình bày dễ hiểu; tất cả cũng đều bảo vệ mắt cho người bệnh khi có đủ thời gian và đồng ý với các khuyến cáo trong hướng dẫn và cho dụng cụ, và quy trình ban hành của khoa đảm bảo rằng các khuyến cáo này phù hợp với người bệnh được những điều ấy. Nhận thức của ĐDGMHS về gây mê toàn diện. 96,67% cho rằng “áp dụng quy mức độ ảnh hưởng của chương trình hướng dẫn trình trong hướng dẫn không làm ảnh hưởng cách tổ chăm sóc, bảo vệ mắt đối với việc phòng ngừa tổn chức khoa phòng của tôi”. Điều này cho thấy quy thương mắt trong gây mê toàn diện cũng có sự thay trình vừa ban hành phù hợp với cách tổ chức hiện đổi sau can thiệp; sự thay đổi này có ý nghĩa thống tại của khoa. Hai nội dung “quy trình nên được áp kê (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 protection methods. International Journal of anaesthesiology, clinical pharmacology, 29 (1) : Research in Medical Sciences, 5 (4): 138-139. 1224 - 1229. 9. Swanke C. L. (2017): Preventing Corneal 4. Grixti A., Sadri M., Watts M. T. (2013): Corneal Abrasion During General Anesthesia for Non- protection during general anesthesia for Ocular Surgery. nonocular surgery. Ocul Surf, 11 (2): 109 - 118. 10. Wan T., Wang Y., Jin X. M. (2014): Corneal 5. Moos D. D., Lind D. M. (2006): Detection and injury and its protection using hydro-gel patch treatment of perioperative corneal abrasions. J during general anesthesia. Int J Ophthalmol, 7 Perianesth Nurs, 21 (5): 332 - 338. (6) : 964 - 967. 6. Roth S., Thisted R. A., Erickson J. P., et al. 11. White L. (2017): Risks associated with your (1996): Eye injuries after nonocular surgery, A anaesthetic, Section 5: Damage to the eye study of 60,965 anesthetics from 1988 to 1992. during general anaesthesia. Royal College of Anesthesiology, 85 (5): 1020 - 1027. Anaesthetists. 7. Shkurupii D. A., Harkavenko M. О., Kholod D. A. 12. Yu H. D., Chou A. H., Yang M. W., et al. (2010): (2018): Ophthalmological complications of An analysis of perioperative eye injuries after general anesthesia. Ukrainian Medical nonocular surgery. Acta Anaesthesiol Taiwan, Stomatological Academy, Poltava, Ukraine, 26 48 (3) : 122-129. (1) : 66 - 71. 8. Smita P. (2013): Perioperative eye protection under general anesthesia. Journal of 167
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Application of protocol for eye protection during general anesthesia at oncology hospital Background: Ophthalmic complications in general anesthesia are quite uncommon, but when they occur, there may be discomfort, pain and visual loss. Since the beginning of April 2020, Department of Anesthesiology – Oncology Hospital has popularized the "Protocol for eye protection during general anesthesia", which has just been issued, to the nurse anesthetists. Objective: To assess the nurse anesthetists’ awareness, practice and satisfaction after the training program of the protocol. Methods: The study was conducted with all of 30 nurse anesthetists in the department. Data were collected based on a self-administered questionnaire and a practice checklist. Results: After the training program, the mean scores of awareness and practice increased (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phản ứng có hại của thuốc (ADR) Thu thập và báo cáo ADR
43 p | 142 | 14
-
Bài giảng Kỹ thuật an toàn
10 p | 140 | 10
-
Bài giảng Kỹ thuật an toàn (GT)
41 p | 92 | 6
-
Thiết lập quy trình thu nhận tế bào gốc trung mô từ mô mỡ thỏ
8 p | 41 | 5
-
Quy trình định týp gen caga và vaca của helicobacter pylori bằng phương pháp multiplex polymerase chain reaction
6 p | 94 | 4
-
Đảm bảo chất lượng ống chuẩn trực đa lá (MLC) trong máy gia tốc xạ trị truebeam tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
7 p | 64 | 4
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời 9 chất tồn dư bảo vệ thực vật trong một số loại rau quả
4 p | 5 | 3
-
Xây dựng quy trình phân loại nhóm nguy cơ của u nguyên bào thần kinh khuếch đại MYCN
7 p | 84 | 3
-
Nghiên cứu hoàn thiện sản xuất mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn ISO 17043:2010 ứng dụng trong ngoại kiểm các xét nghiệm truyền máu
6 p | 41 | 2
-
Bài giảng Kỹ thuật trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (ECMO) trong điều trị suy hô hấp cấp nặng không đáp ứng với máy thở
41 p | 15 | 2
-
Sử dụng cassette CR trong kiểm tra độ trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ
6 p | 25 | 2
-
Kết quả ban đầu áp dụng quy trình phục hồi nhanh sau phẫu thuật cắt đại tràng
6 p | 110 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật Short-realtime-PCR để xác định nhanh đột biến IVS2+1G>A và 1100delC gen CHEK2 liên quan ung thư vú
5 p | 1 | 1
-
Xây dựng quy trình giải trình tự cDNA gen APC
5 p | 39 | 1
-
Xây dựng quy trình khảo sát gen RB1 trong ung thư nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma)
7 p | 53 | 1
-
Xây dựng quy trình ASO PCR xác định điểm đa hình RS2231142 trên ABCG2
7 p | 46 | 1
-
Giáo trình Bào chế (Ngành: Dược - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
251 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn