Văn bản Luật về kinh tế
lượt xem 230
download
Luật doanh nghiệp đã được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Văn bản Luật về kinh tế
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO MỞ ĐẦU Luật Doanh Nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam. Với việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005, các doanh nghiệp Việt Nam đã có điều kiện để hoạt động bình đẳng trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều loại hình doanh nghiệp trong đó công ty cổ phần là hình thức phổ biến nhất Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nước ta đang chủ trương đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước góp phần làm tăng vốn, tăng lợi nhuận…làm cho kinh tế- xã hội phát triển bền vững Bên cạnh đó việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần, cổ phiếu, góp vốn là một trong những hình thức để thu hút đầu tư nước ngoài hữu hiệu nhất Như vậy, Luật doanh nghiệp đã tạo cho công ty cổ phần có vai trò, vị thế quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên các quy định luật vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế . Thông qua việc tìm hiểu và phân tích những quy định của pháp luật về loại hình công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiêp 2005, có thể hiểu rõ phần nào về công ty cổ phần, về đặc điểm cũng như vai trò của công ty cổ phần trong sự phát triển kinh tế thị trường
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO NỘI DUNG 1. Các quy định của pháp luật đối với công ty cổ phần (theo Luật doanh nghiệp 2005): 1.1 Một số khái niệm cơ bản: Công ty cổ phần là loại hình công ty mà vốn được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của công ty * Cổ phần: là phần vốn tối thiểu phải có để trở thành đồng chủ sở hữu công ty. Công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần khác nhau, bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi với các cách ưu đãi khác nhau: về mức biểu quyết, về cổ tức, về khả năng lấy lại phần vốn góp... - Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc đối với mọi công ty cổ phần. Đây là loại cổ phần chủ yếu của công ty và mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết - Ngoài loại cổ phần phổ thông, công ty có thể có các loại cổ phần ưu đãi, bao gồm: + Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết cụ thể của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần này. Cổ phần biểu quyết là cổ phần ghi danh nên không được tự do chuyển nhượng cho đối tượng khác. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau 2
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO đây: biểu quyết về các vấn để thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định + Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức và được trả với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm: cổ tức cố định và cổ tức thưởng. ● Cổ tức cố định là tỉ lệ phần trăm của tổng số vốn cổ phần thực góp vào công ty, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. ● Cổ tức thưởng được xác định sao cho tổng số cổ tức cố định và cổ tức thưởng của cổ phần ưu đãi cổ tức phải cao hơn mức cổ tức của cổ phần phổ thông được trả trong năm đó. Cổ đông sở hữu cổ phần này không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây: ● Nhận cổ tức với mức theo quy định ● Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết hạn các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản + Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty bảo đảm hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần này. Có 2 loại cổ phần ưu đãi hoàn lại: Cổ phần được hoàn lại vô điều kiện khi có yêu cầu của cổ đông sở hữu cổ phần và cổ phần chỉ được hoàn lại khi hội đủ những điều kiện được ghi trên cổ phiếu đó. Cổ đông sở hữu cổ phần này không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát + Các loại cổ phần ưu đãi khác: Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, từng công ty có thể quy định thêm những loại cổ phần ưu đãi khác. Khi có 3
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO đủ điều kiện, công ty có thể phát hành cổ phần theo chương trình lựa chọn của công ty cho người lao động để gắn kết người lao động với công ty. Tất cả các loại cổ phần ưu đãi này cũng như đối tượng được hưởng cổ phần đó, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cổ phần đó phải được quy định cụ thể trong Điều lệ của công ty Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội cổ đông nhưng cổ phần phổ thông không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó có quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau, không phụ thuộc vào tư cách của cổ đông, là cá nhân hay tổ chức. Cổ phần là minh chứng tư cách thành viên của công ty cổ phần * Cổ phiếu: là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc mốt số cổ phần của công ty đó. Giá trị cổ phần do công ty quyết định và được ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Trường hợp sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó * Cổ đông: là chủ sở hữu của cổ phần. Tùy theo tính chất của cổ phần mà có các loại cổ đông với địa vị pháp lý khác nhau. - Cổ đông sáng lập là người góp vốn cổ phần, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần. 4
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO - Cổ đông phổ thông là chủ sở hữu của cổ phần phổ thông. + Cổ đông phổ thông có quyền: ● Tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; ● Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; ● Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của mình trong công ty; ● Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông; ● Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; ● Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; ● Khi giải thể, công ty được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán cho chủ nợ và cổ đông loại khác và các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty + Kèm theo các quyền đó, cổ đông phổ thông có các nghĩa vụ: ● Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty; Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức; ● Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty; ● Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các nghĩa vụ khác quy định của pháp luật và Điều lệ công ty 5
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO Đặc biệt, Luật doanh nghiệp 2005 còn quy định trách nhiệm cá nhân của cổ đông khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; hoặc thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra với công ty Ngoài cổ đông phổ thông là loại cổ đông bắt buộc, công ty cổ phần có thể có các cổ đông ưu đãi tương ứng với những ưu đãi và hạn chế phù hợp với từng loại. Cổ đông của cùng một loại cổ phần có những quyền và nghĩa vụ ngang nhau Cổ đông, nhóm cổ đông ( lớn) là cổ đông hoặc các cổ đông tự nguyện tập hợp thành nhóm sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định 1.2. Hoạt động của công ty cổ phần: Với mục đích bảo đảm cho công ty cổ phần hoạt động ổn định, phát huy được những ưu thế trong huy động vốn, bảo hộ lợi ích chính đáng của tất cả các cổ đông, Luật doanh nghiệp quy định cho công ty cổ phần một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, ( Tổng ) Giám đốc. Nếu công ty cổ phần có trên 11 thành viên hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có Ban kiểm soát - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết ( cổ đông phổ thông và cổ đông biểu quyết ). Đại hội cổ đông bao gồm: đại hội đồng thành lập, đại hội đồng thường niên và đại hội đồng bất thường. Đại hội cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau: 6
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO + Thông qua định hướng phát triển của công ty + Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát + Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác + Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán theo Điều lệ công ty + Thông qua báo cáo tài chính hằng năm + Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán mỗi loại + Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty + Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất một năm một lần theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông hoặc Ban kiểm soát Đại hội cổ đông quyết định về tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình trong các kỳ họp bằng cách biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có đủ số lượng cổ đông theo quy định của pháp luật. + Cuộc họp lần đầu: có số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Trường hợp không được tiến hành thì rời sang lần hai. 7
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO + Cuộc họp lần hai: Trong vòng 30 ngày từ cuộc họp lần một dự định khai mạc. Đại diện 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Nếu không đủ điều kiện tiến hành thì rời sang lần 3. + Cuộc họp lần3: Được tiến hành trong vòng 20 ngày từ cuộc họp lần 2 dự định khai mạc, không phụ thuộc vào số cổ đông và số vón góp. Quyết định được thông qua dưới 2 hình thức: Quyết định của đại hội đồng cổ đông phải được số cổ đông đại diện ít nhất trên 50% tổng số cổ phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận mới hợp lệ; Nếu công ty lựa chọn việc thông qua quyết định bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, thì quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp nhận. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty cổ phần do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của đại hội đồng cổ đông về toàn bộ hoạt động quản lý của mình. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau: + Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. + Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. + Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. + Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty. + Quyết định mua lại cổ phần theo quy định. + Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định hoặc theo Điều lệ công ty + Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc 8
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp dồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc, tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó + Giám sát, chỉ đạo giám đốc, tổng giám đốc hoặc người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty + Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác + Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định + Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông + Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh + Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản. Mỗi thành viên hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. - Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu ra. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội 9
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau: + Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị + Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị + Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị + Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị Trường hợp chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì ủy quyền cho một thành viên khác để thực hiện quyền và nhiệm vụ của chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có ủy quyền thì các thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chỉ định một thành viên tạm thời giữ chức vụ này - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của giám đốc hoặc tổng giám đốc không quá 5 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty không đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Giám đốc hoặc tổng giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau: + Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị + Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư. + Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. 10
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị + Quyết định luơng và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc + Tuyển dụng lao động. + Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Giám đốc hoặc tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty, hợp đồng ký với công ty và quyết định của hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì giám đốc hoặc tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty. - Ban kiểm soát: Thường có từ 3 đến 5 thành viên; nhiệm kỳ không quá 5 năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Thành viên ban kiểm soát phải có đủ tiêu chuẩn: từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập; không phải là vợ chồng, cha, mẹ, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác; không được giữ chức vụ quản lý công ty; nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty. Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau: + Giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. 11
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO + Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị + Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động bất cứ khi nào cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông + Phải báo cáo giải trình về vấn đề được yêu cầu kiểm tra theo quy định. + Kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành công ty. + Khi phát hiện có thành viên thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ người quản lý phải thông báo với hội đồng quản trị và yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi đó và có giải pháp khắc phục hậu quả + Thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định. + Có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao. 1.3 Một số quy định khác: - Sổ đăng kí kinh doanh (điều 86): Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. + Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán 12
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO + Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có được tỷ lệ sở hữu đó. - Chào bán và chuyển nhượng cổ phần (điều 87): Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây: + Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập; + Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty; + Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; + Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định. Cổ phần được coi là đã bán khi được thành toán đủ và những thông tin về người mua (quy định tại khoản 2 điều 86 của Luật doanh nghiệp 2005) được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp 2005. 13
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại. *Lưu ý: Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Mua cổ phần, trái phiếu (điều 89): Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thành toán đủ một lần. - Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông (điều 90): + Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ cảu cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. + Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông (quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật doanh nghiệp 2005) với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. - Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty (điều 91): công ty cổ phần có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Cổ phần được mua lại sẽ được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán của công ty. 14
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO Việc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty được thực hiện như sau: + Thẩm quyền quyết định mua lại: Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi 12 tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định. + Giá mua lại: Giá mua lại cổ phần do Hội đồng quản trị quyết định. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường. + Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên. - Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại (điều 92): Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu gây ra đối với công ty. 15
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại 2. Ưu điềm và nhược điểm trong việc ban hành và thực hiện các quy định của pháp luật đối với công ty cổ phần 2.1 Ưu điểm So với các loại hình doanh nghiệp khác hiện nay ở nước ta, thì công ty cổ phần có nhiều lợi thế hơn hẳn. Lợi thế hơn hẳn đó xuất phát từ những lợi ích và đặc điểm pháp lý mà pháp luật qui định và được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập Pháp luật về công ty của các nước đều xác lập một cách cụ thể về các quyền và nghĩa vụ pháp lý của công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân độc lập, có năng lực và tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập và tách biệt với các cổ đông trong công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty chịu 16
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng chính tài sản của mình; với tư cách chủ thể là pháp nhân thông qua người đại diện của mình theo qui định của pháp luật, công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại tòa án. Khi công ty mua sắm các tài sản mới, thì tài sản đó thuộc sở hữu của công ty chứ không thuộc sở hữu của các cổ đông công ty vì lúc này công ty cổ phần là một pháp nhân, tách biệt hoàn toàn với các cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông không được xem tài sản mà công ty mới mua sắm là tài sản của cá nhân mình; mặc dù trên thực tế cổ đông là chủ sở hữu một số quyền lợi có giá trị của công ty cổ phần như:quyền tham gia quản lý, điều hành công ty theo qui định, quyền được chia cổ tức, quyền được chia tài sản theo tỷ lệ cổ phần sở hữu khi công ty giải thể … Tuy nhiên, với tư cách là một pháp nhân, công ty có quyền sở hữu tài sản riêng còn các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần trong công ty mà không có bất kỳ quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty - Các cổ đông trong công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn Khi một tổ chức hay cá nhân mua cổ phiếu của công ty cổ phần tức là họ đã chuyển dịch vốn của mình theo những phương thức nhất định vào công ty cổ phần và trở thành tài sản thuộc sở hữu của công ty cổ phần, nhưng cổ đông vẫn được hưởng các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc góp vốn. Với tư cách là một pháp nhân, công ty có năng lực pháp luật độc lập, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình theo qui định của pháp luật nên các quyền và nghĩa vụ của công ty hoàn toàn tách biệt khỏi các quyền và nghĩa vụ của cổ đông vì công ty là chủ thể của quyền sở hữu công ty. Vốn thuộc sở hữu công ty chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các cổ đông trên toàn bộ số vốn đã đầu tư vào công ty, nên trách nhiệm của những cổ đông đối với các nghĩa vụ của công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu của mình. Xét về phương diện sự tách 17
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO bạch về tài sản thì các cổ đông không có quyền đối với tài sản của công ty cổ phần nên họ không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty cổ phần; công ty cổ phần chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Cả công ty cổ phần lẫn chủ nợ của công ty đều không có quyền kiện đòi tài sản của cổ đông trừ trường hợp cổ đông nợ công ty do chưa đóng đủ tiền góp vốn hoặc chưa thanh toán đủ cho công ty cổ phần số tiền mua cổ phiếu phát hành. Đây là điểm khác nhau cơ bản về trách nhiệm của các chủ thể kinh doanh, đối với công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân (theo pháp luật Việt Nam) và đối với công ty đối nhân hay doanh nghiệp một chủ của hầu hết các nước thì các thành viên hợp danh (hay thành viên nhận vốn) và chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn về các nghĩa vụ của công ty hay của doanh nghiệp bằng tài sản của mình, bất kể tài sản đó có liên quan đến hoạt động kinh doanh hay không. Như vậy, xuất phát từ sự tồn tại độc lập của công ty cổ phần so với các cổ đông nên công ty cổ phần có các quyền và nghĩa vụ về tài sản riêng, do đó các rủi ro của cổ đông khi đầu tư vào công ty cổ phần chỉ giới hạn trong số lượng giá trị cổ phiếu mà cổ đông đó đầu tư. Ngược lại, khi đầu tư vào công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân thì mức độ rủi ro là vô hạn. Tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn trên đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư đầu tư vào công ty cổ phần nhiều hơn so với đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác mà ở đó họ phải chịu trách nhiệm vô hạn. Bất kỳ nhà đầu tư nào cũng hiểu rằng khi mình đầu tư vào công ty cổ phần với tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn của cổ đông thì không bao giờ mình bị mất nhiều hơn so với số vốn đã bỏ ra đầu tư vào công ty cổ phần nên họ ít sợ rủi ro hơn người đầu tư vốn vào công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân, những người này phải thấp thỏm lo âu khi tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xấu đi, vì họ có thể mất toàn bộ tài sản bất kỳ khi nào. Chính 18
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO lợi thế này mà các công ty cổ phần có khả năng huy động rất lớn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình - Việc chuyển nhượng các phần vốn góp được thực hiện một cách tự do Hầu hết pháp luật về công ty của các nước trên thế giới đều qui định và cho phép chuyển nhượng một cách dễ dàng và tự do các loại cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành từ cổ đông sang chủ sở hữu mới. Vì khác với các loại công ty khác, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau. Việc góp vốn vào công ty cổ phần được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu nên cổ phiếu được xem là hình thức thể hiện phần vốn góp của các cổ đông. Các cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành là hàng hóa nên các cổ đông khi sở hữu cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng; hơn thế nữa trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phiếu mà họ sở hữu nên khi họ muốn rút lui khỏi công việc kinh doanh hay muốn bán cổ phiếu của mình cho người khác thì họ thực hiện rất dễ dàng. Trong khi đó đối với công ty trách nhiệm hữu hạn theo qui định của pháp luật Việt Nam thì khi chuyển nhượng các phần vốn góp của mình, thành viên đó phải chuyển nhượng trước hết cho các thành viên còn lại trong công ty hoặc chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty trong trường hợp các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết. Đó là lý do giải thích vì sao có rất nhiều người muốn đầu tư vào công ty cổ phần chứ không muốn đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác. Đây cũng là một trong những yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán. - Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt Công ty cổ phần không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn là yếu tố quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ với các đối tác bên ngoài. Với đặc trưng là loại hình 19
- Nguyễn Thu Hà – 52B KTO công ty đối vốn, quyền lực trong công ty cổ phần sẽ thuộc về những ai nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty. Trong quan hệ với bên ngoài, vốn của công ty cổ phần là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của công ty. Tuy nhiên, khác với nhiều yếu tố khác, vốn trong công ty cổ phần là yếu tố năng động nhất. Theo các qui định của Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần ở Việt Nam có thể qui định và phát hành nhiều loại cổ phiếu khác nhau như: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi (trong cổ phiếu ưu đãi có: cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phiếu ưu đãi khác…) và các loại trái phiếu. Đây sẽ là những loại chứng khoán được phát hành rộng rãi ra công chúng nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho kinh doanh của công ty. Ngoài ra, khi xây dựng giá trị các cổ phiếu của công ty thì các công ty thường xác lập mệnh giá của cổ phiếu thấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà đầu tư dù cho khả năng tài chính không nhiều nhưng vẫn có khả năng tham gia đầu tư vốn vào công ty cổ phần - Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồ n tạ i Với các loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh, sự tồn tại của các doanh nghiệp này luôn luôn gắn liền với tư cách của chủ sở hữu doanh nghiệp hay các thành viên hợp danh; bởi vì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này có thể sẽ bị kết thúc cùng với cái chết, sự rút lui hay sự khánh tận của chủ doanh nghiệp tư nhân hay của một trong các thành viên hợp danh của công ty. Nhưng đối với công ty cổ phần thì hoạt động kinh doanh của công ty hoàn toàn không phụ thuộc vào bất kỳ điều gì có thể xảy ra đối với các cổ đông trong công ty; bởi vì công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập nên nếu có bất kỳ sự rút lui, sự phá sản hoặc thậm chí cái chết có xảy ra đối với các cổ đông thì công ty cổ phần vẫn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề: Pháp luật về kinh tế
92 p | 931 | 427
-
Luật về kinh tế
22 p | 222 | 128
-
Văn bản Luật về bảo hiểm y tế
17 p | 638 | 76
-
Văn bản Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11
91 p | 247 | 68
-
Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
7 p | 199 | 48
-
Thông tư số 05/2000/TT-BTS về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do Bộ thuỷ sản ban hành, để hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
12 p | 128 | 32
-
Hiệp định về đối tác kinh tế
32 p | 97 | 12
-
Thông tư liên tịch số 57/1999/TTLT-BTC-BKHCNMT về việc quản lý tài chính Chương trình xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 1998-2002 do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, công nghê và môi trường ban hành
5 p | 142 | 11
-
Hiệp định về thành lập Uỷ ban hợp tác kinh tế thương mại
3 p | 114 | 10
-
Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
9 p | 80 | 6
-
Quyết định số 175/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Hiệp định khung về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ma-rốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
1 p | 135 | 5
-
Nghị quyết về việc thông qua kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1989
7 p | 116 | 4
-
Quyết định số 15/2004/QĐ-UB về chuyển Phụ san "Sài Gòn tiếp thị" của Thời báo Kinh tế Sài Gòn thuộc Sở Thương mại thành "Báo Sài Gòn tiếp thị" trực thuộc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban
2 p | 72 | 3
-
Thông tư số 07/2001/TT-NHNN về Quy chế quản lý tiền của nước có chung biên giới tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tiền của nước có chung biên giới tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 140/2000/QĐ-TTg ngày 8/12/2000 của Thủ tư
2 p | 107 | 3
-
Thông tư số 18-BYT/TTLB về kinh tế thanh toán tiền thuốc chữa bệnh cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước do Bộ y tế ban hành, để hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 91-TTg ngày 25/4/1974 của Thủ tướng Chính phủ về kinh tế thanh toán tiền thuốc chữa bệnh cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước
4 p | 81 | 3
-
Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 1991
5 p | 94 | 3
-
Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 1990 do Quốc hội ban hành
1 p | 142 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn