Vốn viện trợ nước ngoài vào Việt nam: Thách thức cho quản lý thất thóat và hiệu quả sử dụng
lượt xem 27
download
Tham khảo luận văn - đề án 'vốn viện trợ nước ngoài vào việt nam: thách thức cho quản lý thất thóat và hiệu quả sử dụng', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vốn viện trợ nước ngoài vào Việt nam: Thách thức cho quản lý thất thóat và hiệu quả sử dụng
- Lời mở đầu Cùng với đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hiện nay là nguồn tài chính rất quan trọng đối với Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với khoản ODA trị giá 17,5 tỷ USD mà các nhà tài trợ cam kết d ành cho Việt Nam và 41% trong số đó đ ã được giải ngân trong 8 năm qua, ODA đã khẳng định vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam. Nguồn ngoại tệ này đóng góp một phần quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn và cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật thấp kém ở nư ớc ta. Bên cạnh đó, sự gia tăng của nguồn vốn ODA còn giúp Chính phủ Việt Nam trong việc giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế và giáo dục cơ b ản. Trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua, mức giải ngân thấp luôn luôn là chủ đề thảo luận với nhiều nhà tài trợ song ph ương và đa phương nhằm tìm ra những nguyên nhân và giải pháp để khắc phục. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự tiến bộ đáng kể mà còn xuất hiện xu hướng tốc độ giải ngân chậm lại trong thời gian gần đây. Giải ngân thấp thể hiện sự không hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA và là một sự lãng phí lớn, trong điều kiện nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế còn rất lớn như hiện nay. Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài "Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005 " làm đề tài nghiên cứu cho bài Luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về ODA, phân tích thực trạng giải ngân ODA ở Việt Nam trong những năm qua để tìm ra nh ững tồn tại, nguyên
- nhân và đ ề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tốc độ giải ngân ODA, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn n ày. Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, b ài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được bố cục nh ư sau: Chương I : Cơ sở lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và giải ngân vốn ODA. Chương II : Đánh giá tổng quan về tình hình giải ngân nguồn vốn ODA tại Việt Nam giai đo ạn 1993-1999. Chương III : Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân ODA giai đoạn 2001-2005. chương I cơ sở lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) I-Những lý luận cơ bản về ODA 1-Khái niệm và đặc đ iểm của ODA 1.1-Khái niệm ODA là tên gọi tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Assistance có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Năm 1972, tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra định nghĩa như sau: "ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không ho àn lại chiếm ít nhất 25%". Tại Điều I Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành ngày 5-8-1977 có nêu khái niệm về ODA như sau :" Hỗ trợ phát triển chính
- thức được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa nư ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các hình thức sau: Hỗ trợ cán cân thanh toán. 1) Hỗ trợ theo chương trình. 2) Hỗ trợ kỹ thuật. 3) Hỗ trợ theo dự án. 4) ODA bao gồm ODA không hoàn lại và ODA cho vay ưu đãi có yếu tố không ho àn lại chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vay. Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại , viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và ch ậm phát triển. Nguồn vốn đưa vào các nước đang và chậm phát triển được thực hiện qua nhiều hình thức: -Tài trợ phát triển chính thức ( Official Development Finance - ODF ) là nguồn tài trợ chính thức của chính phủ cho mục tiêu phát triển. Nguồn vốn này bao gồm ODA và các hình thức ODF khác, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF. -Tín dụng thương mại từ các ngân hàng ( Commercial Credit by Bank ) là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, thương m ại... -Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Invesment - FDI ) là loại h ình kinh doanh mà nhà đ ầu tư nước ngo ài bỏ vốn tự thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh cho riêng mình, tự đứng ra làm chủ sở hữu, tự quản lý hoặc thuê người quản lý (đầu tư 100% vốn ), hoặc góp vốn với một hay nhiều xí nghiệp của nư ớc sở tại thiết lập cơ
- sở sản xuất kinh doanh, rồi cùng các đối tác của mình làm chủ sở hữu và cùng qu ản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này ( xí nghiệp liên doanh ). -Viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ ( Nongovernment Organisation - NGO ). -Tín dụng tư nhân: lo ại vốn này có ưu điểm là hầu như không gắn với các ràng buộc chính trị - xã hội, song các điều kiện cho vay khắt khe ( thời hạn hoàn trả vốn ngắn và mức lãi suất cao), vốn được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Vốn n ày cũng được dùng cho đ ầu tư phát triển và mang tính dài hạn. Tỷ trọng của vốn dài hạn trong tổng số có thể tăng lên đáng kể nếu triển vọng tăng trưởng lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là khả quan. Các dòng vốn quốc tế n ày có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận đư ợc vốn ODA đủ mức cần thiết để hện đại hoá các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI, cũng như vay vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhưng n ếu chỉ tìm kiếm các nguồn vốn ODA, mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các ngu ồn vốn tín dụng khác thì chính phủ sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ cho các loại vốn ODA. 1.2-Đặc điểm của nguồn vốn ODA: -ODA là một giao dịch quốc tế, thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao d ịch n ày không có cùng quốc tịch. Bên cung cấp thường là các nước phát triển hay các tổ chức phi chính phủ. Bên tiếp nhận thường là các nước đang phát triển hay các n ước
- gặp khó khăn về nguồn lực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế hay môi trường. -ODA thường đ ược thực hiện qua hai kênh giao d ịch là kênh song phương và kênh đa phương. Kênh song phương, quốc gia tài trợ cung cấp ODA trực tiếp cho chính phủ quốc gia được tài trợ. Kênh đa phương , các tổ chức quốc tế hoạt động nhờ các kho ản đóng góp của nhiều nước th ành viên cung cấp ODA cho quốc gia được viện trợ. Đối với các nước thành viên thì đ ây là cách cung cấp ODA gián tiếp. -ODA là một giao dịch chính thức. Tính chính thức của nó đư ợc thể hiện ở chỗ giá trị của nguồn ODA là bao nhiêu, mục đích sử dụng là gì phải được sự chấp thuận và phê chuẩn của chính phủ quốc gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận đó được thể hiện bằng văn bản, hiệp định, điều ư ớc quốc tế ký kết với nhà tài trợ. -ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng. Mục đích của việc cung cấp ODA là nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của các nước ngh èo. Đôi lúc ODA cũng được sử dụng để hỗ trợ các nước gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh...Do đó, có lúc các nước phát triển cũng được nhận ODA. Nhưng không phải lúc n ào mục đích này cũng được đặt lên hàng đầu, nhiều khi các nhà tài trợ thường áp đặt điều kiện của mình nh ằm thực hiện những toan tính khác. -ODA có thể được các nhà tài trợ cung cấp dưới dạng tài chính, cũng có khi là hiện vật. Hiện nay, ODA có ba h ình thức cơ bản là viện trợ không ho àn lại (Ggant Aid), vốn vay ưu đ ãi ( Loans Aid ) và hình thức hỗn hợp. 2-Phân loại ODA 2.1-Phân lo ại theo tính chất
- -ODA không hoàn lại : Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nước nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được nhận loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, d ịch bệnh... Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường đư ợc cấp d ưới dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công tác chuẩn bị dự án. ODA không hoàn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có khi là hàng hoá, ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu. ODA không hoàn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho lĩnh vực giáo dục, y tế. Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA không hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loài thú quý. -ODA vốn vay ưu đãi : đây là khoản tài chính mà chính phủ n ước nhận phải trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đ ãi. Tính ưu đãi của nó được thể hiện ở mức lãi suất thấp h ơn lãi suất thương m ại vào thời điểm cho vay, thời gian vay kéo dài, có th ể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn, nhà tài trợ không tính lãi hoặc nước đi vay được tính một mức lãi suất đặc biệt. Loại ODA này thường đ ược nước tiếp nhận đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng xã hội như xây dựng đư ờng xá, cầu cảng, nhà máy...Muốn được nhà tài trợ đồng ý cung cấp, n ước sở tại phải đệ trình các văn b ản dự án lên các cơ quan có thẩm quyền của chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem xét khả thi và tính hiệu quả của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay. -Hình thức hỗn hợp : ODA theo h ình thức này bao gồm một phần là ODA không hoàn lại và m ột phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA đ ược áp dụng phổ
- biến trong thời gian gần đây. Loại ODA này đư ợc áp dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. 2.2-Phân lo ại theo mục đích: -Hỗ trợ cơ b ản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trư ờng. đây thường là những khoản cho vay ưu đ ãi. -Hỗ trợ kỹ thuật : là nh ững nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực...Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. 2.3-Phân lo ại theo điều kiện : -ODA không ràng buộc : Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. -ODA có ràng buộc : +Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA đư ợc cung cấp d ành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát ( đối với viện trợ song ph ương ), ho ặc công ty của các n ước thành viên (đối với viện trợ đa phương). +Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nư ớc nhận viện trợ chỉ đư ợc cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn n ày cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể. -ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải d ành một phần ODA chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nước cung cấp ODA), ph ần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu. 2.4-Phân lo ại theo hình thức:
- -Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không ho ặc cho vay ưu đãi. -Hỗ trợ phi dự án: Là lo ại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện. Nh ận thức về các vấn đề bức xúc ở nước sở tại, nhà tài trợ yêu cầu chính phủ n ước sở tại được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi được chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ được tiến h ành theo đúng thoả thuận của hai bên. Loại ODA này thư ờng được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước n ày phải cân nhắc kỹ các đòi hỏi từ phía nh à tài trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu không thoả đáng thì phải tiến h ành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả hai phía. Loại ODA này thường có mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau: +Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ h àng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá được chuyển vào qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách. +Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ m à nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu. +Viện trợ ch ương trình: Là kho ản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian xác định m à không phải xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế n ào. 3-Nguồn gốc lịch sử của ODA Sau Đại chiến thế giới lần thứ II, nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng n ghiêm trọng. Nhiều nước tham chiến bị thiệt hại nặng nề về cả ngư ời và
- của. Với mục đích vực dậy nền kinh tế thế giới, nhiều tổ chức tài chính quốc tế đã được th ành lập vào thời kỳ này. Một trong những kế hoạch tái thiết kinh tế lúc đó là kế hoạch Marshall, tiền thân của hình thức hỗ trợ phát triển chính thức sau n ày, có mục đích là hỗ trợ các nước châu Âu khôi phục lại nền kinh tế đã bị chiến tranh tàn phá. Ngày 14-12-1960, tại Paris, Tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu (OEEC ), tiền thân của tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đư ợc thành lập để thực hiện kế hoạch Marshall. Các nước tham dự hội nghị Paris đã thống nhất mục tiêu của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu gồm: -Cải thiện mức sống và điều kiện lao động của các nư ớc thành viên. -Đạt đư ợc tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững, duy trì sự ổn định về tài chính. -Hỗ trợ các nước khác đặc biệt là các nước thành viên và các nước chịu sự tàn phá nặng nề sau chiến tranh trong quá trình phát triển kinh tế. -Tăng cường phát triển th ương mại quốc tế dựa trên cơ sở đa phương.Tổ chức này ban đầu có 19 thành viên gồm có áo, Bỉ, Canađa, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hy Lạp, Aixơlen, ý , Lucxămbua, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Thổ Nh ĩ Kỳ, Anh và M ỹ. Các nước gia nhập th êm sau đó là Nhật Bản (năm 1964), Ph ần Lan (năm 1969), Ôxtrâylia (năm 1971), Niuzilân (năm1973) và Mêhicô (năm 1994). OECD thành lập nhiều uỷ ban để phân chia quyền hạn và nhiệm vụ trong hoạt động của m ình. Một trong số đó là ủ y ban hỗ trợ phát triển (DAC). Đây là ủ y ban chuyên cung cấp ODA dạng tài chính cho các nước đang phát triển. Thành viên của ủy ban này gồm có Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Hà Lan, Vương Quốc Anh, Canađa, Thụy
- Điển, Đan Mạch, ý, Na Uy, Ôxtrâylia, Thụy Sỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, áo, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ailen, Niuzilân, Luxcămbua và ủ y ban châu Âu. Ban đ ầu, OECD chỉ tập trung viện trợ cho các nước tham chiến trong chiến tranh thế giới thứ II và các nước bị chiến tranh tàn phá. Sau khi kinh tế các nư ớc n ày đã được phục hồi, việc viện trợ được mở rộng ra các quốc gia khác với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên toàn th ế giới. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, các nước đang phát triển thuộc phe Xã hội chủ ngh ĩa trong đó có Việt Nam hầu như không nhận được sự viện trợ trực tiếp từ các nước thuộc DAC mà ch ỉ nhận gián tiếp thông qua các tổ chức phi chính phủ và Liên Hợp Quốc. Việt Nam trong nhiều năm liền chủ yếu nhận viện trợ từ Liên Xô và các nước Đông Âu. Thời kỳ này việc cung cấp ODA chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố chính trị. Sau khi Liên Xô và hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu tan rã, các nước Xã hội chủ nghĩa khác đã phải tiến h ành cải cách chính trị cho phù hợp với tình hình mới, các nước tư bản đã nối lại viện trợ cho Việt Nam, Trung Quốc và Cuba. Nhìn chung hiện nay, vấn đề chính trị không còn ảnh hưởng nhiều tới việc cung cấp ODA nữa. Nh ờ những cải cách mang tính chất tích cực, nước ta nhận được sự ủng hộ ngày càng lớn của cộng đồng các nhà tài trợ. Trong những năm qua, hoạt động của viện trợ chính thức đã góp nhiều công sức cho việc phát triển kinh tế toàn th ế giới và giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia. Một số nư ớc đ ã vươn lên từ đói nghèo và lạc hậu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mêhicô... đ ã chứng minh cho những thành công của ODA trên th ế giới. Bên cạnh
- đó, ODA trong nh ững năm qua còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Tuy vậy nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong con đường phát triển của toàn nhân loại. 4- Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển: Trong mỗi xã hội luôn tồn tại sự hoạt động của các ngành, các lĩnh vực không sinh lợi. Chẳng hạn như trong lĩnh vực môi trường, các công nhân thu dọn vệ sinh có thể bị coi là "ăn bám" xã h ội bởi lẽ công việc của họ chẳng làm ra một đồng của cải n ào cho xã hội cả. Thế nhưng chỉ thiếu họ một tuần hay một ngày thôi thì mùi xú uế sẽ bốc lên nồng nặc cả thành phố. Có hay không tồn tại của một công viên cây xanh cũng chẳng phải là vấn đề sống còn của bất cứ ai, nh ưng nếu không có nó th ì mọi người sẽ không có chỗ nghỉ ngơi, giải trí sau những giờ làm việc căng thẳng. Đây là những lĩnh vực m à tư nhân h ầu như không quan tâm đầu tư mặc dù nó giữ vai trò thiết yếu đối với bất kỳ xã hội hiện đại n ào ngày nay. Bởi vì lĩnh vực này không sinh lời, nếu có thì cũng cần thời gian thu hồi vốn lâu. Hãy thử tư ởng tượng một thành phố không có bóng dáng công nhân quét rác hay một công viên cây xanh thì điều gì sẽ xảy ra. Chắc chắn, người ta sẽ không chịu nổi sự ô nhiễm môi trường nặng nề mà chính họ là nguyên nhân gây ra. Môi trường không sinh lợi đã đành, ngay cả những lĩnh vực có sinh lợi nhưng hiệu quả kinh tế chậm như giao thông, thu ỷ lợi, điện, nước... cũng chẳng có cá nhân n ào dám bỏ tiền ra để xây dựng. Vì nó đòi hỏi vốn lớn và thời gian thu hồi chậm. Do đó các công trình cộng cộng thường phải do Nh à nước đầu tư thực hiện. Thế nhưng, Chính phủ các nước đang phát triển lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư vào các lĩnh vực công cộng. Đây hầu hết là các nước nghèo, đ ời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Do đó, có rất ít vốn tích lũy cho đầu tư phát triển.
- Dân nghèo thì số tiền thu ngân sách cũng không được là bao, không đủ để xây d ựng các công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật. Các quốc gia đang phát triển hầu hết đều đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu. Vì vậy vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang trở lên hết sức cấp bách. Xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang là điều kiện bắt buộc các nước đang phát triển phải tìm m ọi cách nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh của nền kinh tế và vấn đề thiếu vốn đang là trở ngại lớn nhất trên con đư ờng tìm kiếm sự phát triển của các nước này. Hàng năm, với tinh thần nhân đạo cao cả, các nước phát triển đã cung cấp một khối lư ợng ODA đáng kể trị giá hàng trăm tỷ USD cho các quốc gia đang phát triển. khối lượng ODA đó có vai trò rất quan trọng đối với các n ước này, nó cho phép họ có một khoản tiền để giải quyết một số vấn đề cấp thiết, và đầu tư vào hạ tầng cơ sở, các công trình công cộng. Có thể nói, một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ là nền tảng cho sự phát triển của một đất nước. Tuy nhiên, hầu hết các nước đang phát triển có hệ thống cơ sở hạ tầng lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu cho phát triển kinh tế. Hiện nay, xu hư ớng chung của các nước đang phát triển là tìm cách thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA), b ổ sung cho nguồn vốn eo hẹp trong nước. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngo ài (FDI), có ưu điểm là khối lượng vốn đầu tư lớn và nước tiếp nhận không phải chịu gánh nặng nợ nần. Nhưng nếu muốn thu hút được nhiều nguồn vốn FDI thì đòi h ỏi các nước đang phát triển phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, một môi trường kinh doanh thuận lợi. Đây là những yếu tố m à các nư ớc đang phát triển còn thiếu. Nếu chỉ thu hút riêng vốn FDI thì không đủ nhu cầu ngày càng cao về
- vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thu hút nguồn vốn ODA để bổ sung nhu cầu về vốn. ODA có ưu điểm là nước tiếp nhận được chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vào những lĩnh vực m à mình quan tâm. Ngoài việc sử dụng vốn ODA để giải quyết các vấn đề khác của đất nước th ì ODA có thể tập trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, làm cho môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Điều này sẽ góp phần tích cực tăng khả năng thu hút nguồn vốn FDI của các nước đang phát triển. II- sự cần thiết phải tăng cường thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA để phát triển nền kinh tế Việt Nam 1-Một số hình thức chủ yếu của ODA ở Việt Nam 1.1-Hỗ trợ theo chương trình Hình th ức n ày thường tập trung giải quyết các vấn đề xã hội như y tế, giáo dục và các vấn đề xã h ội khác... Các chương trình thường đư ợc phía nh à tài trợ chủ động đề xuất. Đối với lĩnh vực y tế, một số chương trình chủ yếu của hình thức này là chương trình b ảo vệ sức khoẻ sinh sản, chương trình tiêm chủng cho trẻ sơ sinh, chương trình kế hoạch hoá gia đình, chương trình thanh toán m ột số bệnh xã hội, xây mới và cải tạo hệ thống trạm xá, chương trình ph ẫu thuật nụ cười, chương trình cấp thuốc miễn phí cho một số vùng sâu, vùng xa... Các chương trình hỗ trợ cho ngành y tế thường mang tính nhân đạo cao và rất được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế.
- Đối với lĩnh vực giáo dục, một số hình th ức chủ yếu là xây mới và cải tạo trư ờng học cho một số tỉnh gặp khó khăn, chương trình cấp học bổng cho sinh viên đại học, chương trình đào tạo đại học và sau đại học... Ngoài ra hình thức này còn bao gồm nhiều chương trình khác như chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình cấp cây và con giống cho bà con nông dân, chương trình nước sạch nông thôn... Đối với Việt Nam, h ình thức ODA hỗ trợ theo chương trình khá quan trọng, nó đảm bảo cho chúng ta một sự phát triển hài hoà, b ền vững. Tuy vậy khối lượng ODA thời gian qua dành cho hình thức n ày chưa nhiều, mới chỉ giải quyết đ ược một số vấn đề cấp bách nhất. Do đó, trong thời gian tới chúng ta phải tăng cường thu hút ODA hỗ trợ cho các chương trình. 1.2-Hỗ trợ theo dự án Hình thức này khá phổ biến ở Việt Nam thời gian qua. Hỗ trợ theo dự án thư ờng được thực hiện bằng nguồn vốn vay ưu đãi và hỗn hợp. Các dự án thường phải đáp ứng được một số yêu cầu từ phía các nhà tài trợ. Hình thức này thường phổ biến ở lĩnh vực xây dựng cơ sở h ạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội và lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Khối lượng ODA d ành cho hỗ trợ dự án là rất lớn, chiếm phần lớn lượng vốn mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam kể từ năm 1993 đến nay. Đâ y là hình thức rất quan trọng bởi vì nó góp phần tạo đựng cơ sở vật chất thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển. 1.3-Hỗ trợ cán cân thanh toán
- Chi ngân sách của nước ta thời gian qua thường lớn hơn thu hàng chục ngàn t ỷ đồng mỗi năm. Bội chi ngân sách cũng là tình trạng chung của các nước đang phát triển. Các nh à tài trợ đ ã sử dụng hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán như một công cụ để giữ vững sự ổn định của thị trường tài chính quốc tế và giúp đỡ một phần chính phủ các nước đang phát triển giảm nhẹ gánh n ặng bội chi ngân sách. Hình thức này chưa phát triển ở Việt Nam và chủ yếu được thực hiện bằng các khoản vay ưu đ ãi nhỏ. 1.4-Hỗ trợ kỹ thuật Đây là một hình thức ODA quan trọng, đặc biệt là đối với những nước có trình độ kỹ thuật lạc hậu như Việt Nam. Hình th ức này được thực hiện dưới dạng các chương trình hợp tác kỹ thuật như: chương trình cử chuyên gia, chương trình đ ào tạo cán bộ kỹ thuật, chương trình cung cấp trang thiết bị... Thời gian qua, các chương trình này đ ã đóng góp một phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đ ẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. 2-Sự cần thiết phải tăng cường thu hút và đ ẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA để phát triển nền kinh tế Việt Nam Đi lên từ một nền kinh tế nông n ghiệp, đất nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu, hiện nay chúng ta chưa có đủ các tiền đề cần thiết cho một sự phát triển bền vững. Để phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé đang thiếu vốn nghiêm trọng và tiết kiệm trong nước còn quá th ấp th ì cần phải bổ sung vốn đầu tư bằng khối lượng lớn nguồn vốn nước ngo ài. Huy động vốn nước ngo ài rất cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế để hoà
- nhập với kinh tế thế giới, trong đó tranh thủ vốn ODA là một chủ trương lớn của nước ta từ giai đoạn mở cửa. Các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng, không thể duy trì phát triển kinh tế lâu dài. Hệ thống giao thông đường bộ chắp vá. Để nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông quốc gia xuyên suốt từ nay đến năm 2005, mỗi năm chúng ta cần hàng ch ục ngàn tỷ đồng, đó là chưa kể đến hệ thống giao thông nội tỉnh. Hệ thống giao thông đường thủy được xây dựng từ nhiều năm nay lại không được quan tâm bảo dưỡng hàng năm nên không th ể đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Mu ốn phục vụ tốt cho xuất khẩu thì trước mắt phải nâng cấp một số cảng quan trọng như cảng Sài Gòn, cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng; phải xây mới và nâng cấp các cầu cảng và hệ thống kho b ãi của các cảng này. Hệ thống sân bay cũng cần được cải tạo h àng năm cho phù hợp với nhu cầu. Hệ thống thông tin liên lạc đã phát triển rất nhanh thời gian qua cần tiếp tục phát huy và có một số đổi mới cho thích hợp hơn. Mỗi ngành này cũng cần đầu tư hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng. Bên cạnh đó, các vấn đề cũ còn tồn tại và các vấn đề xã hội mới nảy sinh cũng đòi hỏi phải có nguồn lực để giải quyết. Một xã hội không thể phát triển bền vững nếu trẻ em không được đi học, người già và người tàn tật không đư ợc chăm sóc, bệnh dịch không được thanh toán... Do đó phát triển con người là chiến lược của Đảng ta trong công cuộc phát triển kinh tế. Để giải quyết những vấn đề đó mỗi năm chính phủ phải chi hàng chục ngàn tỷ đồng. Hiện nay các khoản thu của ngân sách không đủ đáp ứng các nhu cầu trên. Thuế là nguồn thu chủ yếu nhưng mỗi năm vẫn bị thất thu một số lượng lớn. Năm 1999
- tổng thu ngân sách của Nhà nước khoảng trên 70.000 tỷ đồng trong khi tổng các kho ản chi xấp xỉ 90.000 tỷ đồng. Như vậy chúng ta phải bù đắp bội chi ngân sách kho ảng 20.000 tỷ đồng. Do đó, việc thu hút nguồn lực bên ngoài sẽ giúp chính phủ trong việc giảm bội chi ngân sách. Kể từ năm 1987, các công ty nước ngoài được phép chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khối lượng vốn của các công ty này đ ã giúp đỡ rất nhiều cho chính phủ trong việc khắc phục tình trạng thiếu vốn. Chính nhờ quyết định mở cửa này, nền kinh tế Việt Nam đã có bước tăng trưởng vượt bậc trong h ơn 10 năm qua, quan h ệ sản xuất tỏ ra phù hợp h ơn, lực lượng lao động được giải phóng, nến kinh tế trong nước phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, về cơ bản nền kinh tế đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài hàng chục năm qua. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngo ài có vai trò rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế đất n ước, tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng bộc lộ những mặt hạn chế. Nhà đầu tư chỉ quan tâm bỏ vốn đầu tư vào những lĩnh vực có khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh tế nhanh. Điều này đã gây ra sự phát triển mất cân đối trong nền kinh và không thực hiện đư ợc nhiều mục tiêu kinh tế-xã hội khác. Ngoài ra còn có nguy cơ mất ổn định nền kinh tế, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 vừa qua của các nước khu vực Đông Nam á là một minh chứng cụ thể. Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của nguồn vốn ODA đối với tiến trình phát triển nền kinh tế- xã hội của đất nư ớc. Do đó, phải tăng cường khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn n ày. Hiện nay, việc giải ngân chậm đang là một tồn tại rất lớn cần sớm được khắc phục. Thời gian qua, Việt Nam đã khá thành công trong việc vận động, thu hút nguồn vốn ODA thông qua việc tổ chức Hội nghị các nhà tài trợ (CG). Kết quả của những nỗ
- lực trên là 15,14 tỷ USD vốn ODA mà cộng đồng các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam trong giai đoạn 1993 -1999. Tuy nhiên, muốn có được số vốn này để đầu tư vào các chương trình, dự án th ì còn là một quá trình từ xác định dự án, chuẩn bị dự án, thẩm định dự án, đàm phán vay vốn và phê duyệt khoản vay cho tới thực hiện dự án. Có thể hiểu, để đưa những đồng vốn ODA m à các nhà tài trợ đã cam kết vào thực hiện các chương trình, dự án chính là quá trình giải ngân vốn ODA. Như vậy, muốn tận dụng tốt nguồn vốn ODA, biến những cam kết của các nhà tài trợ thành hiện thực, chúng ta phải giải quyết triệt để những yếu tố gây cản trở quá trình giải ngân n guồn vốn n ày. Có tăng được tỷ lệ giải ngân th ì việc thu hút nguồn vốn ODA mới thực sự có tác dụng. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân mới làm cho đồng vốn ODA thực sự đi vào cuộc sống góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Trong những năm qua, vốn ODA thực hiện đã góp ph ần quan trọng vào việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó có nhiều dự án đã hoàn thành và có tác động tích cực, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nguồn vốn ODA đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển hiện nay của ngành năng lượng. Một loạt các nh à máy sản xuất điện đã được xây dựng bằng vốn ODA như nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, nh à máy Nhiệt điện Phả Lại, Thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi... Việc xây dựng những nhà máy này làm giảm bớt sự quá tải của mạng lưới điện Quốc gia, đáp ứng nhu cầu về năng lượng điện ngày càng cao cho ho ạt động sản xuất và sinh hoạt. Những công trình giao thông chủ chốt của nền kinh tế Việt Nam đã được thực hiện bằng nguồn vốn ODA như cải tạo, nâng cấp và
- phát triển các đường quốc lộ huyết mạch (Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, xây dựng cầu Mỹ Thuận...). Phát triển nông nghiệp, nông thôn và miền núi được sự hỗ trợ của nguồn vốn ODA thông qua một loạt các dự án phát triển cà phê, chè; chồng rừng; xây dựng các cảng cá ; phát triển chăn nuôi; thực hiện chương trình xoá đói giảm ngh èo và phát triển cơ sở hạ tầng ở nhiều tỉnh nghèo. Một số hệ thống thủy lợi lớn ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam đang được khôi phục và phát triển. Nguồn vốn ODA cũng được sử dụng để hỗ trợ các lĩnh vực y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo như Dự án giáo dục tiểu học, Dự án Hỗ trợ y tế Quốc gia... Ngoài ra, việc cải thiện, cung cấp nước sinh hoạt tại các thành phố, thị xã và các vùng nông thôn, miền núi là lĩnh vực ưu tiên cao trong sử dụng vốn ODA. Đến nay, h ầu hết các thành phố, thị xã của các tỉnh đ ã có các dự án ODA về phát triển hệ thống cung cấp nước sinh hoạt được thực hiện. Nguồn vốn ODA cũng góp phần hỗ trợ đáng kể nhằm thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng, Quỹ Miyazawa... Một số chương trình, dự án ODA thực hiện xong và hiện đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam như Nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên Phú Mỹ 2 - giai đoạn 1 (công suất 400 MW). Một số công trình giao thông quan trọng đ ã đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả như Quốc lộ 5; Quốc lộ 1A đoạn Hà Nội - Vinh, đoạn TPHCM - Cần Thơ, đo ạn TPHCM - Nha Trang. Cảng Hải Phòng; các hệ thống cung cấp nước sinh hoạt ở Hà Nội, Lào Cai, Hoà Bình... Nhiều bệnh viện ở các thành phố và th ị xã như Bệnh viện Ch ợ Rẫy (Thành phố Hồ Chí Minh), Việt Đức (Hà Nội) và 9 b ệnh viện ở Hà Nội...
- Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, các chương trình y tế khác (chống sốt rét, bướu cổ, AIDS - HIV...) đư ợc thực hiện có hiệu quả. Nhiều trường học nhất là các trư ờng tiểu học ở các tỉnh hay bị bão, lũ lụt ở miền Bắc và miền Trung đ ã được xây d ựng. Như vậy, ODA đã tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, ODA đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của Việt Nam. Trong Văn kiện Đại Hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 8 đã ch ỉ rõ: "Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA) đa phương và song phương, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, nâng cao trình độ khoa học công nghệ và qu ản lý đồng thời dành một phần vốn tín dụng đầu tư cho các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, sản xuất h àng tiêu dùng. Ưu tiên dành viện trợ không ho àn lại cho những vùng chậm phát triển. Các dự án sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không được gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được. Phải sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả và kiểm tra, quản lý chặt chẽ, chống lãng phí, tiêu cực". Chương II: Đánh giá tổng quan về tình hình giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt nam giai đo ạn 1993- 1999 I-Tình hình kinh tế - xã h ội của Việt Nam trong mối quan hệ với nguồn vốN ODA 1-Những chuyển biến về kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian qua Trước thời kỳ đổi mới (trư ớc năm 1986), nền kinh tế n ước ta lâm vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Việt Nam bị xếp vào một trong 10 n ước chậm phát triển nhất thế giới với thu nhập dưới 200 USD/ người . Nhập siêu liên tục gia tăng, nợ nước ngoài hầu như không có kh ả năng trả. Cơ chế bao cấp bộc lộ nhiều khuyết
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TP ĐÀ NẴNG
5 p | 521 | 176
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp thu hút ODA vào Việt Nam
42 p | 419 | 156
-
Luận văn tốt nghiêp “Phân tích tình đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Đồng Hỷ”
54 p | 217 | 101
-
TIỂU LUẬN: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA).
18 p | 254 | 85
-
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
40 p | 259 | 85
-
TIỂU LUẬN: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA
19 p | 271 | 76
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động chuyển giá các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở TPHCM trong thời gian qua
82 p | 184 | 75
-
Luận văn: TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
82 p | 172 | 47
-
Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
98 p | 147 | 44
-
Luận văn: Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
72 p | 154 | 44
-
Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 2
13 p | 121 | 27
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tình hình quản lý các dự án sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý dự án 5 - Bộ Giao thông vận tải
105 p | 150 | 24
-
Đề tài: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO - Vấn đề đặt ra và giải pháp (Vũ Thị Phương)
30 p | 112 | 20
-
Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 2
8 p | 84 | 17
-
ĐỀ TÀI CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
31 p | 116 | 15
-
Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 3
8 p | 94 | 12
-
Luận văn: Giải pháp kiểm soát vốn thực sự hiệu quả trong sự hài hòa với những mục tiêu còn lại của “tam giác bất khả thi”
107 p | 82 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn