intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng định lý giá trị trung bình giải một số bài toán phép tính vi phân và tích phân

Chia sẻ: ViBoruto2711 ViBoruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

90
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày một vài ứng dụng quan trọng của các định lý giá trị trung bình trong việc giải quyết một lớp các bài toán vi phân và tích phân. Việc xây dựng một số bài toán tổng quát cũng như việc ứng dụng định lý giá trị trung bình trong việc giảng dạy toán học ở bậc THPT đã được chỉ ra trong bài báo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng định lý giá trị trung bình giải một số bài toán phép tính vi phân và tích phân

TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 10 (9/2017) tr 30 - 38<br /> <br /> VẬN DỤNG ĐỊNH LÝ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH<br /> GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN PHÉP TÍNH VI PHÂN VÀ TÍCH PHÂN<br /> Nguyễn Hữu Thận1, Đỗ Văn Lợi24<br /> 1<br /> Trường THPT Hàm Rồng - Thanh Hóa<br /> 2<br /> Trường Đại học Hồng Đức<br /> Tóm tắt: Bài báo này trình bày một vài ứng dụng quan trọng của các định lý giá trị trung bình trong việc<br /> giải quyết một lớp các bài toán vi phân và tích phân. Việc xây dựng một số bài toán tổng quát cũng như việc ứng<br /> dụng định lý giá trị trung bình trong việc giảng dạy toán học ở bậc THPT đã được chỉ ra trong bài báo.<br /> Từ khóa: Định lý giá trị trung bình, phép tính tích phân, phép tính vi phân.<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Trong giải tích, định lý giá trị trung bình khẳng định rằng: Cho một cung phẳng, trơn<br /> nối hai điểm phân biệt, khi đó tồn tại một điểm trên cung mà tiếp tuyến của cung tại điểm này<br /> song song với đường thẳng nối hai đầu cung.<br /> Định lý này được sử dụng đe chứng minh các kết quả toàn cục về một hàm trên một<br /> khoảng xuất phát từ các giả thuyết địa phương về đạo hàm tại các điểm của khoảng đó. Chính<br /> xác hơn, nếu một hàm số liên tục trên khoảng đóng  a; b với a  b và khả vi trên khoảng<br /> mở  a; b  thì tồn tại một điểm c   a,b  sao cho:<br /> f 'c <br /> <br /> f (b)  f (a)<br /> ba<br /> <br /> Một trường hợp đặc biệt của định lý này được mô tả lần đầu tiên bởi Parameshvara<br /> (1370 - 1460). Định lý giá trị trung bình ở dạng hiện đại của nó được phát biểu sau đó<br /> bởi Augustin Louis Cauchy (1789-1857). Nó là một trong những kết quả quan trọng của phép<br /> tính vi phân, cũng như một trong những định lý quan trọng của giải tích toán học và được sử<br /> dụng để chứng minh định lý cơ bản của giải tích. Định lý giá trị trung bình có thể được suy ra<br /> từ một trường hợp đặc biệt của nó là Định lý Rolle và có thể được sử dụng để chứng minh<br /> một kết quả tổng quát hơn là Định lý Taylor (với phần dư dạng Lagrange). Các định lý về giá<br /> trị trung bình có liên quan chặt chẽ với phép tính vi phân và tích phân, một lĩnh vực rất quan<br /> trọng trong lịch sử phát triển của toán học.<br /> Có thể nói, các bài toán về phép tính vi phân và tích phân không còn quá xa lạ với nhiều<br /> sinh viên ngành Toán, nhất là với các bạn yêu thích môn học này. Tuy nhiên, không phải bất<br /> kỳ sinh viên nào cũng có thể giải quyết được một số lượng lớn các bài toán có liên quan đến<br /> phép tinh vi phân và tích phân, bởi lẽ đây là một lớp bài toán khá phong phú và đa dạng. Nó<br /> 4<br /> <br /> Ngày nhận bài: 26/5/2017. Ngày nhận kết quả phản biện: 28/7/2017. Ngày nhận đăng: 20/9/2017<br /> Liên lạc: Đỗ Văn Lợi, e - mail: dovanloi@hdu.edu.vn<br /> 30<br /> <br /> đòi hỏi người học cần có một tư duy linh hoạt, biết kết hợp một cách thành thạo giữa các giả<br /> thiết cũng như điều kiện trong từng bài toán cụ thể trong khi chưa có một phương pháp tối ưu<br /> nào để có thể giải được tất cả các bài toán này.<br /> Chính vì lý do đó mà nhiều bài toán khó về phép tính vi phân và tích phân thường dành<br /> cho những học sinh, sinh viên khá và giỏi. Các bài toán này thường xuất hiện nhiều trong các<br /> kỳ thi Olympic Toán sinh viên toàn quốc và đã gây không ít khó khăn cho các bạn sinh viên<br /> tham dự bởi lẽ các bài toán đó thường tương đối khó, đòi hỏi thí sinh không những cần phải<br /> có những hướng đi đúng đắn mà còn cần có những cách giải quyết tinh tế và hợp lý trên cơ sở<br /> nắm chắc bản chất của các định lý về giá trị trung bình.<br /> Bài báo được viết với mục đích khơi dậy niềm đam mê đối với môn toán, cũng như<br /> mong muốn phần nào có thể giúp các bạn sinh viên ngành toán có một cách nhìn tổng quát<br /> khi giải quyết một bài toán khó, từ đó có thể tìm tòi, xây dựng và đặt ra cho mình được những<br /> bài toán khái quát hơn, trừu tượng hơn.<br /> 2. Một số kiến thức liên quan<br /> 2.1. Định lý Rolle<br /> Định lý 1. Nếu f  x  là hàm liên tục trên đoạn  a, b  , có đạo hàm trên khoảng  a, b  và<br /> <br /> f  a   f  b  thì tồn tại c   a, b  sao cho f '  c   0 .<br /> Hệ quả 1: Nếu hàm số f  x  có đạo hàm trên (a;b) và phương trình f  x   0 có n<br /> nghiệm (n là số nguyên dương lớn hơn 1) trên (a;b) thì phương trình f '  x   0 có ít nhất<br /> n  1 nghiệm trên (a; b).<br /> Hệ quả 2: Nếu hàm số f  x  có đạo hàm trên (a;b) và phương trình f '  x   0 vô<br /> nghiệm trên (a;b) thì phương trình f  x   0 có nhiều nhất 1 nghiệm trên (a;b).<br /> Hệ quả 3: Nếu f  x  có đạo hàm trên (a;b) và phương trình f '  x   0 có nhiều nhất n<br /> nghiệm (n là số nguyên dương) trên (a;b) thì phương trình f  x   0 có nhiều nhất n + 1<br /> nghiệm trên (a;b).<br /> Nhận xét 1.<br /> - Các hệ quả trên được suy ra trực tiếp từ Định lý Rolle và nó vẫn đúng nếu các nghiệm<br /> là nghiệm bội (khi f  x  là đa thức).<br /> - Các hệ quả trên gợi ra ý tưởng về việc chứng minh tồn tại nghiệm cũng như xác định<br /> số nghiệm của phương trình. Đồng thời, nếu như bằng một cách nào đó tìm được tất cả các<br /> nghiệm của phương trình (có thể do mò mẫm) thì khi đó phương trình đã được giải.<br /> - Từ Định lý Rolle cho phép chứng minh Định lý Lagrange. Tổng quát hơn, chỉ cần để ý<br /> tới ý nghĩa của đạo hàm (trung bình giá trị biến thiên của hàm số).<br /> 31<br /> <br /> 2.2. Định lý Largrange (Lagrange's Mean Value Theorem)<br /> Định lý 2. Nếu f ( x) là hàm liên tục trên đoạn  a, b , có đạo hàm trên khoảng  a; b  thì<br /> tồn tại c   a, b  sao cho f ' (c) <br /> <br /> f (b)  f (a)<br /> .<br /> ba<br /> <br /> Định lý Rolle là một hệ quả của Định lý Lagrange (trong trường hợp f (a)  f (b) ).<br /> Ý nghĩa hình học: Cho hàm số f ( x) thỏa mãn các giả thiết của Định lý Lagrange. Giả<br /> sử  C  là đồ thị của hàm số f ( x) và A  a, f (a)  , B  b, f (b)  là hai điểm phân biệt tùy ý<br /> thuộc  C  . Khi đó, trên đồ thị  C  tồn tại ít nhất một điểm C  c, f (c)  , c   a; b  sao cho<br /> tiếp tuyến của  C  tại điểm C song song với đường thẳng AB .<br /> Định lý Lagrange cho phép ước lượng tỉ số<br /> <br /> f (b)  f (a)<br /> , do đó nó còn được gọi là Định<br /> ba<br /> <br /> lý Giá trị trung bình (Mean Value Theorem).<br /> 2.3. Định lý Cauchy<br /> Định lý 3. Nếu các hàm số f , g liên tục trên đoạn  a; b , có đạo hàm trên khoảng<br /> <br />  a; b  và<br /> <br /> g '( x) khác không với mọi x   a; b  thì tồn tại c  a; b sao cho:<br />  <br /> <br /> f 'c<br /> <br /> g 'c<br /> <br /> <br /> <br /> f b   f  a <br /> <br /> g b   g  a <br /> <br /> 2.4. Định lý giá trị trung bình của tích phân<br /> Định lý 4. Nếu f ( x) là hàm liên tục trên đoạn  a; b thì tồn tại điểm c  (a; b)<br /> b<br /> <br /> thỏa mãn:  f ( x)dx  f (c)  b  a <br /> a<br /> <br /> Đây là định lý giá trị trung bình thứ nhất của tích phân. Ngoài ra định lý giá trị trung<br /> bình của tích phân còn được phát biểu dưới dạng thứ hai như sau:<br /> Định lý 5. Giả sử f là một hàm số liên tục trên đoạn  a; b và g là một hàm số khả tích<br /> trên đoạn<br /> <br />  a; b .<br /> <br /> Nếu g(x) không đổi dấu trên đoạn<br /> <br /> thực c  (a; b) sao cho:<br /> <br /> b<br /> <br /> <br /> <br />  a; b thì<br /> <br /> tồn tại ít nhất một số<br /> <br /> b<br /> <br /> f ( x) g ( x)dx  f (c)  g ( x)dx<br /> <br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> 3. Một số bài toán tổng quát<br /> Bài toán 1. Cho f là hàm liên tục trên đoạn  a; b và khả vi trên khoảng  a; b <br /> thỏa mãn:<br /> 32<br /> <br /> f a <br /> <br /> a b<br /> ba  ab <br /> ; f b  <br /> ;f<br /> 0<br /> 2<br /> 2<br />  2 <br /> <br /> Chứng minh rằng tồn tại các số thực c1 , c2 , c3   a; b  sao cho: f '  c1  f '  c2  f '  c3   1 .<br /> Lời giải. Xét hàm số g  x   f  x   x <br /> <br /> ab<br /> . Rõ ràng, đây là một hàm số liên tục trên<br /> 2<br /> <br /> đoạn  a; b và khả vi trên khoảng  a, b  . Hơn nữa, g  a  g  b     a  b   0 , nên tồn tại<br /> 2<br /> <br /> ab<br />  x0 . Áp dụng Định lý Lagrange cho hàm<br /> 2<br /> và  x0 ; b  thì tồn tại c1   a; x0  và c2   x0 ; b  sao cho:<br /> <br /> x0   a, b  sao cho g  x0   0 , tức là f  x0  <br /> <br /> f trên các khoảng  a, x0 <br /> <br /> f '  c1  <br /> <br /> f  x0   f  a <br /> x0  a<br /> <br /> <br /> <br /> f  b   f  x0  x0  a<br /> b  x0<br /> <br /> .<br /> và f '  c2  <br /> b  x0<br /> b  x0<br /> x0  a<br /> <br /> Theo giả thiết, f là hàm liên tục trên đoạn  a; b và khả vi trên khoảng  a; b  nên theo<br /> Định lý Lagrange tồn tại c3   a; b  sao cho:<br /> f '  c3  <br /> <br /> f b  f  a <br />  1.<br /> ba<br /> <br /> Vậy nên f '  c1  f '  c2  f '  c3   1 . Từ bài toán tổng quát này có thể đưa ra được nhiều<br /> bài toán khác nhau, chẳng hạn cho a  0; b  1, có bài toán:<br /> Bài toán 1*. Cho f là hàm liên tục trên đoạn  0,1 và khả vi trên khoảng  0,1<br /> thỏa mãn:<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> f  0    ; f 1  ;<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> f  0<br /> 2<br /> <br /> Chứng minh rằng tồn tại các số thực c1 , c2 , c3   0;1 sao cho:<br /> f '  c1  f '  c2  f '  c3   1<br /> <br /> Bài toán 2. Cho f : 0;1 <br /> <br /> là hàm liên tục sao cho<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br />  f ( x)dx   x f ( x)dx . Chứng<br /> <br /> minh rằng với mỗi số dương M tùy ý cho trước, luôn tồn tại số c   0;1 sao cho:<br /> M<br /> <br /> f c<br /> c<br /> <br />  f ( x)dx<br /> 0<br /> <br /> x<br /> <br /> Lời giải. Đặt F  x    f (t )dt . Theo giả thiết, có phương trình:<br /> 0<br /> <br /> 33<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br />  x f ( x)dx   xdF ( x)  xF  x  0   F ( x)dx   f ( x)dx   F ( x)dx   f ( x)dx .<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Do vậy<br /> <br /> x<br /> <br />  F ( x)dx  0 . Xét hàm g  x   e  F (t )dt . Rõ ràng<br />  Mx<br /> <br /> 0<br /> <br /> g là hàm khả vi liên tục<br /> <br /> 0<br /> <br /> trên đoạn  0;1 , hơn nữa g  0   g 1  0 , nên theo Định lý Rolle, tồn tại x0   0;1 sao cho<br /> g '  x0   0 . Lại có:<br /> x0<br /> <br /> <br /> g '  x0   e Mx0  F  x0   M  F (t )dt   0<br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> x0<br /> <br />  F  x0   M  F (t )dt  0<br /> 0<br /> x0<br /> <br /> x<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Suy ra F  x0   M  F (t )dt . Xét hàm số h  x   F  x   M  F (t )dt , có h  0   h  x0   0 .<br /> Hàm h thỏa mãn các điều kiện của Định lý Rolle, do đó tồn tại c   0; x0  sao cho h '  c   0 .<br /> Do đó M <br /> <br /> f c<br /> c<br /> <br /> . Bài toán được chứng minh.<br /> <br />  f ( x)dx<br /> 0<br /> <br /> Với M  2017 , có bài toán:<br /> Bài toán 2*. Cho f : 0;1 <br /> <br /> là hàm liên tục sao cho<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br />  f ( x)dx   x f ( x)dx . Chứng<br /> <br /> c<br /> <br /> minh rằng luôn tồn tại số c   0;1 sao cho f  c   2017  f ( x)dx .<br /> 0<br /> <br /> Bài toán 3. Giả sử f là hàm số khả vi hai lần trên<br /> <br /> và thỏa mãn điều kiện<br /> <br /> f  0   f 1  M và min f  x   m  M . Chứng minh rằng<br /> x0,1<br /> <br /> max f ''  x   8  M  m <br /> x0,1<br /> <br /> Lời giải. Trước hết, để giải quyết bài toán này cần sử dụng đến bổ đề sau đây:<br /> Bổ đề 1. (Fermat) Giả sử hàm số f đạt cực trị tại x0 . Khi đó, nếu f có đạo hàm tại x0<br /> thì f '  x0   0.<br /> Gọi c  0,1 sao cho f  c   min f  x   m . Dễ thấy c   0;1 , vì nếu c  0 hoặc c  1<br /> 0;1<br /> <br /> thì dẫn đến mâu thuẫn do f  0   f 1  M  m . Hơn nữa, theo Bổ đề 1 có f '  c   0 . Khai<br /> triển Taylor của f  x  trong lân cận của c sẽ được:<br /> 34<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2