intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư di căn tủy: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

74
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài với mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư di căn tủy xương tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Và nghiên cứu tiến hành khảo sát 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy từ tháng 01/2011 đến 12/2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm thêm chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư di căn tủy: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> UNG THƯ DI CĂN TỦY: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG<br /> Trần Quí Phương Linh*, Nguyễn Tiến Hiển*, Phạm Thị Thúy An*, Nguyễn Ngọc Mai*,<br /> Đào Thị Thu Hằng*, Nguyễn Ngọc Điệp**, Nguyễn Tự*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ung thư di căn là hiện tượng khối u nguyên phát lan xa đến các tạng, hạch và những vùng<br /> khác trong cơ thể, tạo nên những ổ ung thư mới. Ổ ung thư nguyên phát có thể rất nhỏ, đôi khi không phát hiện<br /> được trên lâm sàng, nhưng lại tạo nhiều ổ ung thư thứ phát rất lớn. Ung thư di căn tủy xương có thể có rất<br /> nhiều triệu chứng, làm giảm chất lượng cuộc sống và có thể dẫn đến tử vong.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư di căn tủy xương tại Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân có kết quả tủy đồ là ung thư di căn tủy.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> Kết quả và kết luận: Khảo sát 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy từ tháng 01/2011 đến 12/2012 tại Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy, chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,5 ± 18,3, nam chiếm đa số (80%). Đa số<br /> các bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng mơ hồ như đau xương (40%), mệt (25%), thiếu máu (75%), giảm<br /> tiểu cầu (45%), thiếu máu và giảm tiểu cầu (45%). Chẩn đoán lâm sàng là u tiền liệt tuyến (10%), u trực tràng,<br /> u gan, u não, bướu tuyến thượng thận mỗi loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%) trường hợp không rõ nguyên<br /> nhân. Chỉ có 1 trường hợp có vị trí ung thư nguyên phát là carcinoma tuyến ở phế quản phổi.<br /> Từ khóa: Ung thư tạng đặc, di căn, tủy xương<br /> <br /> ABSTRACT<br /> BONE MARROW METASTASIS: CLINICAL PRESENTATION AND LABORATORY TEST<br /> Tran Qui Phuong Linh, Nguyen Tien Hien, Pham Thi Thuy An,<br /> Nguyen Ngoc Mai, Dao Thi Thu Hang, Nguyen Ngoc Diep, Nguyen Tu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 111-115<br /> Background: Metastatic cancer is the phenomena of primary tumor that involves in the other organs, glands<br /> and others parts of the body, creating new cancer. Primary cancer can be very small, sometimes we are not able to<br /> detecte clinically; however, it can create a large secondary cancer. Metastatic bone marrow cance have many<br /> systoms, which might reduce the quality of life and lead to death.<br /> Objectives: Survey the clinical presentation and laboratory test of bone marrow metastasis at Cho Ray<br /> hospital.<br /> Subject of study: All patients with diagnosed bone marrow metastasis.<br /> Method: Perspective study.<br /> Result and conclusion: Evalutation of bone marrow metastasis were explored with 20 patients at Cho Ray<br /> hospital from January 2011 to December 2012. The result shows that mean age was 56,5 ± 18,3, 80% male. Most<br /> of patients suffered from unclear clinical symptoms as paining in the bone (40%), fatigue (25%). Anemia (75%),<br /> thrombocytopenia (45%), anemia and thrombocytopenia (45%) were the most common symptoms. Clinical<br /> diagnosis included prostate tumor (10%), rectum tumor (5%), laryngeal carcinoma (5%), liver tumor (5%),<br /> * Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy;<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Quí Phương Linh<br /> <br /> ** Phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> DĐ: 0908684818; Email: tranquyphuonglinh@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 111<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> brain tumor (5%), adrenal tumor (5%), and 13 of cases were unknown reason (65%). There was only one<br /> circumstance that has the position of primary cancer is carcinoma in bronchopulmonary.<br /> Key words: solid tumor, metastasis, bone marrow.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư di căn là hiện tượng khối u nguyên<br /> phát lan xa đến các tạng, hạch và những vùng<br /> khác trong cơ thể, tạo nên những ổ ung thư mới.<br /> Ổ ung thư nguyên phát có thể rất nhỏ, đôi khi<br /> không phát hiện được trên lâm sàng, nhưng lại<br /> tạo nhiều ổ ung thư thứ phát rất lớn, và lại có<br /> biểu hiện lâm sàng đầu tiên. Ung thư có thể di<br /> căn theo đường máu, mạch bạch huyết hay<br /> đường tự nhiên. Di căn tủy xương là biến chứng<br /> thường xảy ra ở bệnh nhân ung thư giai đoạn<br /> muộn. Hầu hết là ung thư di căn thuộc loại<br /> carcinoma tuyến biệt hóa kém, từ phổi, tuyến<br /> giáp, vú, tuyến tiêu hóa, thận, tiền liệt tuyến(2,).<br /> Mặc dù hậu quả của ung thư di căn tủy xương<br /> khó tiên lượng, nhưng ở Mỹ, mỗi năm có<br /> khoảng ½ bệnh nhân ung thư chết do di căn tủy<br /> xương. Ung thư di căn tủy xương có thể có rất<br /> nhiều triệu chứng, làm giảm chất lượng cuộc<br /> sống và có thể dẫn đến tử vong..<br /> Thủ thuật tủy đồ và sinh thiết tủy là một xét<br /> nghiệm được chọn khi bệnh nhân có biểu hiện<br /> tổn thương hệ tạo máu bao gồm thiếu máu, giảm<br /> bạch cầu, tiểu cầu không đáp ứng với điều trị.<br /> Tủy đồ là một xét nghiệm cho kết quả tương đối<br /> nhanh (khoảng 48h), có thể phát hiện được các ổ<br /> ung thư di căn đến tủy, đồng thời phát hiện<br /> được các ung thư tại tủy như bạch cầu cấp, bạch<br /> cầu mạn,….<br /> Tại Khoa Huyết Học - Bệnh viện Chợ Rẫy, từ<br /> tháng 01.2011đến 12.2012, chúng tôi có 20 trường<br /> hợp ung thư di căn tủy được phát hiện, chính vì<br /> thế chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm lâm<br /> sàng và cận lâm sàng của các trường hợp này.<br /> <br /> TỔNG QUAN<br /> Ung thư tạng đặc di căn đến tủy xương<br /> thường gặp ở giai đoạn cuối của bệnh và có tiên<br /> lượng xấu. Các tạng đặc thường gặp như ung<br /> thư tiền liệt tuyến, dạ dày, phổi, tuyến giáp…<br /> <br /> 112<br /> <br /> Đôi khi ung thư di căn tủy xương không rõ<br /> nguồn gốc(1,2). Bệnh nhân đến nhập viện với triệu<br /> chứng rất mơ hồ, có thể là đau nhức xương, đau<br /> bụng, mệt mỏi, xanh xao. Biểu hiện thiếu máu<br /> thường gặp hơn. Các dấu ấn ung thư như CEA,<br /> AFP, PSA, CA 125, CA 15.3 , CA 19.9, được thực<br /> hiện để tìm ổ ung thư nguyên phát. Các phương<br /> tiện chẩn đoán hình ảnh cũng được thực hiện<br /> như: siêu âm, CT scan, MRI, PetCT.<br /> Tủy đồ là một xét nghiệm cho kết quả<br /> tương đối nhanh (khoảng 48h), có thể phát<br /> hiện được các ổ ung thư di căn đến tủy, đồng<br /> thời phát hiện được các ung thư tại tủy như<br /> bạch cầu cấp, bạch cầu mạn,…. Theo Syed, hồi<br /> cứu 124 trường hợp u tạng đặc, có 31 trường<br /> hợp (25%) di căn đến tủy xương. Trong đó<br /> ung thư tiền liệt tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (36%), tiếp đến là ung thư dạ dày (25%), ung<br /> thư nội mạc tử cung (14,2%), thiếu máu gặp<br /> trong đa số các trường hợp (71,4%), giảm tiểu<br /> cầu chiếm 45%. Theo Saadettin Kinlickap(1) tại<br /> Ankara, Turkey, hồi cứu 3842 trường hợp làm<br /> tủy đồ từ tháng 1/1993 đến tháng 12/2004, có<br /> 73 trường hợp (2%) phát hiện ung thư di căn<br /> tủy xương. Trong đó ung thư vú chiếm tỷ lệ<br /> 28,8, ung thư phổi chiếm 23,3%, còn lại là các<br /> loại ung thư khác như dạ dày, tiền liệt tuyến,<br /> sarcom phần mềm…., ngoài ra còn có 8,2%<br /> không rõ nguồn gốc. Thiếu máu gặp 68,5%,<br /> giảm bạch cầu chiếm 23,3% và giảm tiểu cầu<br /> 58,9%.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> của bệnh nhân ung thư di căn tủy xương.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo tuổi, giới.<br /> Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo đặc điểm<br /> lâm sàng.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo đặc điểm<br /> cận lâm sàng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Đối tượng<br /> Kỹ thuật chọn mẫu: tất cả các hồ sơ.<br /> Tiêu chí chọn mẫu: tất cả các bệnh nhân có<br /> kết quả tủy đồ là ung thư di căn tủy.<br /> <br /> Phương pháp thống kê<br /> Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm R<br /> 2.15.2.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm về tuổi, giới<br /> Bảng 1: Đặc tính mẫu: (n= 20)<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi (TB ± ĐLC) (năm)<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> Giới tính<br /> Nam (%)<br /> Nữ (%)<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 56,5 ± 18,3<br /> 30<br /> 82<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 16<br /> 04<br /> <br /> 80<br /> 20<br /> <br /> Trong 20 bệnh nhân, tuổi trung bình là 56,5.<br /> Cao nhất là 82 tuổi, thấp nhất là 30 tuổi. Đa số là<br /> bệnh nhân nam chiếm 80%.<br /> <br /> Các đặc điểm lâm sàng<br /> Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Chảy máu mũi<br /> Co giật<br /> Sốt<br /> Xanh xao<br /> Xuất huyết tiêu hóa<br /> Đau bụng<br /> Mệt<br /> Đau xương<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 5<br /> 8<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 10<br /> 25<br /> 40<br /> <br /> Các đặc điểm cận lâm sàng<br /> Bảng 3: Các đặc điểm cận lâm sàng<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Mức độ thiếu máu:<br /> Bình thường<br /> Thiếu máu nhẹ<br /> Thiếu máu trung bình<br /> <br /> Số trường hợp<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 7<br /> <br /> 15<br /> 20<br /> 35<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng Số trường hợp<br /> Thiếu máu nặng<br /> 6<br /> Bạch cầu hạt:<br /> Bình thường<br /> 12<br /> Giảm<br /> 1<br /> Tăng<br /> 7<br /> Tiểu cầu<br /> Bình thường<br /> 11<br /> Giảm<br /> 9<br /> Thiếu máu và giảm bạch cầu<br /> 1<br /> hạt<br /> Thiếu máu và giảm tiểu cầu<br /> 9<br /> CT CSAN (n= 9)<br /> Tổn thương xương<br /> 5<br /> U đài bể thận<br /> 1<br /> U gan<br /> 1<br /> U trực tràng<br /> 1<br /> Theo dõi abces lách<br /> 1<br /> MRI (n=4)<br /> Tổn thương cột sống<br /> 3<br /> U não<br /> 1<br /> PET CT (n=5)<br /> Tổn thương đốt sống<br /> 4<br /> Tổn thương xương đùi<br /> 1<br /> CEA (n=12)<br /> Bình thường<br /> 9<br /> Tăng<br /> 3<br /> AFP (n=12)<br /> Bình thường<br /> 11<br /> Tăng<br /> 1<br /> PSA (n=7)<br /> Bình thường<br /> 5<br /> Tăng<br /> 2<br /> CA 125 (n=7)<br /> Bình thường<br /> 2<br /> Tăng<br /> 5<br /> CA 15.3 (n=7)<br /> Bình thường<br /> 3<br /> Tăng<br /> 4<br /> CA 19.9 (n=11)<br /> Bình thường<br /> 8<br /> Tăng<br /> 3<br /> CYFRA (n= 9)<br /> Bình thường<br /> 5<br /> Tăng<br /> 4<br /> NSE (n=2)<br /> Bình thường<br /> 1<br /> Tăng<br /> 1<br /> Giải phẩu bệnh (n=1)<br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 30<br /> 60<br /> 5<br /> 35<br /> 55<br /> 45<br /> 5<br /> 45<br /> 55,6<br /> 11,1<br /> 11,1<br /> 11,1<br /> 11,1<br /> 75<br /> 25<br /> 80<br /> 20<br /> 75<br /> 25<br /> 91,6<br /> 8,4<br /> 71,4<br /> 28,6<br /> 28,6<br /> 71,4<br /> 42,8<br /> 57,1<br /> 72,7<br /> 27,3<br /> 55,6<br /> 44,4<br /> 50<br /> 50<br /> 100<br /> <br /> Trong 20 bệnh nhân, đa số là các bệnh nhân<br /> đau xương chiếm 8 (40%) bệnh nhân, còn lại các<br /> triệu chứng mơ hồ như: mệt 5 (25%) trường hợp,<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 113<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đau bụng 2 (10%) trường hợp, chảy máu mũi, co<br /> giật, sốt…<br /> Trong 20 bệnh nhân, có 6 (30%) bệnh nhân<br /> thiếu máu mức độ nặng, 7 (35%) bệnh nhân<br /> thiếu máu mức độ trung bình, 1 (5%) bệnh nhân<br /> giảm bạch cầu hạt, 9 (45%) bệnh nhân giảm tiểu<br /> cầu, 1 (5%) bệnh nhân thiếu máu và giảm bạch<br /> cầu hạt, 9 (45%) bệnh nhân thiếu máu và giảm<br /> tiểu cầu.<br /> Trong 20 bệnh nhân có 9 bệnh nhân được<br /> làm CT Scan, 4 bệnh nhân làm MRI, 5 bệnh nhân<br /> làm PET CT, đa số là tổn thương xương.<br /> <br /> Trong 20 bệnh nhân, có 12 bệnh nhân làm<br /> CEA, 3 (25%) bệnh nhân có giá trị tăng, 12 bệnh<br /> nhân làm AFP, có 1 (8,4%) bệnh nhân có giá trị<br /> tăng, 7 bệnh nhân làm PSA, có 2 (28,6%) bệnh<br /> nhân có giá trị tăng, 7 bệnh nhân làm CA 125, có<br /> 5 (71,4%) có giá trị tăng, 7 bệnh nhân làm CA<br /> 15.3, có 4 (57,1%) bệnh nhân có giá trị tăng, 11<br /> bệnh nhân làm CA19.9, có 3 (27,3%) bệnh nhân<br /> có giá trị tăng, 9 bệnh nhân làm Cyfra, có 4<br /> (44,4%) bệnh nhân có giá trị tăng, 2 bệnh nhân<br /> làm NSE, có 1 (50%) bệnh nhân có giá trị tăng.<br /> Trong 20 bệnh nhân, có 1 bệnh nhân làm giải<br /> phẩu bệnh kết quả là carcinoma tuyến ở phế<br /> quản phổi.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân có tế bào ung thư di căn tủy xương<br /> Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân có tế bào ung thư di căn tủy xương<br /> Cận lâm Hình ảnh Dấu ấn ung thư (CEA<br /> sàng học (CT/ / AFP/ PSA/ CA 125 /<br /> CA 15.3/ CA 19.9/<br /> MRI/ PET<br /> Chẩn<br /> Cyfra/ NSE)<br /> CT)<br /> đoán lâm sàng<br /> Bướu tuyến thượng<br /> +/ K/ K<br /> K /K /+/ K/ K/ K/ K/ K<br /> thận (n=1)<br /> U gan(n=1)<br /> +/ K/ K<br /> + /+ /K/ +/ +/ K/ K/ K<br /> Ung thư phế quản(n=1)<br /> <br /> +/ K/ K<br /> <br /> K /- /+/ K/ K/ K/ K/ K<br /> <br /> U trực tràng(n=1)<br /> +/ K/ K<br /> Không thực hiện<br /> U tiền liệt tuyến (n=2)<br /> +/ K/ +<br /> - /- /+/ -/ +/ - / -/ K<br /> U não (n=1)<br /> +/ +/ +<br /> + /± /-/ K/ +/ +/ +/ +<br /> Không rõ nguyên nhân<br /> +, 6- /+,7- /3-/4-/ 2+, 23+/ 3+/ 3+<br /> (n=13)<br /> / +, 6-/ 2+, 3-/-<br /> <br /> Giải phẩu bệnh<br /> <br /> Tủy đồ<br /> (có tế bào ung<br /> thư di căn tủy<br /> xương)<br /> <br /> Không thực hiện<br /> <br /> +<br /> <br /> Không thực hiện<br /> Carcinoma tuyến ở<br /> phế quản phổi.<br /> Không thực hiện<br /> Không thực hiện<br /> Không thực hiện<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> Không thực hiện<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> Chẩn đoán xác<br /> định<br /> <br /> Carcinoma tuyến ở<br /> phế quản phổi<br /> <br /> Ghi chú: +: giá trị dương, -: giá trị âm, K: không thực hiện.<br /> <br /> Trong 20 bệnh nhân, chúng tôi thấy có 1<br /> bệnh nhân u gan có các dấu ấn CEA, AFP, CA<br /> 125, CA15.3, CA 19.9 có giá trị tăng, CT thấy<br /> hình ảnh u gan (P), 1 bệnh nhân ung thư phế<br /> quản có CA 19.9, CYFRA tăng, CT thấy hình<br /> ảnh tổn thương xương , 2 bệnh nhân ung thư<br /> tiền liệt tuyến có PSA tăng, CT và PET CT đều<br /> có hình ảnh tổn thương xương, 1 bệnh nhân u<br /> não có CEA, CA 15.3 tăng, MRI có hình ảnh u<br /> não, CT và PET CT đều có hình ảnh tổn<br /> thương xương, 13 ca không rõ nguyên nhân có<br /> 1 bệnh nhân tăng CEA, 2 bệnh nhân tăng CA<br /> 15.3 và 1 bệnh nhân tăng CA 19.9, 1 bệnh nhân<br /> có NSE tăng, 3 trường hợp làm CT, 2 trường<br /> hợp có hình ảnh tổn thương xương, 1 trường<br /> <br /> 114<br /> <br /> hợp theo dõi abces lách, 3 trường hợp làm<br /> MRI, 3 trường hợp làm PET CT đều có hình<br /> ảnh tổn thương xương.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hồi cứu 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy,<br /> chúng tôi thấy:<br /> Tuổi trung bình bệnh nhân là 56,5 ± 18,3.<br /> Theo tác giả Saadettin Kinlickap 49,4 ± 12,9. Kết<br /> quả nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy tuổi<br /> trung bình của bệnh nhân cao hơn.<br /> Tỷ lệ nam là 80%, cao hơn kết quả nghiên<br /> cứu của tác giả Saadettin Kinlickap và Syed,<br /> theo tác giả này thì tỷ lệ nam nữ gần như<br /> tương đương.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Các triệu chứng lâm sàng rất mơ hồ, thường<br /> là nếu tìm được vị trí u thì sẽ có triệu chứng lâm<br /> sàng đặc trưng như xuất huyết tiêu hóa (ung thư<br /> trực tràng), co giật (u não). Còn lại đều biểu hiện<br /> rất mơ hồ, như đau xương chiếm tỷ lệ cao 40%,<br /> mệt chiếm tỷ lệ 25%.<br /> Thiếu máu gặp trong đa số các trường hợp<br /> chiếm tỷ lệ 75%, giảm bạch cầu hạt 1 (5%) trường<br /> hợp, giảm tiểu cầu chiếm tỷ lệ 45%, thiếu máu và<br /> giảm tiểu cầu chiếm 45%, phù hợp với các tác giả<br /> khác như theo Syed thiếu máu gặp trong đa số<br /> các trường hợp (71,4%), giảm tiểu cầu chiếm<br /> 45,1%, theo Saadettin Kinlickap tại Ankara thiếu<br /> máu gặp 68,5%, giảm bạch cầu chiếm 23,3% và<br /> giảm tiểu cầu 58,9%.<br /> Các xét nghiệm về chẩn đoán hình ảnh như<br /> CT Scan, MRI, Pet CT, đa số các trường hợp chỉ<br /> thấy tổn thương xương.<br /> Trong 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy,<br /> chúng tôi thấy có 10% là u tiền liệt tuyến, u trực<br /> tràng, u gan, u não, bướu tuyến thượng thận mỗi<br /> loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%) trường<br /> hợp không rõ nguyên nhân, chỉ có 1 (5%) trường<br /> hợp có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma<br /> tuyến ở phế quản phổi, tỷ lệ này khác biệt so với<br /> các tác giả trên thế giới. Theo Saadettin Kinlickap<br /> tại Ankara, chỉ có 8,2% là không rõ nguồn gốc,<br /> ung thư vú (28,8%) và ung thư phổi (23,3%)<br /> chiếm tỷ lệ cao.<br /> Các dấu ấn ung thư được thực hiện để<br /> hướng đến chẩn đoán, bệnh nhân u gan có<br /> CEA, AFP, CA 125, CA 15.3 tăng cao, bệnh<br /> nhân ung thư phế quản có CA 19.9, Cyfra tăng<br /> cao, bệnh nhân u tiền liệt tuyến có PSA tăng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cao, bệnh nhân u não di căn gan, phổi, xương<br /> lại có CEA, CA 15.3, CA 19.9 tăng. Tuy nhiên,<br /> các bệnh nhân không tìm được ổ ung thư<br /> nguyên phát thì các dấu ấn ung thư vẫn tăng<br /> nhưng không đặc hiệu, có trường hợp CA 19.9<br /> tăng cao (> 50.000), CEA = 810,3, nhưng các xét<br /> nghiệm khác như CT, MRI, PET CT vẫn không<br /> tìm ra vị trí ung thư nguyên phát.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Hồi cứu 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy, ta<br /> thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,5 ± 18,3,<br /> nam chiếm đa số (80%). Đa số các bệnh nhân đều<br /> có triệu chứng lâm sàng mơ hồ như đau xương<br /> (40%), mệt chiếm tỷ lệ 25%. Thiếu máu chiếm tỷ<br /> lệ 75%, giảm tiểu cầu chiếm 45%, thiếu máu và<br /> giảm tiểu cầu chiếm 45%.<br /> Chẩn đoán lâm sàng là ung thư tiền liệt<br /> tuyến (10%), ung thư trực tràng, ung thư phế<br /> quản, ung thư gan, u não, bướu tuyến thượng<br /> thận mỗi loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%)<br /> trường hợp không rõ nguyên nhân. Có 1 (5%)<br /> bệnh nhân tìm được ổ ung thư nguyên phát là<br /> carcinoma tuyến ở phế quản phổi.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Kilickap S, Erman M, Dinorcer M et al. (2007) Bone marrow<br /> metastsis of solid tumors: Clinicopathological evaluation of 73<br /> cases. Turkish Journal of cancer. 85-88<br /> Mehdi. SR (2011). Metastasis of solid tumors in bone marrow:<br /> a study from Northern India. Indian J Hematol Blood<br /> Transfus. 27(2):93-5.<br /> <br /> Ngày nhận bài:<br /> <br /> 06/03/2013<br /> <br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br /> <br /> 14/08/2013<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 30/05/2014<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 115<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2