Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
UNG THƯ DI CĂN TỦY: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG<br />
Trần Quí Phương Linh*, Nguyễn Tiến Hiển*, Phạm Thị Thúy An*, Nguyễn Ngọc Mai*,<br />
Đào Thị Thu Hằng*, Nguyễn Ngọc Điệp**, Nguyễn Tự*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ung thư di căn là hiện tượng khối u nguyên phát lan xa đến các tạng, hạch và những vùng<br />
khác trong cơ thể, tạo nên những ổ ung thư mới. Ổ ung thư nguyên phát có thể rất nhỏ, đôi khi không phát hiện<br />
được trên lâm sàng, nhưng lại tạo nhiều ổ ung thư thứ phát rất lớn. Ung thư di căn tủy xương có thể có rất<br />
nhiều triệu chứng, làm giảm chất lượng cuộc sống và có thể dẫn đến tử vong.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư di căn tủy xương tại Bệnh<br />
viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân có kết quả tủy đồ là ung thư di căn tủy.<br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br />
Kết quả và kết luận: Khảo sát 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy từ tháng 01/2011 đến 12/2012 tại Bệnh<br />
viện Chợ Rẫy, chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,5 ± 18,3, nam chiếm đa số (80%). Đa số<br />
các bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng mơ hồ như đau xương (40%), mệt (25%), thiếu máu (75%), giảm<br />
tiểu cầu (45%), thiếu máu và giảm tiểu cầu (45%). Chẩn đoán lâm sàng là u tiền liệt tuyến (10%), u trực tràng,<br />
u gan, u não, bướu tuyến thượng thận mỗi loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%) trường hợp không rõ nguyên<br />
nhân. Chỉ có 1 trường hợp có vị trí ung thư nguyên phát là carcinoma tuyến ở phế quản phổi.<br />
Từ khóa: Ung thư tạng đặc, di căn, tủy xương<br />
<br />
ABSTRACT<br />
BONE MARROW METASTASIS: CLINICAL PRESENTATION AND LABORATORY TEST<br />
Tran Qui Phuong Linh, Nguyen Tien Hien, Pham Thi Thuy An,<br />
Nguyen Ngoc Mai, Dao Thi Thu Hang, Nguyen Ngoc Diep, Nguyen Tu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 111-115<br />
Background: Metastatic cancer is the phenomena of primary tumor that involves in the other organs, glands<br />
and others parts of the body, creating new cancer. Primary cancer can be very small, sometimes we are not able to<br />
detecte clinically; however, it can create a large secondary cancer. Metastatic bone marrow cance have many<br />
systoms, which might reduce the quality of life and lead to death.<br />
Objectives: Survey the clinical presentation and laboratory test of bone marrow metastasis at Cho Ray<br />
hospital.<br />
Subject of study: All patients with diagnosed bone marrow metastasis.<br />
Method: Perspective study.<br />
Result and conclusion: Evalutation of bone marrow metastasis were explored with 20 patients at Cho Ray<br />
hospital from January 2011 to December 2012. The result shows that mean age was 56,5 ± 18,3, 80% male. Most<br />
of patients suffered from unclear clinical symptoms as paining in the bone (40%), fatigue (25%). Anemia (75%),<br />
thrombocytopenia (45%), anemia and thrombocytopenia (45%) were the most common symptoms. Clinical<br />
diagnosis included prostate tumor (10%), rectum tumor (5%), laryngeal carcinoma (5%), liver tumor (5%),<br />
* Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy;<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Quí Phương Linh<br />
<br />
** Phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
DĐ: 0908684818; Email: tranquyphuonglinh@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
111<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
brain tumor (5%), adrenal tumor (5%), and 13 of cases were unknown reason (65%). There was only one<br />
circumstance that has the position of primary cancer is carcinoma in bronchopulmonary.<br />
Key words: solid tumor, metastasis, bone marrow.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư di căn là hiện tượng khối u nguyên<br />
phát lan xa đến các tạng, hạch và những vùng<br />
khác trong cơ thể, tạo nên những ổ ung thư mới.<br />
Ổ ung thư nguyên phát có thể rất nhỏ, đôi khi<br />
không phát hiện được trên lâm sàng, nhưng lại<br />
tạo nhiều ổ ung thư thứ phát rất lớn, và lại có<br />
biểu hiện lâm sàng đầu tiên. Ung thư có thể di<br />
căn theo đường máu, mạch bạch huyết hay<br />
đường tự nhiên. Di căn tủy xương là biến chứng<br />
thường xảy ra ở bệnh nhân ung thư giai đoạn<br />
muộn. Hầu hết là ung thư di căn thuộc loại<br />
carcinoma tuyến biệt hóa kém, từ phổi, tuyến<br />
giáp, vú, tuyến tiêu hóa, thận, tiền liệt tuyến(2,).<br />
Mặc dù hậu quả của ung thư di căn tủy xương<br />
khó tiên lượng, nhưng ở Mỹ, mỗi năm có<br />
khoảng ½ bệnh nhân ung thư chết do di căn tủy<br />
xương. Ung thư di căn tủy xương có thể có rất<br />
nhiều triệu chứng, làm giảm chất lượng cuộc<br />
sống và có thể dẫn đến tử vong..<br />
Thủ thuật tủy đồ và sinh thiết tủy là một xét<br />
nghiệm được chọn khi bệnh nhân có biểu hiện<br />
tổn thương hệ tạo máu bao gồm thiếu máu, giảm<br />
bạch cầu, tiểu cầu không đáp ứng với điều trị.<br />
Tủy đồ là một xét nghiệm cho kết quả tương đối<br />
nhanh (khoảng 48h), có thể phát hiện được các ổ<br />
ung thư di căn đến tủy, đồng thời phát hiện<br />
được các ung thư tại tủy như bạch cầu cấp, bạch<br />
cầu mạn,….<br />
Tại Khoa Huyết Học - Bệnh viện Chợ Rẫy, từ<br />
tháng 01.2011đến 12.2012, chúng tôi có 20 trường<br />
hợp ung thư di căn tủy được phát hiện, chính vì<br />
thế chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm lâm<br />
sàng và cận lâm sàng của các trường hợp này.<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Ung thư tạng đặc di căn đến tủy xương<br />
thường gặp ở giai đoạn cuối của bệnh và có tiên<br />
lượng xấu. Các tạng đặc thường gặp như ung<br />
thư tiền liệt tuyến, dạ dày, phổi, tuyến giáp…<br />
<br />
112<br />
<br />
Đôi khi ung thư di căn tủy xương không rõ<br />
nguồn gốc(1,2). Bệnh nhân đến nhập viện với triệu<br />
chứng rất mơ hồ, có thể là đau nhức xương, đau<br />
bụng, mệt mỏi, xanh xao. Biểu hiện thiếu máu<br />
thường gặp hơn. Các dấu ấn ung thư như CEA,<br />
AFP, PSA, CA 125, CA 15.3 , CA 19.9, được thực<br />
hiện để tìm ổ ung thư nguyên phát. Các phương<br />
tiện chẩn đoán hình ảnh cũng được thực hiện<br />
như: siêu âm, CT scan, MRI, PetCT.<br />
Tủy đồ là một xét nghiệm cho kết quả<br />
tương đối nhanh (khoảng 48h), có thể phát<br />
hiện được các ổ ung thư di căn đến tủy, đồng<br />
thời phát hiện được các ung thư tại tủy như<br />
bạch cầu cấp, bạch cầu mạn,…. Theo Syed, hồi<br />
cứu 124 trường hợp u tạng đặc, có 31 trường<br />
hợp (25%) di căn đến tủy xương. Trong đó<br />
ung thư tiền liệt tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(36%), tiếp đến là ung thư dạ dày (25%), ung<br />
thư nội mạc tử cung (14,2%), thiếu máu gặp<br />
trong đa số các trường hợp (71,4%), giảm tiểu<br />
cầu chiếm 45%. Theo Saadettin Kinlickap(1) tại<br />
Ankara, Turkey, hồi cứu 3842 trường hợp làm<br />
tủy đồ từ tháng 1/1993 đến tháng 12/2004, có<br />
73 trường hợp (2%) phát hiện ung thư di căn<br />
tủy xương. Trong đó ung thư vú chiếm tỷ lệ<br />
28,8, ung thư phổi chiếm 23,3%, còn lại là các<br />
loại ung thư khác như dạ dày, tiền liệt tuyến,<br />
sarcom phần mềm…., ngoài ra còn có 8,2%<br />
không rõ nguồn gốc. Thiếu máu gặp 68,5%,<br />
giảm bạch cầu chiếm 23,3% và giảm tiểu cầu<br />
58,9%.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br />
của bệnh nhân ung thư di căn tủy xương.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo tuổi, giới.<br />
Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo đặc điểm<br />
lâm sàng.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo đặc điểm<br />
cận lâm sàng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Kỹ thuật chọn mẫu: tất cả các hồ sơ.<br />
Tiêu chí chọn mẫu: tất cả các bệnh nhân có<br />
kết quả tủy đồ là ung thư di căn tủy.<br />
<br />
Phương pháp thống kê<br />
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm R<br />
2.15.2.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm về tuổi, giới<br />
Bảng 1: Đặc tính mẫu: (n= 20)<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi (TB ± ĐLC) (năm)<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
Giới tính<br />
Nam (%)<br />
Nữ (%)<br />
<br />
Số trường hợp<br />
56,5 ± 18,3<br />
30<br />
82<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
16<br />
04<br />
<br />
80<br />
20<br />
<br />
Trong 20 bệnh nhân, tuổi trung bình là 56,5.<br />
Cao nhất là 82 tuổi, thấp nhất là 30 tuổi. Đa số là<br />
bệnh nhân nam chiếm 80%.<br />
<br />
Các đặc điểm lâm sàng<br />
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Chảy máu mũi<br />
Co giật<br />
Sốt<br />
Xanh xao<br />
Xuất huyết tiêu hóa<br />
Đau bụng<br />
Mệt<br />
Đau xương<br />
<br />
Số trường hợp<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
5<br />
8<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
5<br />
5<br />
5<br />
5<br />
5<br />
10<br />
25<br />
40<br />
<br />
Các đặc điểm cận lâm sàng<br />
Bảng 3: Các đặc điểm cận lâm sàng<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Mức độ thiếu máu:<br />
Bình thường<br />
Thiếu máu nhẹ<br />
Thiếu máu trung bình<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
3<br />
4<br />
7<br />
<br />
15<br />
20<br />
35<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng Số trường hợp<br />
Thiếu máu nặng<br />
6<br />
Bạch cầu hạt:<br />
Bình thường<br />
12<br />
Giảm<br />
1<br />
Tăng<br />
7<br />
Tiểu cầu<br />
Bình thường<br />
11<br />
Giảm<br />
9<br />
Thiếu máu và giảm bạch cầu<br />
1<br />
hạt<br />
Thiếu máu và giảm tiểu cầu<br />
9<br />
CT CSAN (n= 9)<br />
Tổn thương xương<br />
5<br />
U đài bể thận<br />
1<br />
U gan<br />
1<br />
U trực tràng<br />
1<br />
Theo dõi abces lách<br />
1<br />
MRI (n=4)<br />
Tổn thương cột sống<br />
3<br />
U não<br />
1<br />
PET CT (n=5)<br />
Tổn thương đốt sống<br />
4<br />
Tổn thương xương đùi<br />
1<br />
CEA (n=12)<br />
Bình thường<br />
9<br />
Tăng<br />
3<br />
AFP (n=12)<br />
Bình thường<br />
11<br />
Tăng<br />
1<br />
PSA (n=7)<br />
Bình thường<br />
5<br />
Tăng<br />
2<br />
CA 125 (n=7)<br />
Bình thường<br />
2<br />
Tăng<br />
5<br />
CA 15.3 (n=7)<br />
Bình thường<br />
3<br />
Tăng<br />
4<br />
CA 19.9 (n=11)<br />
Bình thường<br />
8<br />
Tăng<br />
3<br />
CYFRA (n= 9)<br />
Bình thường<br />
5<br />
Tăng<br />
4<br />
NSE (n=2)<br />
Bình thường<br />
1<br />
Tăng<br />
1<br />
Giải phẩu bệnh (n=1)<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
30<br />
60<br />
5<br />
35<br />
55<br />
45<br />
5<br />
45<br />
55,6<br />
11,1<br />
11,1<br />
11,1<br />
11,1<br />
75<br />
25<br />
80<br />
20<br />
75<br />
25<br />
91,6<br />
8,4<br />
71,4<br />
28,6<br />
28,6<br />
71,4<br />
42,8<br />
57,1<br />
72,7<br />
27,3<br />
55,6<br />
44,4<br />
50<br />
50<br />
100<br />
<br />
Trong 20 bệnh nhân, đa số là các bệnh nhân<br />
đau xương chiếm 8 (40%) bệnh nhân, còn lại các<br />
triệu chứng mơ hồ như: mệt 5 (25%) trường hợp,<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
113<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đau bụng 2 (10%) trường hợp, chảy máu mũi, co<br />
giật, sốt…<br />
Trong 20 bệnh nhân, có 6 (30%) bệnh nhân<br />
thiếu máu mức độ nặng, 7 (35%) bệnh nhân<br />
thiếu máu mức độ trung bình, 1 (5%) bệnh nhân<br />
giảm bạch cầu hạt, 9 (45%) bệnh nhân giảm tiểu<br />
cầu, 1 (5%) bệnh nhân thiếu máu và giảm bạch<br />
cầu hạt, 9 (45%) bệnh nhân thiếu máu và giảm<br />
tiểu cầu.<br />
Trong 20 bệnh nhân có 9 bệnh nhân được<br />
làm CT Scan, 4 bệnh nhân làm MRI, 5 bệnh nhân<br />
làm PET CT, đa số là tổn thương xương.<br />
<br />
Trong 20 bệnh nhân, có 12 bệnh nhân làm<br />
CEA, 3 (25%) bệnh nhân có giá trị tăng, 12 bệnh<br />
nhân làm AFP, có 1 (8,4%) bệnh nhân có giá trị<br />
tăng, 7 bệnh nhân làm PSA, có 2 (28,6%) bệnh<br />
nhân có giá trị tăng, 7 bệnh nhân làm CA 125, có<br />
5 (71,4%) có giá trị tăng, 7 bệnh nhân làm CA<br />
15.3, có 4 (57,1%) bệnh nhân có giá trị tăng, 11<br />
bệnh nhân làm CA19.9, có 3 (27,3%) bệnh nhân<br />
có giá trị tăng, 9 bệnh nhân làm Cyfra, có 4<br />
(44,4%) bệnh nhân có giá trị tăng, 2 bệnh nhân<br />
làm NSE, có 1 (50%) bệnh nhân có giá trị tăng.<br />
Trong 20 bệnh nhân, có 1 bệnh nhân làm giải<br />
phẩu bệnh kết quả là carcinoma tuyến ở phế<br />
quản phổi.<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân có tế bào ung thư di căn tủy xương<br />
Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân có tế bào ung thư di căn tủy xương<br />
Cận lâm Hình ảnh Dấu ấn ung thư (CEA<br />
sàng học (CT/ / AFP/ PSA/ CA 125 /<br />
CA 15.3/ CA 19.9/<br />
MRI/ PET<br />
Chẩn<br />
Cyfra/ NSE)<br />
CT)<br />
đoán lâm sàng<br />
Bướu tuyến thượng<br />
+/ K/ K<br />
K /K /+/ K/ K/ K/ K/ K<br />
thận (n=1)<br />
U gan(n=1)<br />
+/ K/ K<br />
+ /+ /K/ +/ +/ K/ K/ K<br />
Ung thư phế quản(n=1)<br />
<br />
+/ K/ K<br />
<br />
K /- /+/ K/ K/ K/ K/ K<br />
<br />
U trực tràng(n=1)<br />
+/ K/ K<br />
Không thực hiện<br />
U tiền liệt tuyến (n=2)<br />
+/ K/ +<br />
- /- /+/ -/ +/ - / -/ K<br />
U não (n=1)<br />
+/ +/ +<br />
+ /± /-/ K/ +/ +/ +/ +<br />
Không rõ nguyên nhân<br />
+, 6- /+,7- /3-/4-/ 2+, 23+/ 3+/ 3+<br />
(n=13)<br />
/ +, 6-/ 2+, 3-/-<br />
<br />
Giải phẩu bệnh<br />
<br />
Tủy đồ<br />
(có tế bào ung<br />
thư di căn tủy<br />
xương)<br />
<br />
Không thực hiện<br />
<br />
+<br />
<br />
Không thực hiện<br />
Carcinoma tuyến ở<br />
phế quản phổi.<br />
Không thực hiện<br />
Không thực hiện<br />
Không thực hiện<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
Không thực hiện<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Chẩn đoán xác<br />
định<br />
<br />
Carcinoma tuyến ở<br />
phế quản phổi<br />
<br />
Ghi chú: +: giá trị dương, -: giá trị âm, K: không thực hiện.<br />
<br />
Trong 20 bệnh nhân, chúng tôi thấy có 1<br />
bệnh nhân u gan có các dấu ấn CEA, AFP, CA<br />
125, CA15.3, CA 19.9 có giá trị tăng, CT thấy<br />
hình ảnh u gan (P), 1 bệnh nhân ung thư phế<br />
quản có CA 19.9, CYFRA tăng, CT thấy hình<br />
ảnh tổn thương xương , 2 bệnh nhân ung thư<br />
tiền liệt tuyến có PSA tăng, CT và PET CT đều<br />
có hình ảnh tổn thương xương, 1 bệnh nhân u<br />
não có CEA, CA 15.3 tăng, MRI có hình ảnh u<br />
não, CT và PET CT đều có hình ảnh tổn<br />
thương xương, 13 ca không rõ nguyên nhân có<br />
1 bệnh nhân tăng CEA, 2 bệnh nhân tăng CA<br />
15.3 và 1 bệnh nhân tăng CA 19.9, 1 bệnh nhân<br />
có NSE tăng, 3 trường hợp làm CT, 2 trường<br />
hợp có hình ảnh tổn thương xương, 1 trường<br />
<br />
114<br />
<br />
hợp theo dõi abces lách, 3 trường hợp làm<br />
MRI, 3 trường hợp làm PET CT đều có hình<br />
ảnh tổn thương xương.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Hồi cứu 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy,<br />
chúng tôi thấy:<br />
Tuổi trung bình bệnh nhân là 56,5 ± 18,3.<br />
Theo tác giả Saadettin Kinlickap 49,4 ± 12,9. Kết<br />
quả nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy tuổi<br />
trung bình của bệnh nhân cao hơn.<br />
Tỷ lệ nam là 80%, cao hơn kết quả nghiên<br />
cứu của tác giả Saadettin Kinlickap và Syed,<br />
theo tác giả này thì tỷ lệ nam nữ gần như<br />
tương đương.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Các triệu chứng lâm sàng rất mơ hồ, thường<br />
là nếu tìm được vị trí u thì sẽ có triệu chứng lâm<br />
sàng đặc trưng như xuất huyết tiêu hóa (ung thư<br />
trực tràng), co giật (u não). Còn lại đều biểu hiện<br />
rất mơ hồ, như đau xương chiếm tỷ lệ cao 40%,<br />
mệt chiếm tỷ lệ 25%.<br />
Thiếu máu gặp trong đa số các trường hợp<br />
chiếm tỷ lệ 75%, giảm bạch cầu hạt 1 (5%) trường<br />
hợp, giảm tiểu cầu chiếm tỷ lệ 45%, thiếu máu và<br />
giảm tiểu cầu chiếm 45%, phù hợp với các tác giả<br />
khác như theo Syed thiếu máu gặp trong đa số<br />
các trường hợp (71,4%), giảm tiểu cầu chiếm<br />
45,1%, theo Saadettin Kinlickap tại Ankara thiếu<br />
máu gặp 68,5%, giảm bạch cầu chiếm 23,3% và<br />
giảm tiểu cầu 58,9%.<br />
Các xét nghiệm về chẩn đoán hình ảnh như<br />
CT Scan, MRI, Pet CT, đa số các trường hợp chỉ<br />
thấy tổn thương xương.<br />
Trong 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy,<br />
chúng tôi thấy có 10% là u tiền liệt tuyến, u trực<br />
tràng, u gan, u não, bướu tuyến thượng thận mỗi<br />
loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%) trường<br />
hợp không rõ nguyên nhân, chỉ có 1 (5%) trường<br />
hợp có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma<br />
tuyến ở phế quản phổi, tỷ lệ này khác biệt so với<br />
các tác giả trên thế giới. Theo Saadettin Kinlickap<br />
tại Ankara, chỉ có 8,2% là không rõ nguồn gốc,<br />
ung thư vú (28,8%) và ung thư phổi (23,3%)<br />
chiếm tỷ lệ cao.<br />
Các dấu ấn ung thư được thực hiện để<br />
hướng đến chẩn đoán, bệnh nhân u gan có<br />
CEA, AFP, CA 125, CA 15.3 tăng cao, bệnh<br />
nhân ung thư phế quản có CA 19.9, Cyfra tăng<br />
cao, bệnh nhân u tiền liệt tuyến có PSA tăng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cao, bệnh nhân u não di căn gan, phổi, xương<br />
lại có CEA, CA 15.3, CA 19.9 tăng. Tuy nhiên,<br />
các bệnh nhân không tìm được ổ ung thư<br />
nguyên phát thì các dấu ấn ung thư vẫn tăng<br />
nhưng không đặc hiệu, có trường hợp CA 19.9<br />
tăng cao (> 50.000), CEA = 810,3, nhưng các xét<br />
nghiệm khác như CT, MRI, PET CT vẫn không<br />
tìm ra vị trí ung thư nguyên phát.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Hồi cứu 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy, ta<br />
thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,5 ± 18,3,<br />
nam chiếm đa số (80%). Đa số các bệnh nhân đều<br />
có triệu chứng lâm sàng mơ hồ như đau xương<br />
(40%), mệt chiếm tỷ lệ 25%. Thiếu máu chiếm tỷ<br />
lệ 75%, giảm tiểu cầu chiếm 45%, thiếu máu và<br />
giảm tiểu cầu chiếm 45%.<br />
Chẩn đoán lâm sàng là ung thư tiền liệt<br />
tuyến (10%), ung thư trực tràng, ung thư phế<br />
quản, ung thư gan, u não, bướu tuyến thượng<br />
thận mỗi loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%)<br />
trường hợp không rõ nguyên nhân. Có 1 (5%)<br />
bệnh nhân tìm được ổ ung thư nguyên phát là<br />
carcinoma tuyến ở phế quản phổi.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Kilickap S, Erman M, Dinorcer M et al. (2007) Bone marrow<br />
metastsis of solid tumors: Clinicopathological evaluation of 73<br />
cases. Turkish Journal of cancer. 85-88<br />
Mehdi. SR (2011). Metastasis of solid tumors in bone marrow:<br />
a study from Northern India. Indian J Hematol Blood<br />
Transfus. 27(2):93-5.<br />
<br />
Ngày nhận bài:<br />
<br />
06/03/2013<br />
<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br />
<br />
14/08/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
30/05/2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
115<br />
<br />