Về phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp
lượt xem 2
download
Bài viết tiến hành phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp, giúp các nhà nghiên cứu, người học cũng như người lập báo cáo kế toán có cái nhìn toàn diện về báo cáo kế toán, để có thể thiết kế hệ thống báo cáo kế toán phù hợp cho từng doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Về phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp
- Nghiên cứu trao đổi Về phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp Ths. Hoàng Thị Mai Lan* Nhận: 25/12/2019 Biên tập: 02/01/2020 Duyệt đăng: 12/01/2020 Báo cáo kế toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong Granovskii (1963) xuất phát từ quản lý hoạt động và được coi là hình ảnh đại diện cho cuộc sống quan điểm quản lý nền kinh tế cho của doanh nghiệp đó. Nghiên cứu phân loại báo cáo kế toán trong rằng, BCKT là hệ thống các chỉ số doanh nghiệp, giúp các nhà nghiên cứu, người học cũng như người báo cáo tình trạng tài sản kinh tế, lập báo cáo kế toán có cái nhìn toàn diện về báo cáo kế toán, để có nguồn lực và kết quả hoạt động thể thiết kế hệ thống báo cáo kế toán phù hợp cho từng doanh của DN, tổ chức trong giai đoạn nghiệp. đánh giá; các báo cáo này được Kết quả nghiên cứu trình bày phân loại báo cáo kế toán trên các khía tổng hợp từ dữ liệu kế toán. BCKT cạnh khác nhau bao gồm:mục đích cung cấp thông tin, phạm vi đối là một trong những điều kiện cần tượng sử dụng, mục đích của nhà quản trị về lợi ích có thể đạt được thiết cho việc quản lý kế hoạch từ người sử dụng thông tin, nguyên tắc kế toán, thời gian và kỳ hạn cho nền kinh tế. báo cáo. Từ khóa: Báo cáo kế toán, phân loại, thông tin Xuất phát từ việc nghiên cứu tính hữu ích của công nghệ trong kế 1. Giới thiệu của kinh doanh”, một ngôn ngữ toán, nhóm nghiên cứu Mariana Kế toán chủ yếu là một quá quốc tế mà có điểm khác biệt so Man và cộng sự (2012) cho rằng, trình truyền đạt thông tin kinh tế. với ngôn ngữ khác là sử dụng BCKT là công cụ đánh giá và theo Quá trình này bao gồm: Nhận thức phương pháp đo lường tiền tệ. dõi tình hình tài chính trong các về các hoạt động quan trọng của Cũng giống như ngôn ngữ khác, DN. BCKT đại diện cho một hệ doanh nghiệp (DN), biểu tượng hóa kế toán có các công cụ, quy ước, thống kế toán quản lý và phù hợp các hoạt động đã nhận thức để hiểu thủ tục và nguyên tắc. BCKT với cấu trúc của từng DN và là kết các mối quan hệ của nó, phân tích chính là một công cụ của kế toán. quả thể hiện trách nhiệm của nhà các hoạt động để tóm tắt, tổ chức Bằng việc sử dụng , kế toán viên quản lý. và đặt trong mối tương quan, cuối có thể tóm tắt hàng triệu giao dịch Như vậy, BCKT bao gồm các cùng là trình bày những phân tích và sự kiện trên một bản báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính đó cho các đối tượng quan tâm. Sự ngắn gọn cung cấp cho những cung cấp cho người sử dụng thông nhận thức và biểu tượng hóa là quá người sử dụng thông tin. Vì vậy, tin về tình hình tài chính, kết quả trình đo lường kế toán, bước phân tác giả cho rằng BCKT là đầu ra hoạt động sản xuất - kinh doanh tích và trình bày là quá trình công của kế toán và là công cụ cơ bản cũng như những dự báo về tình bố thông tin kế toán. Các DN tiết lộ truyền đạt thông tin tài chính và hình tài chính trong tương lai và thông tin kế toán dưới dạng các báo phi tài chính về tình hình tài chính mang các đặc điểm sau: cáo kế toán (BCKT). Khái niệm về cũng như kết quả hoạt động kinh + Loại thông tin cung cấp: Các BCKT trong DN được các nhà doanh và dự đoán các hoạt động thông tin dưới dạng thông tin tài khoa học tiếp cận từ các quan điểm trong tương lai cho người sử dụng chính và phi tài chính; và góc nhìn khác nhau. thông tin để họ có thể đưa ra các + Phương pháp đo lường giá trị Carnegie, Jones, Norris Wingg quyết định”. của thông tin: Có thể định lượng Williams (1999) xuất phát từ quan điểm “Kế toán là một ngôn ngữ * Đại học Thủy Lợi Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 73
- Nghiên cứu trao đổi được bằng thước đo tiền tệ hoặc có tại nhiều trường đại học trên thế Phân loại theo mục đích cung thể không định lượng được; giới, ngoài ra còn thu thập các tài cấp thông tin + BCKT là kết quả của công liệu được lưu trữ tại Thư viện Quốc Đây là tiêu thức phân loại được việc xử lý, thu thập và đánh giá, gia Việt Nam. Việc nghiên cứu tài nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ. Theo tổng hợp các thông tin kế toán từ liệu giúp tác giả đạt được các mục tiêu thức phân loại này thì phân loại các giao dịch và sự kiện; đích hệ thống hóa được các quan BCKT trong DN có các quan điểm + Kỳ báo cáo: báo cáo được điểm, tiêu thức phân loại BCKT như sau: soạn thảo định kỳ hoặc thường trong DN. Thứ nhất, BCKT bao gồm báo xuyên theo nhu cầu của người sử * Thảo luận với chuyên gia là cáo tài chính (BCTC), BCKT quản dụng thông tin; các cuộc trao đổi, thảo luận với các trị và báo cáo thuế. + Mục đích của BCKT: Cung giảng viên kế toán giảng dạy ở Quan điểm này xuất phát chủ cấp thông tin cho người sử dụng ra trường đại học có trình độ tiến sĩ yếu từ các quốc gia như Anh, Mỹ, các quyết định kinh tế; trở lên và các kế toán trưởng trong Hà Lan mà mối liên hệ giữa thuế và + Biểu mẫu và nội dung báo các DN và các kiểm toán viên độc kế toán là ít, việc lập BCTC và báo cáo: BCKT có rất nhiều biểu mẫu lập. Giảng viên kế toán là những cáo thuế là tách rời. khác nhau và cung cấp thông tin người có nền tảng lý thuyết vững Về cơ bản BCTC cung cấp khác nhau, có thể bắt buộc hoặc chắc trong lĩnh vực kế toán và là thông tin tài chính và phi tài chính không bắt buộc tùy thuộc vào loại những nhà khoa học nghiên cứu chủ yếu cho người sử dụng bên báo cáo. sâu về kế toán, vì vậy những ý kiến ngoài đơn vị (chủ nợ, người cho Phân loại đóng một vai trò cơ của các chuyên gia này có ý nghĩa vay, nhà đầu tư,...) về khả năng của bổ sung về mặt học thuật. Những lợi ích cũng như rủi ro về tài chính bản và là hoạt động đầu tiên cần đóng góp ý kiến của kế toán trưởng trong tương lai. Các báo cáo này được thực hiện trong khoa học nói và kiểm toán viên mang tính thực tuân theo các chuẩn mực và quy chung và khoa học kế toán nói tiễn từ góc độ của người làm kế định của nhà nước và quốc tế. riêng. Phân loại BCKT trong DN là toán và kiểm toán. Trước buổi thảo BCKT quản trị thường được sử việc sử dụng các tiêu thức phân loại luận, người tham gia được gửi dụng bởi các nhà quản lý của DN khác nhau để sắp xếp BCKT trong email về mục đích và nội dung của để kiểm soát nội bộ và không được DN theo từng loại hay từng nhóm. cuộc thảo luận cũng như kết quả phát hành rộng rãi ra bên ngoài, Việc phân loại phải tương ứng với đồng thời không chịu sự điều chỉnh yêu cầu của môi trường và hoàn nghiên cứu tài liệu của tác giả. qui định nhà nước. Đối với BCKT cảnh cụ thể của phạm vi trong DN, Những người được hỏi được yêu thuế, người sử dụng chính lại là cơ trong từng quốc gia, trong khu vực cầu cho biết quan điểm về phân quan quản lý thuế để xem xét trách và trên thế giới. loại BCKT trong DN và đưa ra ý nhiệm về thuế của DN. Việc trình 2. Phương pháp nghiên cứu kiến nhận xét đánh giá về kết quả bày các báo cáo này do cơ quan Để thực hiện nghiên cứu này, nghiên cứu tài liệu về phân loại thuế hoặc luật pháp về thuế quy tác giả sử dụng phương pháp BCKT trong DN của tác giả. Cuộc định, thông thường các quy định nghiên cứu định tính bao gồm thu thảo luận được ghi âm và được tác này có những điểm khác biệt so với thập, phân tích và tổng hợp thông giả phân tích và tóm tắt, từ đó các chuẩn mực kế toán điều chỉnh tin từ các tài liệu và thảo luận với chỉnh sửa kết quả nghiên cứu tài BCTC. Ví dụ, BCTC được lập trên chuyên gia. liệu của mình. nguyên tắc cơ sở dồn tích trong khi * Thu thập, phân tích và tổng 3. Kết quả nghiên cứu đó, BCKT thuế được lập trên cơ sở hợp thông tin từ các tài liệu là tiến Kết quả nghiên cứu tài liệu sau kế toán tiền mặt. hành thu thập, tra khảo các tài liệu khi được chỉnh sửa có sự đóng góp Quan điểm thứ hai, BCKT bao như các ấn phẩm giáo trình, sách ý kiến chuyên gia, các tiêu thức sử gồm BCTC và BCKT quản trị chuyên khảo, luận án, bài báo khoa dụng trong phân loại BCKT trong Quan điểm này xuất phát chủ học trong và ngoài nước đã công bố DN bao gồm: Mục đích cung cấp yếu từ các quốc gia liên minh châu có liên quan đến chủ đề nghiên thông tin, phạm vi đối tượng sử Âu, Nhật, Úc, Việt Nam,... các cứu. Tác giả đã truy cập tài nguyên dụng, mục đích của nhà quản trị về quốc gia này cơ quan quản lý thuế điện tử một số tạp chí kế toán hàng lợi ích có thể đạt được từ người sử sử dụng thông tin trong BCTC để đầu và một số nghiên cứu đã hoàn dụng thông tin, nguyên tắc kế toán, xác định thu nhập chịu thuế, có thể thành bởi các giáo sư và sinh viên thời gian và kỳ hạn báo cáo. có điều chỉnh. Vì vậy, BCKT thuế 74 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
- Nghiên cứu trao đổi là không tồn tại. Theo trường phái ảnh hưởng đến nhân viên, khách nhà quản trị, chủ nợ, chủ đầu tư, này, một số nhà khoa học chia nhỏ hàng, cộng đồng và môi trường tự các bên cho vay,… Báo cáo này BCKT thành bốn loại: BCTC, nhiên, từ đó cho phép người sử không được lập để phục vụ riêng BCKT quản trị, báo cáo chi phí và dụng thông tin ra phán quyết và cho một đối tượng sử dụng thông báo cáo trách nhiệm xã hội. quyết định. Báo cáo trách nhiệm tin cụ thể nào đó. Vì đáp ứng số + BCTC: Mục đích của báo thường trình bày về một số hoặc tất đông công chúng nên các báo cáo cáo này là phản ánh sự hình thành cả các vấn đề sau: này thường là các BCTC được lập và vận động của tài sản, nguồn - Thống kê về sức khoẻ của theo các chuẩn mực kế toán (Chuẩn vốn, quá trình và kết quả kinh nhân viên và tai nạn nghề nghiệp. mực Kế toán quốc tế IFRS, Chuẩn doanh trong một DN nhằm cung - Tỷ lệ phát tán khối lượng chất mực Kế toán quốc gia) hoặc cấp thông tin chủ yếu cho các cá thải nguy hại phát sinh ra môi trường. nguyên tắc kế toán được chấp nhận nhân, tổ chức bên ngoài DN kiểm - Sử dụng các nguồn tài nguyên chung (GAAP). tra, đánh giá, tình hình tài chính khan hiếm như nước hoặc gỗ. - BCKT phục vụ cho một đối của DN. - Thông tin về các hoạt động tượng cụ thể: Là báo cáo được lập + BCKT quản trị: Mục đích của phúc lợi trong DN, chẳng hạn như ra để đáp ứng nhu cầu thông tin cho báo cáo này là hỗ trợ bất kỳ thông môi trường lao động, giáo dục, các một đối tượng cụ thể. Ví dụ, BCKT tin nào mà ban giám đốc có thể cần nỗ lực từ thiện, nhân quyền,... quản trị được lập để phục vụ cho các khi quyết định và đánh giá tác - Mối liên hệ giữa mức lương nhà quản trị DN, báo cáo, BCTC động của quyết định và hành động điều hành và tiêu chí bền vững. được lập để phục vụ nhu cầu thông của mình. BCKT trách nhiệm xã hội cung tin của ngân hàng (người cho vay)... + BCKT chi phí: Mục đích của cấp thông tin cho các đối tượng bên Các báo cáo này thường không cần báo cáo này là cung cấp thông tin trong cũng như bên ngoài DN về tuân thủ các quy định chung về lập chuyên sâu về chi phí bao gồm việc chi phí và lợi ích xã hội, cả về số và trình bày báo cáo, mà trình bày xác định chi phí, kiểm soát chi phí, lượng và chất lượng. Vì vậy, báo những thông tin cần thiết theo nhu phân tích chi phí và dự toán chi phí cáo này là một phần của BCTC. cầu của người sử dụng. cho kỳ kế hoạch. Đây là một hệ Phần lớn, tại các quốc gia trên thế Phân loại theo mục đích của thống báo cáo nội bộ, nhằm hỗ trợ giới BCKT trách nhiệm không bắt nhà quản trị về lợi ích có thể đạt các nhà quản trị về quy hoạch và ra buộc đối với các DN. Các tập đoàn được từ người sử dụng thông tin quyết định quản lý. Những DN chú lớn trên thế giới hiện nay đều có xu Phân loại theo mục đích của nhà trọng vào thông tin định giá, đánh thế công bố BCKT tích hợp, tích quản trị về lợi ích có thể đạt được giá, kế toán chi phí thường là một hợp giữa BCTC và BCKT trách từ người sử dụng thông tin gồm có: bộ phận của kế toán tài chính, đối nhiệm xã hội. BCKT tích hợp là BCKT bảo thủ (conservasism ac- với những DN đề cao thông tin báo cáo trình bày và giải thích các coungting reports) và BCKT sáng định hướng ra quyết định quản trị thông tin tài chính và phi tài chính tạo (creative accounting reports), chi phí, kế toán chi phí là một bộ một cách toàn diện về chiến lược, BCKT trung lập. Thông thường, phận của kế toán quản trị. Báo cáo quản trị điều hành, hiệu suất, kết các nhà đầu tư muốn được nhìn này thuộc về BCKT quản trị vừa quả, tình hình và cũng như triển nhận tình hình tài chính của DN phục vụ mục đích cung cấp thông vọng trong tương lai trong bối cảnh theo quan điểm bảo thủ để giảm tin cho nhà quản trị DN, vừa cung với môi trường bên ngoài, để có thể thiểu rủi ro đầu tư của mình, ban cấp thông tin cho kế toán tài chính tạo ra giá trị trong ngắn hạn, trung quản trị DN muốn được nhìn nhận lập BCTC. hạn và dài hạn. là có những lựa chọn tích cực để + BCKT trách nhiệm xã hội: Phân loại theo phạm vi đối nâng cao thu nhập của DN. Các cơ Trong thời đại ngày càng phát triển tượng sử dụng quan tài chính - từ một quan điểm nhận thức về công nghệ, kinh tế, Theo cách phân loại này, BCKT hoàn toàn khác - thích những lựa văn hoá và xã hội, kế toán không bao gồm BCKT cho mục đích tổng chọn trung lập phản ánh thực tế chỉ phải thực hiện chức năng quản quát và BCKT phục vụ cho một đối hiện tại của DN. lý của chủ sở hữu DN mà còn thực tượng cụ thể. - BCKT bảo thủ: Theo Bliss hiện được chức năng xã hội của - BCKT cho mục đích tổng (1924), kế toán bảo thủ được định mình. Mục đích của BCKT trách quát: Là BCKT cung cấp thông tin nghĩa theo thuật ngữ “không ước nhiệm xã hội là cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của đại đa số đối đoán trước lợi nhuận, nhưng dự về cách thức hoạt động kinh doanh tượng sử dụng thông tin, chủ yếu là đoán mọi tổn thất”. Nghĩa là, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 75
- Nghiên cứu trao đổi BCKT được lập trên quan điểm ghi - BCKT trên cơ sở dồn tích là 4. Kết luận nhận tất cả các khoản chi phí và BCKT được lập trên cơ sở mọi sự Phân loại là một hoạt động cơ khoản nợ càng sớm càng tốt, ngay kiện, giao dịch kinh tế liên quan bản trong nhiều ngành khoa học và cả khi không có sự chắc chắn về kết đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn trong công việc hàng ngày của quả, trong khi đó doanh thu và tài chủ sở hữu, danh thu và chi phí nhiều lĩnh vực. Nghiên cứu phân sản chỉ ghi nhận DN đảm bảo được loại BCKT trong DN giúp có cái được ghi nhận tại thời điểm phát nhận. Như vậy, theo quan điểm này nhìn đầy đủ và sâu sắc về BCKT sinh, không quan tâm đến thời trong DN theo các tiêu thức, khía thì trên BCKT, tài sản và doanh thu được trình bày với giá trị thấp hơn, điểm thực tế thu hoặc chi tiền các cạnh khác nhau. Tuy nhiên, việc ngược lại chi phí và các khoản nợ sự kiện, giao dịch đó. phân loại BCKT phụ thuộc vào đặc được ghi nhận cao hơn. - BCKT trên cơ sở tiền mặt là điểm hoàn cạnh cụ thể của từng - BCKT sáng tạo: Theo Naser báo báo kế toán được lập trên cơ sở DN, từng quốc gia và khu vực, do (1993), BCKT sáng tạo được lập chỉ ghi nhận các giao dịch, sự kiện vậy việc phân loại này có thể thay thông qua quá trình thao túng số kinh tế khi các giao dịch, sự kiện đổi theo các hoàn cảnh cụ thể đó. liệu kế toán bằng cách tận dụng sơ này phát sinh bằng tiền. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để hở trong chuẩn mực hoặc nguyên xây dựng hệ thống BCKT phù hợp Phân loại theo thời gian và kỳ tắc kế toán nhằm tạo ra kết quả kế trong DN và các biện pháp, nhằm hạn báo cáo toán theo mong muốn của người cải thiện chất lượng thông tin cung Trên tiêu chí phân loại theo thời cấp trên BCKT trong DN. Bên lập, mà không trên quan điểm khách quan và nhất quán. Như vậy, hạn và kỳ hạn, BCKT gồm có báo cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng BCKT sáng tạo được lập trên cơ sở cáo định kỳ và báo cáo bất thường. là nền tảng lý thuyết cho các nhà sử dụng các dự báo lạc quan hoặc - BCKT định kỳ là các báo cáo khoa học và người học làm cơ sở lợi dụng các quy định chưa rõ ràng được lập theo kế hoạch định trước, cho các nghiên cứu sâu hơn. trong các quy định, chuẩn mực kế các báo cáo này được thực hiện cho toán để tạo ra những BCTC đẹp một kỳ nhất định có thể theo tháng, Tài liệu tham khảo hơn thực tế. BCKT sáng tạo thường quý hoặc năm tài chính. Trong Bliss, J.H., (1924), Management có xu hướng làm tăng lợi nhuận, BCKT định kỳ gồm có báo cáo sơ through accounts, New York, NY: The hoặc điều chỉnh lợi nhuận ổn định Ronald Press Company bộ và báo cáo thường niên. BCKT qua các năm, ghi nhận doanh thu và Breggie Van der Poll, D G (Daan) sơ bộ (BCKT giữa niên độ) là Gouws, (2009), Issues surrounding the tài sản một cách lạc quan khi chưa có cơ sở chắc chắn. Đồng thời, các BCKT của bất kỳ giai đoạn nào classification of accounting information, ngắn hơn một năm tài chính. Mục South African Journal of Economic and khoản nợ và chi phí có thể trì hoãn Management Sciences (SAJEMS) việc ghi nhận hoặc không được đích của báo cáo này là cập nhật 12(3):353-369 thuyết minh đầy đủ. thông tin kế toán kịp thời cho người Carnegie, jones, Norris Wingg - BCKT trung lập: Thông tin sử dụng thông tin. BCKT thường Williams (1999), Accounting financial and niên là báo cáo cho một khoảng organisational decision making, rhe Mc được trình bày trên BCKT không Graw-Hill Companies được thiên lệch, phản ánh các thời gian trọn vẹn trong một năm Granovaskii, G.M. (1963), Metody thông tin một cách trung thực tài chính. Báo cáo thường niên proverki dostovernosti bukhgalterskoi khách quan. Các chuẩn mực kế không có tính kịp thời bằng báo cáo otchetnosti, Moscow, A.D Karbyshev, toán quốc gia, quốc tế cũng như sơ bộ, tuy nhiên báo cáo này có độ https://encyclopedia2.thefreedictionary.co nguyên tắc kế toán được chấp nhận m/Accounting+Reports tin cậy cao hơn. IASB, (2010), The Conceptual Frame- chung đều được xây dựng trên tinh - BCKT bất thường (BCKT đặc work for Financial Reporting, was ap- thần các BCTC phản ánh trung lập proved September, 2010, các tình hình tài chính cũng như kết biệt): Là các BCKT được lập http://eifrs.ifrs.org. quả hoạt động của DN. không theo kế hoạch định trước, Mariana Man, Maria Măcris, Bogdan- Phân loại theo nguyên tắc kế mà được lập theo yêu cầu đặc biệt Răvas (2012), “Accounting technologies toán của người sử dụng thông tin, trong of non-financial reporting lever of improv- trường hợp báo cáo định kỳ không ing performances in tourism”, Procedia Phân loại BCKT theo nguyên Economics and Finance 3, 403 – 408 tắc kế toán bao gồm: BCKT trên cơ cung cấp đầy đủ thông tin để giải Naser, K. (1993), Creative Financial sở dồn tích và BCKT trên cơ sở quyết các tình huống trong quản lý Accounting: Its Nature and Use, Prentice tiền mặt. và kinh doanh. Hall, Hemel Hempstead, p. 272.. 76 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích BCTC và ứng dụng phân tích một công ty niêm yết
86 p | 664 | 272
-
Lập báo cáo tài chính và Sơ đồ hạch toán kế toán: Phần 1
151 p | 241 | 68
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính: Chương 4 - ThS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
31 p | 196 | 47
-
Bài giảng Kế toán quản trị - Chương 4 Bộ phận và báo cáo bộ phận
18 p | 635 | 36
-
Bài giảng Báo cáo tài chính - Chương 2 Giới thiệu về phân tích báo cáo tài chính
34 p | 175 | 25
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính - Ths. Nguyễn Đỗ Quyên
0 p | 123 | 19
-
Tổng quan về Hệ thống báo cáo tài chính
46 p | 118 | 16
-
Chủ đề 7: Kế toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
0 p | 169 | 13
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính, doanh thu, chi phí
29 p | 62 | 10
-
Giáo trình môn Kế toán quản trị (196 trang)
196 p | 52 | 10
-
Lý thuyết và bài tập Kế toán tài chính (Phần 03 - Kế toán đầu tư tài chính): Phần 2
170 p | 23 | 7
-
Hướng dẫn phương pháp ghi chép lưu trữ chứng từ - sổ sách kế toán, đọc - lập - phân tích báo cáo tài chính - thuế (Áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp): Phần 2
352 p | 26 | 6
-
Hướng dẫn phương pháp ghi chép lưu trữ chứng từ - sổ sách kế toán, đọc - lập - phân tích báo cáo tài chính - thuế (Áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp): Phần 1
348 p | 21 | 6
-
Bài giảng Kế toán báo cáo tài chính - Trần Thị Huyên
23 p | 26 | 4
-
Bài giảng Kế toán quản trị 2: Bài 6 - ThS. Trần Trung Tuấn
47 p | 36 | 4
-
Bài giảng Kế toán tài chính 2 - Chương 6: Báo cáo tài chính
22 p | 32 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Kế toán máy Excel
14 p | 13 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn