intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật mở bể thận kết hợp với nội soi mềm trong điều trị sỏi thận phức tạp tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Đánh giá vai trò của nội soi mềm kết hợp trong mổ mở điều trị sỏi thận phức tạp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt trường hợp gồm tất cả các bệnh nhân bị sỏi thận phức tạp được mổ mở kết hợp với nội soi mềm để lấy sỏi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở bể thận kết hợp với nội soi mềm trong điều trị sỏi thận phức tạp tại Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ BỂ THẬN<br /> KẾT HỢP VỚI NỘI SOI MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN PHỨC TẠP<br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Nguyễn Tuấn Vinh*, Đinh Quang Tín*, Đỗ Anh Toàn*, Nguyễn Ngọc Thái*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá vai trò của nội soi mềm kết hợp trong mổ mở điều trị sỏi thận phức tạp.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt trường hợp gồm tất cả các bệnh<br /> nhân bị sỏi thận phức tạp được mổ mở kết hợp với nội soi mềm để lấy sỏi. Trong thời gian từ tháng 10/2016 đến<br /> tháng 07/2017, có 27 trường hợp được phẫu thuật theo kỹ thuật này tại khoa niệu B Bệnh viện Bình Dân, nhằm<br /> đánh giá tỉ lệ sót sỏi, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất và ảnh hưởng lên chức năng thận của kỹ thuật này.<br /> Kết quả: 27 trường hợp với 11 nam và 16 nữ, có tuổi trung bình là 54,4 ± 10,77 tuổi (nhỏ nhất là 31 tuổi và<br /> lớn nhất là 71 tuổi) đã được mổ theo kỹ thuật này. Thời gian mổ trung bình là 144,8 ± 23,75 phút. Thời gian hậu<br /> phẫu trung bình là 7 ± 1,26 ngày. Lượng máu mất trong mổ trung bình là 155,5 ± 70,02 ml. Tỉ lệ sạch sỏi là<br /> 85,2%. Độ lọc cầu thận sau phẫu thuật trung bình là 58,5ml/phút, so với trước mổ là 58,03ml/phút (P>0,05).<br /> Không có trường hợp nào tử vong, không chảy máu thứ phát, không dò nước tiểu hay nhiễm trùng hậu phẫu.<br /> Không có trường hợp nào phải truyền máu hay cắt thận lúc mổ vì chảy máu không cầm được.<br /> Kết luận: kỹ thuật ngoại khoa này giúp giảm thiểu lượng máu mất, bảo toàn được chức năng thận. Tuy<br /> nhiên tỉ lệ sạch sỏi cũng chưa cao hơn so với các phương pháp mổ mở truyền thống trước đây.<br /> Từ khóa: Sỏi thận, nội soi mềm<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE RESULTS OF SURGICAL SURGERY OPEN PYELONEPHRITIS COMBINED<br /> WITH PLEXIPLE ENDOSCOPE<br /> IN TREATMENT COMPLEX RENAL STONES AT BINH DAN HOSPITAL<br /> Nguyen Tuan Vinh, Dinh Quang Tin, Do Anh Toan, Nguyen Ngoc Thai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 180 - 183<br /> <br /> Objectives: To assess the role of soft endoscopy in combination with open surgery for complicated kidney<br /> stones.<br /> Material and methods: A prospective study describing a series of cases involving all patients with complex<br /> nephrolithiasis was operated in conjunction with a soft endoscope to remove stones. During the period from<br /> October 2016 to July 2017, 27 cases were surgically treated with this technique in urology department B Binh<br /> Dan Hospital, to assess the rate of stones, time surgery, and blood loss and affect the renal function of this<br /> technique.<br /> Results: 27 cases with 11 males and 16 females with an average age of 54.4 ± 10.77 years (at least 31 years<br /> old and 71 years old) have been operated on by this technique. Average surgery time was 144.8 ± 23.75 minutes.<br /> Average length of hospital stay was 7 ± 1,26 days. Mean blood loss during operation was 155.5 ± 70.02 ml. The<br /> rate of clean gravel is 85.2%. Postoperative mean glomerular filtration rate was 58.5ml / min, compared with<br /> 58.03ml / min prior to surgery (P>0,05). No cases of death, no secondary bleeding, no urine or postoperative<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên hệ: BS. Đinh Quang Tín ĐT: 0973691529 Email: quangtinntn@gmail.com<br /> 180 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> infection. There are no cases of blood transfusion or kidney cut at surgery because the bleeding does not hold.<br /> Conclusion: This surgical technique reduces blood loss, preserves kidney function. However, the rate of clean<br /> gravel is not higher than that of traditional open surgery methods.<br /> Keyword: flexible endoscope, kidney stone<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tình trạng của bể thận. Sau khi lấy phần sỏi<br /> chính, kiểm tra sỏi sót bằng siêu âm và được cầm<br /> Trong phẫu thuật mổ mở sỏi thận phức máu trước khi tiến hành lấy sỏi sót qua nội soi<br /> tạp, đã có nhiều phương pháp để điều trị thích mềm. Trong lúc mổ, đánh giá lượng máu mất<br /> hợp với các hình thái và kích thước của sỏi<br /> qua lượng máu hút vào bình chân không và<br /> như: mở bể thận đơn thuần lấy sỏi, mở rộng thấm vào gạc. Hậu phẫu đánh giá thời gian tiểu<br /> bể thận nhu mô lấy sỏi, cắt một phần thận... máu và lượng máu phải bồi hoàn sau phẫu thuật<br /> Một số vấn đề đặt ra sau can thiệp phẫu thuật cho đến khi xuất viện. Các xét nghiệm ure huyết<br /> mở là chảy máu, tỉ lệ sót sỏi, tỉ lệ tái phát cao,<br /> thanh, creatinin huyết thanh và siêu âm được<br /> nhiễm khuẩn đường tiết niệu và ảnh hưởng thực hiện trước và sau phẫu thuật. Các trường<br /> lên chức năng thận. Tuy nhiên không phải hợp sót sỏi và có tai biến, biến chứng khi phẫu<br /> trường hợp nào có sỏi thận phức tạp cũng thuật được xem là thất bại của kỹ thuật.<br /> được điều trị khỏi hoàn toàn, ngay cả mổ mở<br /> kinh điển lấy được sỏi nhiều nhất nhưng vẫn KẾT QUẢ<br /> có sót sỏi sau mổ. Nhìn chung, tỷ lệ sỏi còn sót Từ tháng 10/2016 đến tháng 07/2017 chúng<br /> lại sau phẫu thuật mổ mở là khoảng 15%, với tôi đã tiến hành 27 lần phẫu thuật cho 27 bệnh<br /> tỉ lệ sỏi tái phát 30% trong vòng 6 năm và nhân bị sỏi thận phức tạp, trong đó có 03<br /> nguy cơ 40% bị nhiễm trùng tiểu (trích dẫn trường hợp sỏi có biến chứng suy thận được<br /> từ(8)). Trong đó, sót sỏi được xem như yếu tố chẩn đoán trước mổ, còn lại 24 trường hợp<br /> tiên lượng sỏi tái phát, dẫn đến một lần can không có suy thận.<br /> thiệp phẫu thuật nữa, sau một thời gian theo Giới tính: có 11 nam, 16 nữ. Tỉ số nam/nữ =<br /> dõi lâu dài(1,2,4,5). 0,7, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> Như vậy vấn đề đặt ra là việc lựa chọn và áp (P>0,05). Tuổi trung bình là 54,4 ± 10,77 tuổi (nhỏ<br /> dụng phương pháp nào, chọn đường rạch nào nhất là 31 tuổi và lớn nhất là 71 tuổi).<br /> trên thận để lấy sỏi hiệu quả và nhằm giảm thiểu Có 7 trường hợp sỏi thận phức tạp bên phải,<br /> được các biến chứng: chảy máu, tổn thương nhu 9 trường hợp sỏi thận phức tạp bên trái và 4<br /> mô thận và ít ảnh hưởng nhất đến chức năng trường hợp sỏi thận phức tạp 2 bên, 5 TH sỏi<br /> thận do đó chúng tôi muốn kết hợp nội soi gắp thận phức tạp một bên và sỏi thận đối bên<br /> sỏi hoặc tán sỏi qua soi mềm để hổ trợ, từ đó làm chiếm, 2 TH có sỏi thận phức tạp một bên và<br /> tăng khả năng tìm thấy sỏi mà giảm mức độ tổn bệnh lý cùng bên hoặc đối bên chiếm. Với mức ý<br /> thương thận tối đa và có thể tán và lấy ra những nghĩa P=0,096>0,05 thì sự khác biệt này không có<br /> viên sỏi nằm ở vị trí khó phát hiện được mà ý nghĩa thống kê.<br /> không cần phải mở chủ mô. Thời gian phẫu thuật trung bình là 144,8 ±<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 23,75 phút. Lượng máu mất trung bình trong<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu mô phẫu thuật là 155,5 ± 70,02 ml. Thời gian tiểu<br /> tả loạt trường hợp. Tiến hành mổ mở lấy sỏi máu sau phẫu thuật trung bình là < 3 ngày.<br /> trong điều trị sỏi thận phức tạp với dường mở Không có trường hợp nào phải truyền máu<br /> đài bể thận rộng, tùy theo vị trí, kích thước của trong và sau phẫu thuật. Tuy nhiên có 01 trường<br /> sỏi, có hay không kèm sỏi nhỏ ở các đài thận và<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 181<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> hợp chiếm 3,7% có tai biến rách phúc mạc khi từ đó sẽ dễ sót sỏi với hậu quả là duy trì nhiễm<br /> phẫu thuật. khuẩn, tái phát sỏi, rò nước tiểu, chảy máu thứ<br /> Độ lọc cầu thận sau phẫu thuật trung bình là phát, … Ngoài ra nếu đường rạch chủ mô phạm<br /> 58,5ml/phút, so với trước là 58,03ml/phút, có sự phải một mạch máu nuôi chính thì không những<br /> cải thiện về phương diện chức năng của thận gây chảy máu nhiều mà còn có thể gây thiếu<br /> được can thiệp nhưng khác biệt này không có ý máu cục bộ cho phần chủ mô tương ứng, kết quả<br /> nghĩa thống kê (phép kiểm định t-test, P>0,05). là làm ảnh hưởng đến chức năng thận mổ.<br /> Qua nội soi mềm tìm sỏi sót, phát hiện ở đài Theo kết quả đa số bệnh nhân có thời gian<br /> dưới chiếm tỷ lệ cao nhất với 70%, đài giữa hậu phẫu là 7 ± 1,26 ngày, thời gian nằm viện dài<br /> chiếm 18,5%, đài trên có chiếm 22,2%, sự khác nhất 12 ngày và ngắn nhất 6 ngày. So với nghiên<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (P=0,42 > 0,05). cứu của Lê Phúc Liên 2008(3) thì ít hơn, thời gian<br /> nằm viện trung bình là 12-14 ngày. So với nghiên<br /> Có 14 TH được lấy sỏi sót qua máy nội soi<br /> cứu của Usal A và cộng sự 2004(10) thì dài hơn,<br /> mềm với tán sỏi bằng laser chiếm 54%. Có 12 TH<br /> thời gian nằm viện trung bình 4,2 ngày.<br /> gắp sỏi bằng rọ chiếm 46%.<br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy bệnh nhân có<br /> Có 23 TH sạch sỏi chiếm 85,2%, có 4 TH sót<br /> thời gian tiểu máu sau mổ ≤ 3 ngày chiếm tỷ lệ<br /> sỏi chiếm 14,8%. Tương quan giữa tỷ lệ sót sỏi và<br /> cao nhất là 89%. Tương đương với nghiên cứu<br /> số lượng sỏi nhỏ ở các đài > 3 viên, có ý nghĩa<br /> của Lê Phúc Liên 2008(3), thời gian tiểu máu < 3<br /> thống kê với phân phối chuẩn P0,05. Tuy nhiên phần lớn trường hợp sót<br /> phẫu nhưng được điều trị bảo tồn ổn định<br /> sỏi của chúng tôi có chủ mô thận dày.<br /> không phải can thiệp phẫu thuật lại.<br /> Không có trường hợp nào có biến chứng sau<br /> Bảng 1: Biến chứng sớm sau phẫu thuật của các<br /> phẫu thuật (nhiễm trùng vết mổ, dò nước tiểu,<br /> nghiên cứu<br /> chảy máu thứ phát, …), không có trường hợp<br /> Một số biến Nhiễm Chảy Rò nước B/C<br /> nào tử vong. chứng của các trùng vết máu sau tiểu khác<br /> BÀN LUẬN tác giả đã nghiên mổ mổ<br /> cứu<br /> Tính phức tạp và sự trầm trọng của sỏi thận Lê Phúc Liên - - 3,1% 3,1%<br /> (3)<br /> phức tạp từ lâu đã làm cho các nhà niệu khoa 2008<br /> Phạm Văn Bùi - 1,25% - -<br /> quan tâm, nên các kỹ thuật phẫu thuật sỏi thận 2003<br /> (6)<br /> <br /> đã được hình thành rất sớm và đa dạng từ thế kỷ Trần Ngọc Sinh - 3,5% - -<br /> (9)<br /> 1984<br /> XIX(5). Tuy nhiên biến chứng của những kỹ thuật Usal A và cs 2,7% 0.9% 1,8% -<br /> (10)<br /> này thường gặp và được quan tâm nhiều: 2004<br /> Chúng tôi - - - 3,7%<br />  Chảy máu trong và sau phẫu thuật.<br /> * Nhiễm trùng vết mổ<br />  Dò nước tiểu hay nhiễm trùng hậu phẫu.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có<br />  Ảnh hưởng lên chức năng thận. bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng vết mổ.<br /> Trong đó có thể nói chảy máu là yếu tố quan Kết quả của chúng tôi khá phù hợp với nghiên<br /> trong nhất vì chảy máu nhiều, nhất là khi không cứu của Lê Phúc Liên 2008(3) và tốt hơn so với<br /> cầm máu được thì phẫu thuật viên bắt buộc phải nghiên cứu của Usal A và cộng sự có 2,7% TH bị<br /> chấm dứt cuộc mổ sớm nên không thể thám sát nhiễm trùng vết mổ(10).<br /> một cách tỉ mỉ các nhóm đài thận để lấy sạch sỏi,<br /> <br /> <br /> 182 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> * Chảy máu sau mổ điểm hạn chế của nghiên cứu, khi chỉ đánh giá<br /> Theo Trần Ngọc Sinh (1984) có 2/56 (3,5%) trong thời gian ngắn (thời gian nằm viện sau<br /> trường hợp chảy máu sau mổ, các trường hợp phẫu thuật) và chỉ dựa vào độ lọc cầu thận thì<br /> này đều cần phải mổ lại để cầm máu(9). Với Usal không chính xác, mà phải dựa vào xạ hình thận.<br /> A và cs(10) có 0,9% trường hợp chảy máu sau mổ. KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu của Phạm Văn Bùi(6) có 1,25% trường<br /> Việc kết hợp với nội soi mềm trong mổ mở<br /> hợp bị chảy máu sau mổ.<br /> lấy sỏi điều trị sỏi thận phức tạp vừa hạn chế<br /> Nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh việc mở nhu mô gây chảy máu và vừa tăng khả<br /> nào bị chảy máu sau mổ. Kết quả của chúng tôi năng phát hiện sỏi sót ở các đài thận, do đó giảm<br /> cho thấy biện pháp này là biện pháp phẫu thuật thiểu được lượng máu mất trong mổ và biến<br /> làm giảm tỷ lệ chảy máu sau mổ do trong quá chứng chảy máu thứ phát sau mổ. Ngoài ra cũng<br /> trình phẫu thuật không mở chủ mô nên hạn chế đã bảo tồn được chức năng thận vì không mở<br /> tối đa được vấn đề chảy máu. vào chủ mô thận để lấy sỏi. Tuy nhiên tỉ lệ sót sỏi<br /> * Rò nước tiểu còn khá cao, chưa thấy sự vượt trội so với các<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi không có phương pháp mổ mở truyền thống trước đây.<br /> bệnh nhân bị rò nước tiểu. Kết quả của chúng tôi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tốt hơn so với nghiên cứu của Lê Phúc Liên 1. Alien F, Nitahara KS, Morey JM (1991), “Modified anatrophic<br /> 2008(3) (3,1%) có một trường hợp bị rò nước tiểu nephrolithotomy for management of staghorn stones”, J Urol,<br /> 59(5): 57.<br /> sau mổ do không đặt được thông nòng niệu 2. Bozkurt OF, Tepeler A, Sninsky B, Ozyuvali E, Ziypak T, Atis G,<br /> quản. Nghiên cứu của Usal A và cs 2004(10) có Daggulli M, Resorlu B, Caskurlu T, Unsal A (2014), “Flexible<br /> ureterorenoscopy for the treatment of kidney stone within pelvic<br /> 1,8% bệnh nhân bị rò nước tiểu sau mổ. Theo ectopic kidney”, Urology, (6), pp. 1285-1289.<br /> 3. Lê Phúc Liên (2008), “Vai trò của nội soi thận hổ trợ trong mổ mở<br /> chúng tôi là do phẫu thuật theo phương pháp sỏi san hô”, luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại Học Y<br /> này có thể giúp phẫu thuật viên thăm dò bể thận Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> 4. Pearle MS, Lotan Y (2012), “Urinary Lithiasis: Etiology,<br /> càng dễ hơn và kiểm tra không để sót những<br /> Epidemiology, and Pathogenesis”, chapter 45, Section XI in<br /> mảnh sỏi nhỏ trong thận và đặc biệt là nên đặt Alan J. Wein: Campbell- Walsh Urology, Saunders Elsevier 10th<br /> sonde double J một cách chủ động trong mổ. edi: pp. 1257-86.<br /> 5. Portis AJ, Laliberte MA, Tatmam P, Lendway L, Rosenberg<br /> * Rách phúc mạc MS, Bretzke (2014), “Retreatment after percutaneous<br /> nephrolithotomy in the computed tomographic era: long-term<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp follow-up”, Urology by Elsevier Inc, 84 (2): pp. 279-284.<br /> bị rách phúc mạc, chiếm 3,7%. Các nghiên cứu 6. Phạm Văn Bùi (2003), “Cắt mở đài- bể thận- chủ mô thận theo trục<br /> đài thận dưới và đài thận trên trong phẫu thuật sỏi san hô” Luận án<br /> khác thì không gặp tai biến này. Tiến sỹ Y Học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> 7. Phan Tấn Đức (2003), “Góp phần đánh giá hiệu quả các đường mổ<br /> Tỷ lệ sót sỏi trong nghiên cứu của chúng tôi vào xoang thận trong mổ mở lấy sỏi san hô”, luận án tốt nghiệp nội<br /> là 14,8%, thấp hơn so với nghiên cứu của Phan trú, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> 8. Rassweiler JJ, Renner C, Eisenberger F (2000), “The<br /> Tấn Đức 2003(7) 28,7%, tương đương so với<br /> management of complex renal stones”, B.J.U Int, 86, pp. 919-<br /> nghiên cứu của Lê Phúc Liên 2008(3) 15,6%. Tuy 928.<br /> nhiên cao hơn so với nghiên cứu của Usal A và 9. Trần Ngọc Sinh (1984), “Góp phần bàn luận về phẫu thuật lấy sỏi<br /> san hô ở thận”, luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại Học<br /> cộng sự(10) 12% và với nghiên cứu của Phạm Văn Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> Bùi 2003(6) 7,5%, nghiên cứu của Trần Ngọc Sinh 10. Unsal A, Cimentepe E, Saglam R, Balbay MD (2004),<br /> “Pneumatic Lithotripsy through Pyelotomy Incision during<br /> 1984(9) 12,5%. Open Surgery for Staghorn Calculi”, Urol Int, pp. 140- 144.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi thì sự cải<br /> thiện chức năng thận sau phẫu thuật không Ngày nhận bài báo: 06/11/2017<br /> đáng kể, với độ lọc cầu thận trung bình trước mổ<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br /> là 58,03ml/phút và sau mổ là 58,5ml/phút, sự<br /> khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Đây là Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 183<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2