intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng lí thuyết giáo dục toán học gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán

Chia sẻ: ViLisbon2711 ViLisbon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

118
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này góp phần tóm lược một số nội dung cơ bản về lí thuyết RME và đưa ra một số ví dụ về việc vận dụng RME trong dạy học môn Toán ở nhà trường phổ thông: Bài toán sắp xếp bình gas trên thùng xe tải và kiến thức về hình tròn; Tìm hiểu về trải hình và việc sản xuất hộp đóng gói sản phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng lí thuyết giáo dục toán học gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 37-44<br /> <br /> <br /> <br /> VẬN DỤNG LÍ THUYẾT GIÁO DỤC TOÁN HỌC<br /> GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN<br /> Nguyễn Tiến Trung - Tạp chí Giáo dục<br /> Kim Anh Tuấn, Nguyễn Bảo Duy - Học viên cao học, Trường Đại học Hùng Vương<br /> <br /> Ngày nhận bài: 15/02/2019; ngày chỉnh sửa: 15/4/2019; ngày duyệt đăng: 16/5/2019.<br /> Abstract: The Realistic Mathematics Education (RME) has been published and developed, used<br /> since the 60s of the nineteenth century. Currently, RME has been studied as a curriculum<br /> development theory in mathematics education. This study contributes to summarize some basic<br /> contents of RME and gives some examples of applying RME in teaching Mathematics at high<br /> school: Problem of arranging gas tanks on trucks and the circle; Learn about picture spread and<br /> production process of box packaging products.<br /> Keywords: Realistic Mathematics Education (RME), teaching Mathematics, circle, picture<br /> spread.<br /> <br /> 1. Mở đầu trình dạy học trong các nhà trường, chương trình lớp học)<br /> Giáo dục toán học gắn với thực tiễn (Realistic vẫn cần một chặng đường dài nghiên cứu sâu sắc và đa<br /> Mathematic Education - RME) là một quan điểm giáo chiều, nhằm hướng tới mục tiêu mà chương trình giáo<br /> dục toán học, đã được triển khai thành chương trình do dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông môn<br /> Viện Freudenthal phát triển có thể hiểu là giáo dục toán Toán đã đặt ra. Theo chúng tôi, việc triển khai chương<br /> học trong thế giới thực (“real-world mathematics trình giáo dục môn Toán [3] thành các chương trình địa<br /> education”) (Van den Heuvel-Panhuizen, M., 2000, tr 4) phương, chương trình nhà trường, chương trình lớp học<br /> [1]. Lí thuyết RME nhằm mục đích cho phép học sinh áp (ở đây chúng tôi tập trung từ bước nhỏ hơn là chương<br /> dụng/vận dụng/kết nối toán học trong/với thực tiễn. trình nhà trường và chương trình lớp học) là rất cần thiết<br /> Trong RME, mối liên hệ toán học với thực tiễn không chỉ và đáng xem xét, nghiên cứu cả về lí luận và thực tiễn.<br /> có thể nhận ra khi kết thúc quá trình học của học sinh Việc triển khai chương trình giáo dục Toán học theo<br /> chẳng hạn như khi áp dụng hay rèn luyện các kĩ năng vận tiếp cận RME trong nhà trường phù hợp với định hướng<br /> dụng toán học, giải toán mà thực tiễn có vai trò như một đổi mới giáo dục toán học tại Việt Nam. Tuy nhiên, nội<br /> nguồn cung cấp cho quá trình dạy và học toán. Lí thuyết dung, cách thức, từng bước triển khai cần phải được<br /> RME đã được nghiên cứu, triển khai ở nhiều nước như nghiên cứu, làm rõ tính quy luật, cho phù hợp với điều<br /> Hà Lan, Anh, Đức, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Bồ Đào kiện nhà trường, điều kiện học sinh, giáo viên và rộng<br /> Nha, Nam Phi, Braxin, Mĩ, Nhật, Malaixia, Inđônêxia,... hơn là điều kiện văn hoá, xã hội. Nghĩa là cần có những<br /> [2]. Ở mỗi nước có những cách tiếp cận và phát triển nghiên cứu đủ chất và lượng về vấn đề này để giúp đề<br /> chương trình khác nhau. Chẳng hạn, ở Mĩ, họ tiếp cận xuất những ý tưởng quan trọng cho việc phát triển<br /> dạy học toán dựa trên bối cảnh (teaching in context) hay chương trình giáo dục môn Toán ở Việt Nam theo hướng<br /> nghiên cứu toán học trong bối cảnh (mathematics in gắn với cuộc sống hơn nữa.<br /> context); ở Inđônêxia thì họ đã phát triển chương trình<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày những tóm<br /> giáo dục toán học riêng mang “màu sắc” Inđônêxia và họ<br /> lược về lí thuyết RME và đưa ra những gợi ý dành cho<br /> đặt tên là IRME (Indonesian Realistic Mathematic<br /> giáo viên trong quá trình vận dụng lí thuyết này trong dạy<br /> Education). Cũng bởi vậy, khi nói tới RME có thể có hai<br /> học Toán. Những gợi ý đó sẽ được cụ thể hoá thành các<br /> cách tiếp cận: RME là một lí thuyết giáo dục toán học<br /> ví dụ về dạy học môn Toán theo quan điểm lí thuyết<br /> hoặc RME là chương trình giáo dục toán học gắn với<br /> RME: vấn đề vận chuyển gas bằng ô tô tải; trải hình và<br /> thực tiễn.<br /> tìm hiểu về hoạt động thiết kế, sản xuất hộp giấy để đóng<br /> Do vậy, trong quá trình cải cách chương trình giáo gói sản phẩm.<br /> dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông môn<br /> Toán cũng cần được đổi mới theo hướng phát triển năng 2. Nội dung nghiên cứu<br /> lực của người học. Mặc dù, văn bản chương trình giáo 2.1. Phương pháp và mục đích nghiên cứu<br /> dục phổ thông môn Toán đã được ban hành nhưng việc Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa trên phương<br /> triển khai nó thành thực tiễn (sách giáo khoa, chương pháp phân tích tài liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> 37 Email: nttrung@moet.gov.vn<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 37-44<br /> <br /> <br /> trường hợp. Tài liệu phân tích là các tài liệu cơ bản được như sau: - Toán học hoá ngang bao gồm các hoạt động:<br /> công bố chủ yếu ở nước ngoài về lí thuyết RME. Tiếp Khái quát các quy luật; Khám phá các mối quan hệ; Hình<br /> đó, khi đã có những hiểu biết cơ bản về lí thuyết RME, dung vấn đề theo những cách khác nhau; Chuyển vấn đề<br /> các tình huống dạy học (được thiết kế dựa trên những thực tế sang mô hình toán học; Nhận ra những nội dung<br /> nguyên tắc đã đặt ra) sẽ được tổ chức cho các nhóm học toán trong tình huống đã cho; - Toán học hoá dọc bao<br /> sinh thực hiện. Từ kết quả thực nghiệm thu được (bằng gồm: Phát biểu một khái niệm toán học mới; Chứng<br /> phiếu học tập, báo cáo, sản phẩm) và việc quan sát (quá minh các quy tắc; Biểu diễn mối quan hệ toán học bởi<br /> trình học và kết quả của học sinh, nhóm học sinh) có thể một công thức; Sử dụng các phương pháp giải khác nhau;<br /> đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh, khả Điều chỉnh, cải tiến các phương pháp giải; Khái quát hóa<br /> năng thành công của các nhiệm vụ được thiết kế, đưa ra (hình 1).<br /> một số gợi ý cho giáo viên trong quá trình tổ<br /> chức, triển khai việc dạy học vừa thực hiện cũng<br /> như cho những hoạt động sắp tới.<br /> 2.2. Kết quả nghiên cứu<br /> 2.2.1. Một số nội dung cơ bản về lí thuyết<br /> Realistic Mathematics Education<br /> Theo Freudenthal, toán học không phải là<br /> khối lượng lớn các kiến thức toán học, mà là<br /> hoạt động giải quyết vấn đề và tìm kiếm các vấn<br /> đề, và nói chung, hoạt động tổ chức vật chất<br /> hình thành thực tế hoặc vấn đề toán học - được<br /> gọi là toán học hóa (mathematization)<br /> (Freudenthal, 1968) [4]. Và ông cũng chỉ rõ<br /> rằng: “Không có toán học mà không có toán học Hình 1. Mô tả lại về toán học hoá theo chiều ngang và chiều dọc<br /> hóa” (Freudenthal, 1973, tr 134) [5]. Vì vậy, dựa trên mô hình của Gravemeijer, 1994 [2]<br /> giáo viên cần tìm ra, khai thác, tạo bối cảnh<br /> Như vậy, quá trình học toán là quá trình học sinh thực<br /> (context) hỗ trợ học sinh thực hiện các hoạt động toán<br /> hiện cả hai dạng hoạt động toán học hoá theo chiều dọc,<br /> học hoá, từ đó kiến tạo tri thức toán học [6].<br /> theo chiều ngang ở trên. Và do đó, việc dạy học Toán cần<br /> Ở đây, chúng ta cũng có thể nhắc tới nhận định của phải dựa trên các bối cảnh nhằm giúp học sinh thực hiện<br /> Brousseau về quá trình học tập. Ông cho rằng: “Hiểu biết các hoạt động toán học hoá, phát hiện, khám phá khái<br /> toán học không chỉ đơn giản là học các định nghĩa và niệm, quy luật (định lí) hay rèn luyện kĩ năng.<br /> định lí để nhận ra khi nào nên sử dụng và áp dụng<br /> “Bối cảnh” là rất quan trọng trong RME bởi lẽ, bối<br /> chúng” (Guy Brousseau, 2002, tr 22) [7]. Và theo ông,<br /> cảnh là nguồn gốc và chứa đựng hoạt động của học sinh.<br /> công việc của giáo viên là tưởng tượng và đưa ra các tình<br /> Hayley Barnes và Elsie Venter (2008) [8] đã đưa ra<br /> huống học tập mà trong đó họ có thể “sống” và kiến thức<br /> quan điểm dạy toán trong bối cảnh và bắt đầu từ bối<br /> sẽ xuất hiện như một giải pháp tối ưu và có thể khám phá<br /> cảnh (“Teaching in and from context”). Nghiên cứu của<br /> cho các vấn đề được đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, giáo<br /> Hayley Barnes and Elsie Venter (2008) gợi nhớ tới<br /> viên cần khai thác, thiết kế các tình huống, bối cảnh thực<br /> quan niệm của Nguyễn Bá Kim (2015) [9] ở Việt Nam<br /> để uỷ thác, tổ chức cho học sinh hoạt động, đối mặt, giải<br /> mà hầu hết các công trình của ông đều hướng tới, làm<br /> quyết... và từ đó học sinh sẽ kiến tạo tri thức, hình thành<br /> rõ đó là quan điểm hoạt động trong dạy học môn Toán:<br /> kĩ năng, phát triển các phẩm chất, năng lực.<br /> học bằng hoạt động và trong hoạt động. Nghiên cứu<br /> Một số khái niệm quan trọng trong lí thuyết RME: của Bonoto (2008) [1] đã chỉ ra rằng việc giải quyết vấn<br /> “Toán học hóa” (mathematization) là một đặc trưng đề theo ngữ cảnh diễn ra trong IRME khiến học sinh<br /> cơ bản của hoạt động toán học, là một quá trình mà ở đó tích cực tìm hiểu, phát triển các ý tưởng và khái niệm<br /> học sinh được xây dựng giả thuyết, kiểm chứng và đối toán học. Nghiên cứu này cho thấy việc triển khai<br /> chiếu bài toán với thực tế. Khái niệm toán học hóa theo IRME đã tạo cơ hội cho học sinh tích cực xây dựng sự<br /> chiều ngang (horizontal mathematization) và chiều dọc hiểu biết của riêng họ.<br /> (vertical mathematization) được sử dụng để giải thích sự Có một số gợi ý cho giáo viên tìm và tạo bối cảnh hay<br /> khác nhau giữa biến một “vấn đề sang bài toán” và “quá tình huống cho việc dạy toán như: bối cảnh trong lịch sử<br /> trình giải quyết trong nội bộ toán học”. Có thể tóm lược toán học; bối cảnh trong cuộc sống thực (trò chơi, mua<br /> <br /> 38<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 37-44<br /> <br /> <br /> sắm, tiết kiệm và sử dụng tiền, phim ảnh,...; các vấn đề nhiều ngữ cảnh. Nó bao gồm suy luận toán học và sử<br /> xã hội: giao thông, dự báo thời tiết, xổ số,...); giáo dục dụng các khái niệm, phương pháp, sự việc và công cụ để<br /> tích hợp hoặc giáo dục STEM (toán học về Vật lí, Hóa mô tả, giải thích và dự đoán các hiện tượng. Nó giúp cho<br /> học, Công nghệ Tin học)... con người nhận ra vai trò của toán học trên thế giới và<br /> Để “dạy toán trong bối cảnh” theo quan niệm của đưa ra phán đoán và quyết định của công dân biết góp<br /> RME, một sự thay đổi phương pháp là cần thiết, để thách ý, tham gia và suy ngẫm”.<br /> thức người học, làm cho họ trở nên độc lập hơn, suy nghĩ 2.2.2. Định hướng vận dụng lí thuyết Realistic<br /> nhiều hơn và từ đó giải quyết vấn đề tốt hơn “như là các Mathematics Education trong dạy học môn Toán<br /> nhà toán học”. Lí thuyết RME khuyến khích một cách Dựa vào 05 nguyên tắc của RME đó là: sử dụng ngữ<br /> tiếp cận mới, rằng hãy “đối xử” với “mỗi cá nhân học cảnh, sử dụng mô hình, sử dụng sản phẩm tự xây dựng<br /> sinh” trong lớp học toán “như một nhà toán học” với của học sinh, nguyên tắc tương tác và lồng ghép trong<br /> năng lực toán học hoá bối cảnh thành toán học những học tập, có thể rút ra một số định hướng vận dụng lí<br /> vấn đề (trong thực tiễn) có thể được giải quyết thuyết RME trong dạy học môn Toán như sau:<br /> (Freudenthal, 1983) [10]. Thứ nhất, trong mỗi bài học môn Toán, thực tiễn là<br /> Các nhà nghiên cứu về RME cũng có nhiều cách nguồn dữ liệu để bắt đầu bài học, là nguồn dữ liệu để học<br /> phân chia bối cảnh khác nhau, cũng như có những gợi ý sinh khai thác, tìm hiểu, phát hiện ra tri thức toán học, ý<br /> cho việc khai thác, tìm kiếm các bối cảnh. Dưới đây là nghĩa của toán học và thực tiễn là mục tiêu cuối cùng để<br /> cách phân chia các mô hình bối cảnh của Gilbert, J. K. học sinh vận dụng toán học.<br /> Thứ hai, tăng cường tổ chức cho học sinh thực hiện các<br /> hoạt động mô hình hoá toán học trong quá trình học Toán.<br /> Thứ ba, quá trình học toán là quá trình hoạt động thực<br /> tiễn của học sinh được thiết kế trong nhà trường. Nói như<br /> vậy nghĩa là, giáo viên cần phải khai thác các tình huống<br /> trong thực tiễn, biến các vấn đề của thực tiễn, mà ở đâu đó,<br /> con người cần giải quyết thành vấn đề đối với học sinh. Sau<br /> đó, giáo viên hỗ trợ học sinh dùng tri thức và kinh nghiệm<br /> của các em để nhận thức, đối mặt và giải quyết các vấn đề<br /> đó. Khi đó tri thức toán học vừa là mục tiêu, vừa là công cụ<br /> của quá trình hoạt động còn thực tiễn, vấn đề thực tiễn vừa<br /> là nguồn gốc, vừa là mục đích của quá trình dạy học. Một<br /> lưu ý nữa là cần thực hiện triệt để nhưng có mức độ khi thực<br /> Hình 2. Một số mô hình về bối cảnh hiện dạy học theo RME. Bởi lẽ, việc tiến hành khai thác,<br /> (Gilbert, J. K, 2006 [11]) triển khai các bối cảnh, tình huống thực tiễn trong dạy học<br /> Và do những trình bày trên, lí thuyết RME cho rằng là rất công phu, cần nhiều thời gian chuẩn bị cũng như thực<br /> việc dạy học Toán có mục tiêu và cần thiết phải giúp (hay hiện, nhiều khi cần cả không gian ngoài lớp học,... nên cần<br /> trao cơ hội) cho người học: phải được cân nhắc, tính toán chi tiết, cụ thể, cho phù hợp<br /> với điều kiện nhà trường, lớp học và học sinh.<br /> - Phát triển nhận thức về các thực tiễn lịch sử, văn hóa<br /> Dưới đây trình bày một số ví dụ về việc tổ chức dạy<br /> và xã hội đa dạng của toán học;<br /> học môn Toán theo lí thuyết RME.<br /> - Nhận ra rằng toán học là một phần sáng tạo trong 2.2.3. Một số ví dụ về tình huống dạy học toán gắn với<br /> hoạt động của con người; thực tiễn<br /> - Phát triển những hiểu biết sâu sắc để có ý nghĩa của Tình huống 1. Bài toán sắp xếp bình gas trên<br /> toán học; thùng xe tải và kiến thức về hình tròn<br /> - Có được kiến thức và kĩ năng cụ thể, cần thiết cho Nội dung dạy học: Dạy học vận dụng kiến thức đã<br /> việc ứng dụng toán học vào giải quyết các vấn đề của học về hình tròn, về định lí Pythagore để giải quyết một<br /> cuộc sống và nghiên cứu sâu hơn về toán học. vấn đề thực tiễn: sắp xếp bình ga trên thùng xe tải một<br /> Điều này cũng rất thống nhất với quan niệm về năng cách hợp lí (dành cho học sinh lớp 9).<br /> lực toán học của PISA [11]: “Năng lực toán học là khả Mục tiêu dạy học: Giúp học sinh tìm hiểu về thực tiễn<br /> năng của cá nhân biết lập công thức (formulate), vận vận chuyển bình gas, khả năng vận dụng một số kiến thức<br /> dụng (employ) và giải thích (explain) toán học trong về đường tròn, định lí Pythagore trong thực tiễn.<br /> <br /> 39<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 37-44<br /> <br /> <br /> Dưới đây sẽ trình bày tóm lược các hoạt động học Từ đó, ta có bảng sau:<br /> chủ yếu của học sinh: Tổng số Tổng chiều dài<br /> Số hàng<br /> Hoạt động 1. Giáo viên chia lớp thành các nhóm và bình gas các bình gas<br /> yêu cầu giải bài toán thực tiễn như sau: Một cửa hàng gas 1 6.1 368.1<br /> trên địa bàn sử dụng loại xe tải có thùng xe ô tô là hình 2 6.2 368.2<br /> chữ nhật với chiều rộng 2,2m, chiều dài 5m, đường kính<br /> đáy bình gas 36,8cm. 3 6.3 368.3<br /> a) Em hãy tư vấn cho bác tài xế cách xếp được nhiều 4 6.4 368.4<br /> bình gas nhất? … … …<br /> b) Em hãy hỏi cửa hàng ga xem thực tiễn họ có làm n 6.n 368.n<br /> như em đề xuất không? Vì sao? (hỏi, phỏng vấn, tìm Số hàng là: 5000 : 368 = 13 (hàng) và thừa 216 mm<br /> hiểu,...) để so sánh với kết quả tìm được và giải thích. chiều dài thùng xe.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Bình ga và xe tải<br /> <br /> Hoạt động 2. Các nhóm báo cáo kết quả giải toán, Vậy tổng số bình gas là: 6.13 = 78 (bình)<br /> khảo sát, so sánh và đánh giá. - Đối với kiểu xếp các bình ga so le<br /> Kết quả thu được tóm lược như sau: Cách 1: Ta có:<br /> Về bài làm của học sinh: Đổi: 2,2 m = 2200 mm; 5 m<br /> 'h h1  h2 4 R  (2R  O3 H )<br /> = 5000 mm; 36,8 cm = 368 mm.<br /> Chiều rộng thùng xe xếp được: 2200 : 368 = 6 (bình gas) 2R  O3 H 2R(1  sin 600 )<br /> - Đối với kiểu xếp các bình gas thẳng hàng. § 3·<br /> 2 R ¨¨1  ¸<br /> 2 ¸¹<br /> <br /> R 2 3 <br /> ©<br /> <br /> 368. 2  3 | 50mm <br /> Cách 2: Ta có:<br /> 'h h1  h2 4 R  (2R  O3 H )<br /> 2R  O3 H 2 R  O2O32  O2 H 2<br /> Hình 2. Cách xếp bình ga thứ nhất<br /> 2R <br /> 2<br /> 2R   R2 2R  R 3<br /> <br /> <br /> R 2 3 <br /> 368. 2  3 | 50(mm)<br /> <br /> Vậy, khi xếp các bình gas so le thì tổng chiều dài các<br /> bình gas kể từ hàng 2 sẽ tiết kiệm được 50 mm<br /> Tổng chiều dài<br /> Số hàng Tổng số bình gas<br /> các bình gas<br /> Hình 3. Cách xếp bình ga thứ hai 1 6.1 368.1<br /> <br /> 40<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 37-44<br /> <br /> <br /> 2 6.2 - 1 368.2 - 50 Tình huống 2. Tìm hiểu về trải hình và việc sản<br /> 3 6.3 - 2 368.3 - 50.2 xuất hộp đóng gói sản phẩm<br /> Nội dung dạy học: Trải hình và một số ứng dụng<br /> 4 6.4 - 3 368.4 - 50.3<br /> trong đời sống (dành cho học sinh lớp 11).<br /> … … … Mục tiêu dạy học: Giúp học sinh làm quen với hoạt<br /> ª 2k động trải hình, thấy được ý nghĩa của hoạt động này trong<br /> n « 2k  1 ª6.2k  k 368.n - 50.(n - 1) đời sống, sản xuất (cụ thể là việc thiết kế, in, sản xuất<br /> ¬ «6.(2k  1)  k = 318.n + 50<br /> ¬ nhãn mác, bao bì).<br /> Dưới đây sẽ trình bày tóm lược các hoạt động học<br /> Số hàng là: (5000 - 50) : 318 = 15 (hàng) và thừa 180 chủ yếu của học sinh:<br /> mm chiều dài thùng xe.<br /> Giáo viên sẽ tổ chức cho lớp thành các nhóm học<br /> Tổng số bình gas là: 6.15 - 7 = 83 (bình). sinh, triển khai các dạng hoạt động như sau:<br /> Kết luận: Em sẽ tư vấn cho bác tài<br /> xế cách xếp các bình gas so le.<br /> Tuy vậy, hầu hết học sinh gặp khó<br /> khăn trong cách tính so le. Giáo viên<br /> phải hướng dẫn, hỗ trợ thì các nhóm<br /> mới tính được và có kết luận.<br /> - Khi tiến hành thực nghiệm: Đa số<br /> học sinh không giải được bài toán này,<br /> bởi lẽ việc tính toán là khá phức tạp.<br /> Trong lớp chỉ có 8 (trong tổng số 39<br /> học sinh giải được). Không có học sinh<br /> nào đưa ra được bình luận “khi nào thì<br /> hai cách xếp là tương đương nhau”.<br /> Khi cho học sinh đi khảo sát và hỏi<br /> 03 cửa hàng bán gas lớn (có vận<br /> chuyển bằng ô tô: Đại lí gas - bếp gas<br /> Việt Thành, số nhà 496 đường Nguyễn<br /> Tất Thành - phường Nông Trang - TP.<br /> Việt Trì; Cửa hàng PETROVIETNAM<br /> gas số 1, 1200 Đại lộ Hùng Vương -<br /> Việt Trì - Phú Thọ; Trung tâm phân<br /> phối gas và bếp gas Phượng Hùng, số<br /> 78 Hòa Phong - Việt Trì - Phú Thọ)<br /> trên địa bàn TP. Việt Trì với cùng một<br /> câu hỏi: “Anh/Chị xếp bình ga trên ô tô<br /> như thế nào (so le hay không so le)? Vì sao?” thì thu Hoạt động 1 (Phần chung cho cả lớp). Làm quen với<br /> được kết quả là: + xếp so le (trùng với đáp án): 02 cửa bài toán trải hình (loại 1)<br /> hàng, với lí do là xếp được nhiều hơn; + xếp không so le Phiếu học tập số 1. Có nội dung như dưới đây<br /> (không trùng với đáp án): 01 cửa hàng, không giải thích Hãy xác định khối được tạo thành khi gấp tờ bìa cứng<br /> lí do hoặc đơn giản là vì vẫn thường làm như thế. Điều có hình bên trái lại.<br /> này giúp học sinh nhận thấy được một thực tế là không<br /> Hoạt động 2 (Phần chung cho các nhóm). Làm quen<br /> phải lúc nào toán học cũng được vận dụng trong thực<br /> với bài toán trải hình (loại 2)<br /> tiễn. Cách giải quyết vấn đề không hẳn lúc nào cũng<br /> giống nhau ở mỗi đối tượng khác nhau. Hơn nữa, trong - Giáo viên: Chia nhóm, giao nhiệm vụ và phát phiếu<br /> lúc hỏi, học sinh không đưa ra điều kiện về kích thước học tập.<br /> của bình gas, ô tô. Bởi lẽ, thực tế thì có nhiều loại bình Phiếu học tập số 1. Có nội dung như dưới đây. Một<br /> ga với các kích thước khác nhau, nhiều loại ô tô tải với khối như dưới đây được tạo thành từ việc cắt, gấp một tờ<br /> kích thước khác nhau, các cửa hàng cũng không dùng bìa. Hỏi khi “tháo” (hay “trải hình”) ra được hình nào<br /> chung một loại bình gas hay ô tô. dưới đây?<br /> <br /> 41<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 37-44<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Hộp sản phẩm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Bìa đã thiết kế<br /> - Học sinh: Nhận nhiệm vụ và hoàn thành phiếu học<br /> tập được giao Một số cách cắt để được các hộp nắp gài (hình 6,<br /> hình 7):<br /> - Học sinh thảo luận và đưa ra ý kiến đóng góp các<br /> nhóm còn lại<br /> Hoạt động 3. Tìm hiểu quy trình sản xuất vỏ hộp<br /> đựng các sản phẩm, hàng hoá<br /> Học sinh: Tìm tài liệu (hình ảnh trên mạng internet),<br /> tìm vỏ hộp đựng một số loại sản phẩm nhỏ để làm ví dụ,<br /> xem xét, nghiên cứu,... để trả lời câu hỏi:<br /> Câu hỏi 1. Hãy xác định quy trình làm hộp giấy để<br /> đóng gói sản phẩm.<br /> Câu hỏi 2. Một số tiêu chí của việc thiết kế, in hộp<br /> giấy là gì?<br /> Hình 6<br /> Câu hỏi 3. Hãy lấy ví dụ về một số hộp giấy, cách cắt<br /> và về cả tiêu chí thiết kế, in hộp giấy mà các em đã trình<br /> bày ở trên.<br /> Kết quả thu được như dưới đây: Các nhóm học sinh<br /> đều tìm hiểu, nói chung đưa ra được một số câu trả lời cơ<br /> bản đúng, đạt yêu cầu có nội dung như dưới đây.<br /> Trả lời câu hỏi 1. Quy trình làm hộp là: Yêu cầu -<br /> Thiết kế - In.<br /> Trả lời câu hỏi 2. Đẹp, mang phong cách riêng, phù<br /> hợp với sản phẩm, thương hiệu riêng, chứa đựng thông<br /> tin về sản phẩm và về nhà sản xuất, thường có slogan của<br /> công ty, tiết kiệm. Hình 7<br /> Trả lời câu hỏi 3. Một số hình ảnh học sinh thu được Hoạt động 4. Các nhóm học sinh làm hộp phấn bằng<br /> như sau: bìa với mẫu mã đơn giản như sau với yêu cầu: Mỗi nhóm<br /> <br /> 42<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 37-44<br /> <br /> <br /> sử dụng một tờ bìa A0 loại dày, vẽ thiết kế sẵn, lên lớp<br /> báo cáo mô hình và tiến hành cắt. Giáo viên chấm điểm<br /> dựa trên ý tưởng trải hình, tốc độ hoàn thành hộp và khả<br /> năng tiết kiệm giấy, hình thức của sản phẩm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Hình khối hộp phấn (mô phỏng)<br /> và hình trải (đáp án)<br /> Một số hình trải của học sinh thu được như dưới đây:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9. Các kết quả thu được của học sinh<br /> <br /> 43<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 37-44<br /> <br /> <br /> Từ kết quả trên có thể thấy, học sinh có nhiều cách [4] Freudenthal, H. (1968). Why to teach mathematics<br /> tưởng tượng và do đó là kết quả khác nhau. Sau khi được so as to be useful. Educational Studies in<br /> trực tiếp mở một số loại hộp giấy, học sinh đã làm tốt Mathematics. Vol. 1, pp. 3-8.<br /> hơn, điều chỉnh được hình trải của mình (cơ bản nhất là [5] Freudenthal, H. (1973). Mathematics as an<br /> có các phần để gập lại, chứ không chỉ là hình trải hình Educational Task. Riedel Publishing Company,<br /> hộp như học trong phần lí thuyết). Dordrecht, The Netherlands.<br /> Thực tế cho thấy, học sinh chưa quen với dạng hoạt [6] Bonotto, C. (2008). Realistic mathematical<br /> động này, chủ yếu chỉ tìm hiểu qua internet chứ chưa tiếp modeling and problem posing. In W. Blum, P.<br /> cận một cách chủ động với cơ sở sản xuất. Học sinh chưa Galbraith, M. Niss. H. W. Henn (Eds.) Modelling<br /> tính tới phương án cắt bìa sao cho tiết kiệm cũng như tính and Applications in Mathematics Education (pp.<br /> tới việc cắt để gấp lại được một cách chắc chắn các hộp 185-192). New York: Springer.<br /> kín. Một số tồn tại đó đã được giáo viên hỗ trợ, nhắc nhở<br /> [7] Guy Brousseau (2002). Theory of Didactical<br /> để học sinh làm quen dần, thực hiện được và hoàn thành<br /> Situations in Mathematics. Kluwer Academic<br /> nhiệm vụ.<br /> Publisher.<br /> Như vậy, thông qua các hoạt động đã trình bày ở trên, [8] Hayley Barnes - Elsie Venter (2008). Mathematics<br /> học sinh được học toán như là một quá trình giải quyết as a Social Construct: Teaching Mathematics in<br /> một nhiệm vụ thực tiễn, liên quan đến lao động, sản xuất. Context. Pythagoras, Vol. 68, pp. 3-14.<br /> Khi đó, học sinh vận dụng toán học, có nhu cầu vận dụng<br /> toán học một cách tự nhiên. Thực nghiệm cho thấy khả [9] Nguyen Ba Kim (2015). Method of teaching<br /> năng của học sinh trong việc học toán theo quan điểm Mathematics Subject. University of Education<br /> RME. Publishing house, Hanoi National University of<br /> Education.<br /> 3. Kết luận<br /> [10] Freudenthal, H. (1983). Didactical phenomenology<br /> Từ những trình bày ở trên có thể thấy rằng, việc vận of mathematical structures. Dordrecht: Reidel.<br /> dụng lí thuyết RME trong dạy học là khả thi và đem lại [11] Gilbert, J. K. (2006). On the nature of “context” in<br /> sự hứng thú, góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn chemical education. Intenational Journal of Science<br /> đề cho học sinh. Qua đó, học sinh sẽ thấy được những Education, Vol. 28 (9), pp. 957-976.<br /> mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn, ý nghĩa, dù còn<br /> nhỏ bé, của việc học Toán trong nhà trường. Dù rằng có [12] Bộ GD-ĐT (2014). Tài liệu tập huấn PISA 2015 và<br /> những hạn chế về thời gian và khó khăn, phức tạp trong các dạng câu hỏi do OECD phát hành - Lĩnh vực<br /> Toán học (Việt Nam).<br /> quá trình tổ chức các hoạt động học cho học sinh nhưng<br /> giáo viên và học sinh có thể triển khai một “kiểu” dạy [13] Le Tuan Anh (2006). Applying Realistic<br /> học như thế trong nhà trường phổ thông. Điều này trước Mathematics Education in Vietnam: Teaching<br /> hết sẽ góp phần đổi mới chương trình lớp học và chương middle school geometry. Dotoral Thesis,<br /> trình nhà trường. Institutional Repository of the University of<br /> Postdam.<br /> [14] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ<br /> Tài liệu tham khảo thông - Chương trình tổng thể.<br /> [1] Van den Heuvel-Panhuizen, M. (2000). [15] Freudenthal Institute (1991). Realistic Mathematics<br /> Mathematics education in the Netherland: A guided Education in primary school. Center for Science and<br /> tour. Freudenthal Institute Cd-rom for ICME9. Mathematics Education.<br /> Utrecht: Utrecht University.<br /> [16] Nguyen Tien Trung (2018). Some suggestions on<br /> [2] Gravemeijer K. (1994). Developing Realistic the application of the realistic<br /> Mathematics Education. (Utrecht: Freudenthal mathematics education and the didactical situations<br /> Institute). in mathematics teaching in Vietnam. Hnue Journal<br /> [3] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ of Science, Educational Sciences, Vol. 63 (9), pp.<br /> thông - Chương trình môn Toán. 24-33.<br /> <br /> 44<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2