intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vị trí răng cửa trong tương quan vị trí hai hàm theo chiều trước sau ở người trưởng thành

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm dựa ra một số đặc điểm về sự thay đổi vị trí răng cửa theo chiều trước sau trong tương quan hai hàm. Nghiên cứu tiên hành trên phim sọ nghiêng của 100 người trưởng thành có tương quan răng cửa bình thường và tương quan răng cối hạng I angle.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vị trí răng cửa trong tương quan vị trí hai hàm theo chiều trước sau ở người trưởng thành

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VỊ TRÍ RĂNG CỬA TRONG TƯƠNG QUAN VỊ TRÍ HAI HÀM<br /> THEO CHIỀU TRƯỚC SAU Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH<br /> Nguyễn Trần Như An*, Đống Khắc Thẩm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đưa ra một số đặc điểm về sự thay đổi vị trí răng cửa theo chiều trước sau trong tương quan hai<br /> hàm.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đo đạc trên phim sọ nghiêng của 100 người trưởng thành có tương quan răng<br /> cửa bình thường và tương quan răng cối hạng I Angle.<br /> Kết quả: Khi tương quan hai hàm (ANB) thay đổi 1,00° theo chiều trước sau từ hạng II xương đến hạng<br /> III xương thì tương ứng với răng cửa trên nghiêng hơn về phía môi 0,6° và nhô ra trước 0,5mm, răng cửa dưới<br /> nghiêng về phía lưỡi 0,93° và độ nhô giảm 0,5mm, mặt phẳng khớp cắn bớt dốc hơn 0,55° so với nền sọ. Ở nam<br /> giới, sự thay đổi ở răng cửa thể hiện rõ hơn so với ở nữ.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu này gợi ý việc điều trị ngụy trang bằng cách thay đổi góc độ răng cửa nhằm<br /> tạo cảm giác giảm độ chênh lệch tương quan hai hàm trong một số trường hợp không cần thiết phải điều trị phẫu<br /> thuật.<br /> Từ khoá: Chiều trước sau, nhô ra trước.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANALYSIS OF INCISOR POSITION VARIATIONS IN ANTEROPOSTERIOR JAW RELATIONSHIP IN<br /> VIETNAMESE ADULTS<br /> Nguyen Tran Nhu An, Dong Khac Tham<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 35 - 43<br /> Objectives: The aim of this study was to evaluate dental compensation with variations in anteroposterior<br /> jaw relationships.<br /> Methods: 100 adults having normal incisor relationship and a class I molar relation were selected.<br /> Measurements taken from their cephalometric films were analyzed.<br /> Results: A 1.00° (ANB) shift in anteroposterior jaw relationships from skeletal Class II to Class III was<br /> found to correspond to the upper incisors inclining more labial by 0.60° and being 0.5mm more protrusive, the<br /> lower incisors inclining more lingual by 0.93° and being less protrusive and the cant of occlusal plane flattening<br /> by 0.55°.<br /> Conclusion: The results of this study suggested the potential use of masking treatments based on changes of<br /> the incisors angulation to decrease the anteroposterior jaw discrepancies in cases without indications for surgery.<br /> Key words: Anteroposterior, protrusive.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mục tiêu của chỉnh hình răng mặt là thiết lập<br /> sự tương quan tốt nhất và ổn định của khớp cắn<br /> <br /> với hình dạng thẩm mỹ chấp nhận được của<br /> khuôn mặt.<br /> Khi điều trị chỉnh hình đối với người trưởng<br /> <br /> * BS RHM 1997-2003 Khoa RHM-Đại học Y Dược TP.HCM<br /> ** Bộ môn CHRM-Khoa RHM-Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trần Như An<br /> ĐT: 0983266602<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Email: an.nguyentran@gmail.com<br /> <br /> 35<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> thành, việc quyết định có hay không điều trị<br /> phẫu thuật rất quan trọng cho sự thành công của<br /> kết quả điều trị. Điều trị không phẫu thuật chỉ<br /> hiệu quả ở trường hợp có ít sai biệt giữa hai hàm,<br /> trong khi đó điều trị phẫu thuật cần thiết đối với<br /> những trường hợp chênh lệch hai hàm quá<br /> nhiều. Tuy nhiên thật khó quyết định trong<br /> những trường hợp nằm ở ranh giới giữa có nên<br /> điều trị phẫu thuật hay không phẫu thuật.<br /> Trong tiến trình tăng trưởng sọ mặt, một<br /> khớp cắn bình thường có thể đạt được do sự bù<br /> trừ răng. Sự thay đổi vị trí của răng cửa hàm trên<br /> và hàm dưới dẫn đến một tương quan răng cửa<br /> bình thường và góc của mặt phẳng khớp cắn<br /> cũng góp phần điều chỉnh tương quan theo<br /> chiều trước sau giữa cung răng hàm trên và hàm<br /> dưới. Một đánh giá về sự thích ứng của xương ổ<br /> răng đối với tương quan hai hàm sẽ cung cấp<br /> thêm thông tin trong việc xác định vị trí thích<br /> hợp của răng cửa trong điều trị chỉnh hình. Góc<br /> độ của răng cửa trong tương quan với xương<br /> hàm và xương nền sọ ngoài việc tạo một vẻ đẹp<br /> nhìn nghiêng hài hòa, cân đối, còn đóng vai trò<br /> quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng tương<br /> quan răng cửa sau điều trị. Nhưng quan niệm<br /> “một khuôn mặt đẹp" và “một khớp cắn hoàn chỉnh”<br /> khác nhau ở mỗi dân tộc. Chính vì thế, chúng tôi<br /> thực hiện đề tài này nhằm khẳng định một số<br /> đặc điểm cần chú ý về vị trí của răng cửa trong<br /> điều trị chỉnh hình đối với người Việt Nam để có<br /> thể đạt được kết quả điều trị như mong muốn.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Cắt ngang mô tả, chọn mẫu thuận tiện.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Mẫu gồm 100 phim sọ nghiêng của sinh viên<br /> Đại Học Y Dược Tp.HCM (50 nam và 50 nữ) tuổi<br /> từ 20 đến 27, được chụp phim tại bộ môn tia X<br /> khoa Răng Hàm Mặt - Đại Học Y Dược Tp.HCM<br /> với tiêu chuẩn lựa chọn như sau:<br /> Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt<br /> Nam, dân tộc Kinh.<br /> <br /> 36<br /> <br /> Khớp cắn hạng I Angle.<br /> Độ cắn phủ 2,45 ± 1,2 mm (từ 1 - 4- mm).<br /> Độ cắn chìa 2,98 ± 1,15 mm (từ 2 - 4 mm)(2),<br /> không có sự xoay nhiều của răng cửa.<br /> Không thiếu răng vĩnh viễn (không kể răng<br /> khôn).<br /> Không có triệu chứng lâm sàng của loạn<br /> năng khớp thái dương hàm hay bệnh nha chu.<br /> Không có những dị tật bẩm sinh và dị hình.<br /> Không mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát<br /> triển cơ thể và đầu, răng mặt.<br /> Có nét mặt nhìn nghiêng chấp nhận được,<br /> môi trên môi dưới khép kín ở trạng thái bình<br /> thường.<br /> Chưa từng điều trị về chỉnh hình răng mặt<br /> hay giải phẩu thẩm mỹ trước đó.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Vẽ nét và đo đạc trên phim sọ nghiêng<br /> Tất cả các phim đều do một người vẽ nét trên<br /> giấy vẽ chuyên dùng trong chỉnh hình răng mặt<br /> với viết chì đường kính nhỏ 0,3 mm. Các phim<br /> có 2 nét thì vẽ 2 đường sau đó lấy đường giữa.<br /> Việc đo đạc các góc, các khoảng cách được thực<br /> hiện bởi một người duy nhất. Đối với các kích<br /> thước, dùng thước kẹp điện tử (Electronic<br /> Digital Caliper) có độ nhạy 0,01 mm. Đối với các<br /> số đo góc, dùng thước đo góc chuyên dụng (hiệu<br /> Ormco- Sybron) trong chỉnh hình răng mặt. 10<br /> phim được chọn ngẫu nhiên để vẽ và đo lại với<br /> phương pháp như trên. Sai số chấp nhận được<br /> trong phân tích đo sọ do 2 lần đo được đánh giá<br /> là 0,5 mm cho các số đo về khoảng cách và 0,5°<br /> cho các số đo về góc.<br /> Phân tích đo sọ tương quan 2 hàm theo chiều<br /> trước sau<br /> Số đo về góc: 4 số đo (°).<br /> Góc ANB: đánh giá tương quan giữa xương<br /> hàm trên và xương hàm đưới.<br /> Góc mặt phẳng A-B: đánh giá tương quan<br /> giữa xương hàm trên và xương hàm dưới so với<br /> mặt phẳng mặt (đi qua Nasion và Pogonion).<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Góc lồi của mặt: thể hiện độ nhô phần hàm<br /> trên của mặt so với toàn bộ mặt nhìn nghiêng.<br /> Góc được tạo thành bởi 2 đường: một từ Na và<br /> một từ Pg, cả hai gặp nhau ở A. Nếu điểm A ở<br /> phía sau mặt phẳng mặt, góc tạo thành là góc âm<br /> và nếu ở phía trước là góc dương.<br /> Góc SN-AB.<br /> Số đo về khoảng cách: 1 số đo (mm).<br /> Số đo Wits: khoảng cách AO-BO đánh giá sự<br /> chênh lệch của xương nền, là khoảng cách giữa 2<br /> điểm chiếu vuông góc của điểm A và B trên mặt<br /> phẳng khớp cắn. Khoảng cách này dương khi A<br /> ở phía trước B và âm khi A ở sau B.<br /> <br /> Phân tích đo sọ tương quan răng với xương<br /> hàm và nền sọ<br /> Số đo về góc: 8 số đo (°)<br /> SN-I<br /> <br /> SN-i SN-OP<br /> <br /> FH-I<br /> <br /> FH-i FH-OP<br /> <br /> SN-OP<br /> <br /> FH-OP<br /> <br /> Hình 1: 8 số đo về độ nghiêng răng cửa<br /> 1.SN-I, 2.FH-I, 3.PP-I, 4.SN-i, 5.FH-i, 6.MP-i,<br /> 7.SN-OP, 8.FH-OP.<br /> Số đo về khoảng cách: 2 số đo (mm).<br /> Độ nhô răng cửa trên so với xương hàm trên<br /> (I-NA): khoảng cách từ điểm nhô nhất của mặt<br /> ngoài răng cửa trên đến đường NA.<br /> Độ nhô răng cửa dưới so với xương hàm<br /> dưới (i-NB): khoảng cách từ điểm nhô nhất của<br /> mặt ngoài răng cửa dưới đến đường NB.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Sự bù trừ độ nghiêng răng cửa trong tương quan 2 hàm<br /> <br /> Mức độ kết hợp giữa các số đo về xương và<br /> răng được đánh giá bởi phân tích tương quan.<br /> Theo bảng 1, kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả<br /> các số đo về răng đều tương quan có ý nghĩa<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> thống kê với các số đo về xương nhưng hệ số<br /> tương quan thay đổi (trừ một vài ngoại lệ).<br /> Trong đó, đối với răng cửa trên, chỉ có tương<br /> quan giữa SN-AB với độ nghiêng răng cửa trên<br /> là có ý nghĩa thống kê và hệ số tương quan cao<br /> <br /> 37<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> nhất là 0,546 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2