Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ HOÁ MÔ MIỄN DỊCH <br />
Ở BỆNH NHÂN CÓ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG KÍCH THƯỚC TRÊN 1 <br />
CM <br />
Võ Hồng Minh Công*, Trịnh Tuấn Dũng**, Vũ Văn Khiên** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: (1) Đặc điểm nội soi, mô bệnh học polyp ĐTT kích thước ≥ 1 cm. (2) Tỷ lệ kháng nguyên biểu <br />
hiện gen (p53, Ki67, Her‐2/neu) ở polyp ĐTT kích thước ≥ 1 cm. <br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành, từ tháng 04/2009 đến 04/2012, chúng <br />
tôi đã tiến hành làm nội soi, mô bệnh học và hoá mô miễn dịch cho 102 bệnh nhân có polyp ĐTT kích thước trên <br />
1 cm. Các dữ kiện về lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân được chẩn đoán polyp đại trực tràng <br />
được ghi nhận theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. <br />
Kết quả: Nội soi: Số lượng polyp trung bình trên một bệnh nhân là 1,65. Polyp đơn độc 64,7%. Vị trí đại <br />
tràng sigma 36,3%, trực tràng 33,3%. Polyp có cuống 53,9%, bán cuống 21,6%, dạng dẹt 24,5%. Kích thước: 1 <br />
‐1,5 cm, > 1,5‐ 2 cm, trên 2 cm, chiếm tỷ lệ tương ứng là: 41,2%, 28,4%, 30,4%. Kích thước trung bình 1,89 ± <br />
0,84 cm. Mô bệnh học: Polyp tuyến ống 33,3%,polyp nhung mao 21,57%. Polyp loạn sản chiếm 72,55%. Polyp <br />
ung thư 9,8%. Hoá mô miễn dịch: Tỷ lệ p53, Ki67 và Her‐2/neu dương tính trong 102 bệnh nhân tương ứng <br />
là: 8,8%; 9,8% và 7,9%. Tỷ lệ p53, Ki67 và Her‐2/neu trong 10 bệnh nhân polyp ung thư hóa chiếm tỷ lệ tương <br />
ứng là: 50%; 80% và 20%. <br />
Kết luận: Tỉ lệ ung thư hóa polyp đại trực tràng thường có kích thước trên 1cm chiếm tỉ lệ 9,8% và biểu <br />
hiện quá mức protein p53, Ki67, Heu‐2/neu tăng cao đáng kể so với polyp lành tính. <br />
Từ khóa: Hoá mô miễn dịch; polyp đại trực tràng kích thước trên 1 cm <br />
<br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE ROLE OF ENDOSCOPY, HYSTOLOGY AND IMMUNOHISTOCHEMISTRY <br />
IN PATIENTS WITH COLORECTAL POLYP ≥ 1 CM SIZE <br />
Vo Hong Minh Cong, Trinh Tuan Dung, Vu Van Khien <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 39 ‐ 48<br />
Aims: endoscopic, histology characteristics of colorectal polyps larger size than 1cm. The ratio of antigen <br />
gen expression (p53, Ki67, Her‐2/neu) in colorectal polyp larger size than 1cm. <br />
Subjects and Methods: Cross sectional descriptive study, conducted from April, 2009 to April, 2012, we <br />
carried out endoscopic, histology and immunohistochemistry for 102 patients with colorectal polyps size more <br />
than 1cm. Clinical data, endoscopy and histology of patients was diagnosed colorectal polyp, is recorded as a <br />
sample clinical record research. <br />
Results: * Endoscope: The average number of polyps per patients was 1.65; polyps alone 64.7% . Position of <br />
Sigmoid colon 36.3%; rectum 33.3%; pediculated polyp 53.9%; a haft pediculated polyp 21.6% ; flat polyp <br />
24.5%. Size: 1 ‐1.5 cm, > 1.5 to 2 cm, over 2 cm is corresponding percentage 41.2%, 28.4%, 30.4%. The average <br />
size: 1.89 ± 0.84 cm. * Histopathology: Tubular Polyp 33.3%, Corvallis polyp 21,57%. Dysphasia Polyp 72.55%. <br />
Cancer Polyp 9.8%. * Immunohistochemistry: The rate of p53, Ki67 and Her‐2/neu positive in 102 patient, <br />
respectively: 8.8%; 9.8% and 7.9%. The rate of p53, Ki67 and Her‐2/neu in 10 cancer patients with polyps of the <br />
corresponding proportion was 50%; 80% and 20%. <br />
* Khoa Nội Tiêu hóa ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định <br />
38Tác giả liên lạc: ThS.BS.Võ Hồng Minh Công ĐT: 0903.682.290 Email: bsminhcong@gmail.com <br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: The ratio colorectal polyp cancer is usually with polyp which having size more than 1cm, <br />
accounted 9,8%, and the rate of over expressed protein p53, Ki67, Heu‐2/neu, increased signifinicantly compared <br />
with benign polyp. <br />
Keywords: Immunohistochemistry, colorectal polyp ≥ 1 cm size <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Ung thư đại trực tràng (colorectal cancer) là <br />
một bệnh khá phổ biến trên thế giới và ngày <br />
càng có xu hướng tăng cao, đặc biệt ở các nước <br />
phát triển(10,12). Chỉ tính riêng tại Mỹ trong năm <br />
2009, có 146,970 trường hợp mắc ung thư đại <br />
trực tràng (UTĐTT) và có khoảng 50.000 bệnh <br />
nhân chết vì căn bệnh này và chiếm khoảng 14% <br />
các trường hợp chết do ung thư(10). Nghiên cứu <br />
tại Mỹ cho biết: 95% UTĐTT được hình thành từ <br />
các polyp tuyến lành tính (Adenomatous <br />
polyp)(10,12). Nghiên cứu của Conan A và cs(1) cho <br />
biết: Nguy cơ hình thành UTĐTT có liên quan <br />
chặt chẽ với kích thước polyp: Với polyp có kích <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br />
Đối tượng <br />
Polyp đại trực tràng có kích thước ≥ 1 cm, <br />
phát hiện qua nội soi, được điều trị (cắt qua nội <br />
soi/mổ), lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học <br />
(MBH) và hoá mô miễn dịch (HMMD) <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
<br />
‐ Bệnh nhân có chống chỉ định nội soi đại <br />
tràng: suy tim, suy hô hấp... <br />
‐ Bệnh nhân quá nhỏ tuổi. <br />
‐ Bệnh nhân không muốn tham gia hợp tác <br />
nghiên cứu <br />
‐ Bệnh nhân có bệnh đa polyp hoặc polyp <br />
ĐTT kết hợp UTĐTT <br />
<br />
thước 1‐2 cm thì nguy cơ hình thành UTĐTT chiếm <br />
<br />
‐ Bệnh nhân có polyp ĐTT kích thước dưới 1 <br />
cm. <br />
<br />
từ 20‐30%, với polyp có kích thước trên 2cm, thì <br />
<br />
Phương pháp <br />
<br />
nguy cơ hình thành UTĐTT chiếm tỷ lệ từ 30‐50%. <br />
<br />
Phương pháp tiến cứu, mô tả và theo dõi <br />
dọc. Thời gian từ 04/2009 – 04/2012. <br />
<br />
Do vậy, nội soi đại trực tràng, phát hiện sớm khi <br />
polyp có kích thước nhỏ và cắt polyp qua nội soi <br />
đóng vai trò quan trọng. <br />
Chẩn đoán bản chất của polyp ĐTT dựa trên <br />
kết quả mô bệnh học. Ngày nay, kỹ thuật hoá <br />
mô miễn dịch (Immunohistochemistry) sẽ giúp <br />
chẩn đoán chính xác hơn, xác định sự hiện diện <br />
của các kháng nguyên (Antigen) trên các mảnh <br />
mô, nghĩa là xác định rõ nguồn gốc các tế bào <br />
ung thư (hay còn gọi là phenotype của mô và tế bào). <br />
Các gen hay được sử dụng bao gồm: P53, Ki67, <br />
Her‐2/neu, Kras… đã được xác định bởi kỹ thuật <br />
này(17,24,25,9,7,3) <br />
Đề tài nhằm 2 mục tiêu nghiên cứu: <br />
<br />
Phương tiện và theo dõi thông số khi nghiên <br />
cứu <br />
Về nội soi <br />
‐ Nơi nội soi: Khoa nội tiêu hoá ‐ bệnh viện <br />
TƯQĐ 108 và bệnh viên Nhân Dân Gia Định. <br />
‐ Phương tiện: Máy nội soi đại tràng ống <br />
mềm EVIS 160, EVIS 180 (Hiệu Olympus ‐ Nhật <br />
Bản). <br />
‐ Dụng cụ cắt polyp qua nội soi: Thòng lọng <br />
điện, kìm sinh thiết nóng.. <br />
‐ Các thông tin về nội soi gồm: Vị trí, hình <br />
dạng, kích thước, số lượng, bề mặt của polyp <br />
Về lâm sàng <br />
<br />
* Đặc điểm nội soi, mô bệnh học polyp <br />
ĐTT kích thước ≥ 1cm. <br />
<br />
Các thông tin về tiền sử bản thân và gia <br />
đình, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng được <br />
ghi vào phiếu theo dõi theo mẫu thống nhất. <br />
<br />
* Tỷ lệ kháng nguyên biểu hiện gen (p53, <br />
Ki67, Her‐2/neu) ở polyp ĐTT kích thước ≥1 cm. <br />
<br />
Về xét nghiệm MBH <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
39<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Kết quả mô bệnh học (MBH) thực hiện tại <br />
khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện TƯQĐ 108. <br />
Phân loại mô bệnh học được dựa trên phân loại <br />
của WHO 2000(8,5,6,12). <br />
<br />
Kỹ thuật hoá mô miễn dịch <br />
* Thực hiện nhuộm HMMD tại khoa Giải <br />
phẫu bệnh – Bệnh viện TƯQĐ <br />
* Hoá chất nhuộm HMMD của hãng <br />
DakoCytomation, Đan mạch, bao gồm: <br />
+ Nhuộm HMMD bằng phương ABC <br />
(Avidine‐Biotine –Complex: ABC). Đọc kết quả <br />
như sau: <br />
‐ Với P53: Xác định là dương tính khi nhân <br />
tế bào bắt màu nâu sẫm. <br />
‐ Với Ki67: Xác định là dương tính khi nhân <br />
tế bào bắt màu nâu sẫm. Đếm số lượng tế bào u <br />
trên 5 vi trường ở độ phóng đại 400 lần, chia lấy <br />
số lượng trung bình, căn cứ vào tỷ lệ các tế bào u <br />
có phản ứng dương tính chia làm 3 mức độ (qui <br />
ước): (+): 60% số tế bào u bắt <br />
màu(24). <br />
‐ Với Her‐2/neu: Xác định dương tính khi <br />
màng tế bào bắt màu nâu sẫm. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới và lâm sàng polyp ĐTT <br />
≥ 1 cm <br />
Nhóm tuổi<br />
≤ 20 tuổi<br />
21 – 40 tuổi<br />
41- 60 tuổi<br />
61- 80 tuổi<br />
> 80 tuổi<br />
Tổng<br />
<br />
n (%)<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
6 (5,9)<br />
Đi ngoài ra máu<br />
12 (11,8) Rối loạn đại tiện lỏng<br />
46 (45,0)<br />
Đau bụng<br />
35 (34,3)<br />
Rối loạn đại tiện táo<br />
3 (3,0)<br />
Sụt cân + bán tắc ruôt<br />
102 (100)<br />
Tổng<br />
<br />
43 (42,2)<br />
13 (12,7)<br />
22 (21,6)<br />
19 (18,6)<br />
5 (4,9)<br />
102 (100)<br />
<br />
Tỷ lệ Nam/nữ <br />
72/30 (2,4). Nhận xét: <br />
Nhóm tuổi từ: 41‐ 60 tuổi, chiếm tỷ cao nhất <br />
(45%). Tỷ lệ nam/nữ: 2,4 <br />
Đi ngoài phân có máu là triệu chứng hay <br />
gặp nhất chiếm: 42,2%. <br />
Có 5 bệnh nhân (4,9%) có sụt cân và bán tắc <br />
ruột do polyp có kích thước lớn. <br />
<br />
40<br />
<br />
Bảng 2: Hình ảnh nội soi polyp ĐTT ≥ 1 cm <br />
Số<br />
n (%)<br />
lượng<br />
Trực<br />
34<br />
66<br />
1 polyp<br />
tràng (33,3)<br />
(64,8)<br />
ĐT<br />
37<br />
18<br />
2 polyp<br />
Sigmoid (36,3)<br />
(17,6)<br />
ĐT<br />
5 (4,9) 3 polyp 9 (8,8)<br />
xuống<br />
16<br />
ĐT ngang<br />
4 polyp 6 (5,6)<br />
(15,7)<br />
10<br />
ĐT lên<br />
5 polyp 3 (2,9)<br />
(9,8)<br />
Vị trí<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
Hình<br />
dạng<br />
Có<br />
cuống<br />
Bán<br />
cuống<br />
Không<br />
cuống<br />
<br />
Kích<br />
n (%)<br />
thước<br />
55 1,0 – 42<br />
(53,9) 1,5 (41,2)<br />
22 >1,5- 29<br />
(21,6) 2,0 (28,4)<br />
25<br />
31<br />
> 2,0<br />
(24,5)<br />
(30,4)<br />
n (%)<br />
<br />
Kích thước trung bình: 1,89 ± 0,84 cm; <br />
Tổng số polyp/bệnh nhân: 168 polyp/102 <br />
bệnh nhân <br />
Nhận xét: Polyp trực tràng (33,3%); đại tràng <br />
Sicma (36,3%); Polyp có cuống (53,9%); Polyp <br />
có kích thước: 1,0‐1,5 cm chiếm: 41,2%; Kích <br />
thước TB polyp: 1,89 ± 0,84 cm. Không có bệnh <br />
nhân nào có cùng 2 polyp kích thước ≥ 1 cm. <br />
Tổng số polyp/bệnh nhân là: 168 polyp/102 bệnh <br />
nhân <br />
Bảng 3: Phân loại vi thể polyp ĐTT kích thước ≥ 1 <br />
cm <br />
Phân loại MBH<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Tuyến ống<br />
<br />
34<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Tăng sản<br />
<br />
21<br />
<br />
20,6<br />
<br />
Thiếu nhi<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Tuyến ống và nhung mao<br />
<br />
8<br />
<br />
7,8<br />
<br />
U tuyến nhung mao<br />
<br />
22<br />
<br />
21,5<br />
<br />
Ung thư<br />
<br />
10<br />
<br />
9,8<br />
<br />
Ống và tăng sản<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Viêm<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Xơ<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
102<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Polyp tuyến ống chiếm tỷ lệ cao <br />
nhất: 33,3%. Polyp tuyến nhung mao và tăng <br />
sản chiếm tỷ tương ứng: 21,5% và 20,6%. Có <br />
10/102 bệnh nhân polyp bị ung thư hóa chiếm <br />
tỷ lệ: 9,8%. <br />
Tỷ lệ polyp ung thư hóa tăng cao ở nhóm <br />
polyp bán cuống (16%) và polyp không cuống <br />
(9%) so với polyp có cuống (7,2%). Tỷ lệ polyp <br />
ung thư hóa có tăng dần theo kích thước của <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
polyp, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý <br />
nghĩa thống kê p>0,05. <br />
Bảng 4: Tỷ lệ polyp ung thư hóa theo hình dạng và <br />
kích thước polyp ĐTT <br />
Hình dạng<br />
n (%)<br />
Kích thước<br />
n (%)<br />
polyp<br />
polyp (cm)<br />
Có cuống<br />
4/55 (7,2%)<br />
1,0 - 1,5<br />
2/42 (4,8%)<br />
(n = 42)<br />
(n =55)<br />
Không cuống<br />
2/22 (9%)) > 1,5 - 2,0 (n = 5/29 (17,2%)<br />
(n = 22)<br />
29)<br />
Bán cuống<br />
4/25 (16%) > 2,0 (n = 31) 3/31 (9,7%)<br />
(n = 25)<br />
Tổng<br />
10/102 (9,8%)<br />
Tổng<br />
10/102<br />
(9,8%)<br />
<br />
Bảng 5: Tỷ lệ kháng nguyên: p53, Ki67, Her‐2/neu <br />
trong UTĐTT ≥ 1 cm <br />
Kháng nguyên biểu hiện gen<br />
p53<br />
Ki67<br />
Her-2/neu<br />
<br />
N<br />
9/102<br />
10/102<br />
8/102<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
8,8%<br />
9,8%<br />
7,8%<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ kháng nguyên biểu hiện <br />
gen: Ki67, p53, Her‐2/neu dương tính chiếm tỷ lệ <br />
tương ứng: 8,8%; 9,8% và 8,8%. <br />
Bảng 6: Tỷ lệ kháng nguyên: p53, Ki67, Her‐2/neu <br />
trong 10 polyp K hóa <br />
Kháng nguyên biểu hiện gen<br />
p53<br />
Ki67<br />
Her-2/neu<br />
<br />
N<br />
5/10<br />
8/10<br />
2/10<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
50%<br />
80%<br />
20%<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ kháng nguyên biểu hiện <br />
gen: Ki67, p53, Her‐2/neu dương tính chiếm tỷ lệ <br />
tương ứng: 50%; 80% và 20%. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Hình ảnh nội soi polyp ĐTT <br />
Vị trí polyp ĐTT <br />
Kết quả tại bảng 2 cho thấy vị trí polyp gặp <br />
nhiều nhất ở đại tràng sigma và trực tràng với tỷ <br />
lệ tương ứng là: 36,5% và 33,3%. Các nghiên cứu <br />
khác cũng thấy rằng: tỷ lệ polyp gặp nhiều nhất <br />
ở đại tràng Sigma và trực tràng: Nguyễn Văn <br />
Rót 32% và 33%(19); Lê Quang Thuận: 48% và <br />
20,8%(13), Eberl T và cs: 30% và 34%(5). Tỷ lệ polyp <br />
tại vị trí trực tràng của chúng tôi thấp hơn so với <br />
nghiên cứu của Tống Văn Lược: 59,8%, Mai Thị <br />
Hội: 69,7%(15,22). <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Các nghiên cứu ở nước ngoài thấy rằng vị trí <br />
polyp ĐTT hay gặp nhiều nhất ở đại tràng <br />
Sigma và các tác giả(5,11,20) cho rằng: Đại tràng <br />
Sigma là đoạn gần cuối của ống tiêu hóa, nơi <br />
gấp khúc nhiều nhất, dễ bị nhiễm khuẩn (do <br />
phân thường ứ đọng lại trước khi đẩy ra ngoài) <br />
nên dễ hình thành polyp. Do vậy khi nội soi tại <br />
các vị trí gập góc này cần phải thận trọng tỉ mỉ <br />
tránh bỏ sót tổn thương. <br />
<br />
Hình dạng polyp ĐTT <br />
Trong bảng 2 cho biết: Tỷ lệ polyp có cuống, <br />
bán cuống và không cuống, tương ứng là: 53,9%; <br />
21,6%; 24,5%. Tỷ lệ polyp có cuống trong nghiên <br />
cứu của chúng tôi cũng tương đương nghiên <br />
cứu của Nguyễn Thúy Oanh 57,4%(18), Tống Văn <br />
Lược 42,5%(22), Trần Quang Hiệp 50%(23), Lê <br />
Quang Thuận 42,6%(13), Celestino A và cs: <br />
42,1%(2), Nguyễn Văn Rót 67,9%(19). Với các polyp <br />
có cuống sẽ thuận lợi khi thực hiện thủ thuật cắt <br />
bỏ qua nội soi và cũng hạn chế được nhiều biến <br />
chứng sau thủ thuật như chảy máu, thủng đại <br />
tràng(19,13). <br />
Muto T và cs(16) đã tập hợp các nghiên cứu <br />
trên 20.875 polyp ĐTT cho biết tỷ lệ polyp có <br />
cuống, bán cuống và không cuống tương ứng là: <br />
56,7%; 40,9%; 2,3%. Như vậy, số bệnh nhân có <br />
polyp ĐTT loại không cuống chiếm tỷ lệ thấp và <br />
số còn lại tập trung loại có cuống và không <br />
cuống. Mối liên quan giữa hình thể polyp, mô <br />
bệnh học và tỷ lệ polyp ung thư hoá sẽ bàn luận <br />
ở phần sau. <br />
<br />
Kích thước polyp <br />
Trong bảng 2 cũng cho biết: kích thước trung <br />
bình polyp là: 1,89 ± 0,84 cm. Số bệnh nhân có <br />
polyp ĐTT kích thước từ 11‐15 mm, 16‐20 mm <br />
và ≥ 20 mm tương ứng là: 41,2%; 28,4% và <br />
30,4%. Như vậy, số bệnh nhân có kích thước vừa <br />
chiếm tỷ lệ nhiều nhất (41,2%). Kết quả này cũng <br />
tương tự như Tống Văn Lược polyp kích thước <br />
vừa gặp nhiều nhất 40,2%(22), Mai Thị Hội <br />
37,7%(15), Celestino A và cs: 51%(2). <br />
Trong báo cáo của Muto T và cs(16) tập hợp <br />
trên 20.875 polyp ĐTT cho biết tỷ lệ polyp có <br />
kích thước trên 10 mm chiếm tỷ lệ là 2729/20875 <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
41<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
(13%). Với những bệnh nhân có polyp ĐTT kích <br />
thước trên 10 mm được phân bố như sau: Polyp <br />
kích thước: 11‐15 mm; 16‐20 mm và ≥ 21 mm <br />
tương ứng là: 60,7%; 20,9% và 18,4%. Như vậy, <br />
số bệnh nhân có polyp ĐTT kích thước 11‐15 <br />
mm chiếm tỷ lệ nhiều nhất và điều này phản <br />
ánh khách quan hơn, vì tác giả đã nghiên cứu <br />
trên một số lượng polyp rất lớn (20,875 polyp). <br />
<br />
Số lượng polyp <br />
Trong 102 bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi <br />
đã thu thập được 168 polyp/102 bệnh nhân và số <br />
polyp trung bình trên một bệnh nhân là: 1,65. <br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương <br />
đương với kết quả nghiên của các tác giả khác <br />
trong nước: Tống Văn Lược 1,24(22), Đinh Đức <br />
Anh 1,28(4), Trần Quang Hiệp 1,17(23), Celestino A <br />
(Peru) 1,58(2). <br />
Số bệnh nhân có polyp đơn độc chúng tôi <br />
gặp nhiều nhất 64,8%. Tỷ lệ này tương đương <br />
Nguyễn Thúy Oanh 61,3%(18), Nguyễn Văn Rót <br />
69,1%(19), Celestino A (Peru) 67,37%(2), nhưng <br />
lại thấp hơn Đinh Đức Anh 80,8%(4), Tống Văn <br />
Lược 85,3%(22), Mai Thị Hội 85,4%(15), Trần <br />
Quang Hiệp 80,8%(23). <br />
<br />
Kết quả mô bệnh học <br />
Đặc điểm mô học <br />
Trong bảng 3 cho biết: Polyp tuyến ống <br />
chiếm tỷ lệ cao nhất: 33,3%, polyp tuyến nhung <br />
mao và tăng sản chiếm tỷ tương ứng: 21,5% và <br />
20,6%. Có 10/102 bệnh nhân polyp bị ung thư <br />
hóa chiếm tỷ lệ: 9,8%. <br />
Lê Quang Thuận(13) đã nghiên cứu trên 68 <br />
bệnh nhân có polyp ĐTT có nội soi nhuộm màu <br />
bằng dung dịch Indigocarmine kết hợp với sinh <br />
thiết và kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên <br />
cứu của chúng tôi, trong đó: Tỷ lệ polyp u tuyến <br />
(Adenomatous polyp) chiếm nhiều nhất 51,5%, kế <br />
đến là polyp tăng sản (Hyperplasia polyp) chiếm <br />
25%, đặc biệt có 12/68 bệnh nhân (17,65%) có <br />
polyp ung thư hóa và có 10/12 bệnh nhân polyp <br />
ung thư hóa có kích thước ≥ 2 cm. <br />
Trong nghiên cứu của Muto T và cs(16) trên <br />
20,875 polyp được nghiên cứu, trong đó số bệnh <br />
<br />
42<br />
<br />
nhân polyp có kích thước trên 10 mm chiếm tỷ <br />
lệ 2729/20875 (13%) và tác giả đã tìm thấy tỷ lệ <br />
polyp ung thư hóa từ các polyp có kích thước <br />
trên 10 mm chiếm tỷ lệ tương ứng là: 13,7% <br />
(376/2729). <br />
<br />
Mối liên quan giữa hình dạng, kích thước <br />
polyp với polyp ĐTT ung thư hoá. <br />
Dựa trên kết quả mô bệnh học (Bảng 2), <br />
chúng tôi tìm hiểu mối liên quan giữa kích <br />
thước polyp và hình dạng polyp (có cuống, bán <br />
cuống và không cuống). Kết quả trong bảng 4 cho <br />
thấy tỷ lệ polyp bị ung thư hoá tăng dần từ <br />
polyp có cuống (7,2%), không cuống (9%) và cao <br />
nhất ở polyp bán cuống (16%). Mặc dù số liệu <br />
của chúng tôi còn ít, nhưng cũng đã phản ánh <br />
rằng: Với những polyp bán cuống và không <br />
cuống có tỷ lệ polyp ung thư nhiều hơn so với <br />
polyp có cuống, tuy nhiên sự khác nhau chưa có <br />
ý nghĩa thống kê. <br />
Conan A và cs(1) đã tìm thấy: Tỷ lệ polyp ung <br />
thư hoá sẽ tăng dần theo kích thước polyp: Với <br />
polyp trên 2 cm, thì nguy cơ hình thành polyp <br />
ung thư hoá giao động: 30‐50%. Trong bảng 4 <br />
của chúng tôi thấy rằng: tỷ lệ polyp ung thư <br />
cũng tăng dần theo kích thước polyp. Với polyp <br />
kích thước 1,5‐2 cm, thì tỷ lệ polyp ung thư <br />
chiếm tỷ lệ cao nhất: 17,2%. <br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng <br />
tương tự như nghiên cứu của Muto T và cs(16) <br />
cho biết tỷ lệ polyp ung thư với kích thước 1‐2 <br />
cm và > 2,0 cm tương ứng là: 51% và 24%. <br />
Stryker SJ và cs(21) thấy rằng: Nguy cơ hình thành <br />
ung thư ở polyp tuyến có liên quan chặt chẽ kích <br />
thước của polyp và thời gian hình thành ung thư <br />
từ 7‐15 năm, nếu như polyp này không được <br />
điều trị triệt để. <br />
Hiệp hội ung thư Mỹ và Hiệp hội nghiên <br />
cứu về ung thư đại trực tràng đã phân loại nguy <br />
cơ hình thành UTĐTT từ các polyp và chia <br />
thành 2 nhóm: Polyp ĐTT có nguy cơ cao và <br />
polyp ĐTT có nguy cơ thấp. Nhóm polyp ĐTT <br />
có nguy cơ cao khi: Bệnh nhân có từ ≥ 3 polyp; <br />
polyp tuyến có kích thước ≥ 1 cm; polyp tuyến nhung <br />
mao hoặc có loạn sản mức độ cao. Nhóm polyp <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />