intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xạ hóa đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II, III. Đối tượng và phương phấp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân được điều trị xạ hóa trị đồng thời giai đoạn II - III, tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 03 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xạ hóa đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ

  1. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ XẠ HÓA ĐỒNG THỜI UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CAO KHẢ CHÂU1, PHẠM NGUYÊN TƯỜNG2, PHAN CẢNH DUY3, VÕ THẾ THỌ4, NGUYỄN TỰU5 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II, III. Đối tượng và phương phấp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân được điều trị xạ hóa trị đồng thời giai đoạn II - III, tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 03 năm 2019. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi 50 - 70 tuổi chiếm nhiều nhất 62%, tỷ lệ nam/nữ là 6/1. Dấu hiệu lâm sàng hay gặp là ho kéo dài và đau ngực. Về giải phẫu bệnh lý (GPBL), ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số 51,7%. Sau điều trị, đáp ứng 1 phần chiếm đa số với kích thước khối u giảm từ 50 - 70% chiếm 90,8%. Các độc tính ghi nhận tỷ lệ cao là giảm bạch cầu độ 2 - 3 là 72,3%, giảm tiểu cầu độ 3 là 44,6%, viêm thực quản là 90,7%, viêm da vùng chiếu xạ với mức độ đỏ da, xạm da là 93,8%. Kết luận: Xạ hóa trị đồng thời bước đầu ghi nhận sự đáp ứng khá tốt các tổn thương sau điều trị. Các tác dụng phụ, biến chứng của xạ trị, hóa chất cũng ảnh hưởng nhiều đến thể trạng người bệnh. Sự theo dõi lâm sàng, điều trị hổ trợ trong và sau liệu trình xạ hóa trị sẽ quyết định kết quả sống còn cũng như chất lượng sống của bệnh nhân. ABTRACT Concurrent chemoradiotherapy in non-small cell lung cancer Objectives: Evaluate clinical and subclinical characteristics, the results in stage II, III NSCLC patients who were treat with concurrent chemoradiation therapy. Patients and method: Cross - sectional retrospective study on 65 patients treated with concurrent chemoradiation therapy stage II - III, at the Cancer Center, Hue Central Hospital, from January 2015 to March 2019. Results: Of the 65 patients, the age of 50 - 70 years accounted for 62%, the male / female ratio was 6/1. Common clinical signs are prolonged cough and chest pain. About pathological type, adenocarcinoma accounts for 51.7%. After treatment, partial response accounts for the majority with tumor size reduced from 50 to 70%, accounting for 90.8%. The toxicity recorded a high rate of reduction of neutropenia with 2 - 3 degrees of 72.3%, thrombocytopenia of 44.6%, esophagitis of 90.7%, irradiated dermatitis were 93.8%. Conclution: Concurrent chemoradiation therapy is initially recognized as a good response to post- treatment lesions. Side effects, complications of chemoradiation also affect the physical condition of patients. Clinical monitoring, supportive treatment during and after chemotherapy radiation will determine the survival and quality of patients. 1 BSCKII. Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung Ương Huế 2 TS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu, Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Trung Ương Huế 3 TS. Phó Trưởng Khoa Xạ trị Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung Ương Huế 4 BSCKII. Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung Ương Huế 5 BSCKII. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu - Trưởng Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Trung Ương Huế TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 277
  2. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐẶT VẤN ĐỀ Huế, trong thời gian từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 03 năm 2019. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ tại vùng, chiếm khoảng ¼ của tất cả Tiêu chuẩn chọn bệnh các trường hợp ung thư phổi mới, vẫn là một bệnh Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung phức tạp và không đồng nhất với các phương pháp thư phổi, với giai đoạn II, III. điều trị tiến triển. Hóa xạ trị đồng thời là phương GPBL: Ung thư biểu mô không tế bào nhỏ. pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân NSCLC giai đoạn III không phẫu thuật được. Việc bổ sung hóa trị Tiêu chuẩn loại trừ vào xạ trị giúp cải thiện khả năng sống còn và Bệnh nhân ung thư phổi tiến triển nặng trong dường như mang lại kết quả vượt trội khi so sánh quá trình điều trị (có di căn xa: gan, phổi, não…). với liệu pháp hóa xạ tuần tự. Ở những bệnh nhân được hóa xạ trị (cisplatin, xạ trị), tỷ lệ tử vong trong Phương pháp nghiên cứu 2 năm giảm 30% so với xạ trị đơn thuần. Sử dụng Hồi cứu mô tả cắt ngang, có theo dõi. các liều và kỹ thuật bức xạ truyền thống tiêu chuẩn, tỷ lệ sống lần lượt là 40%, 15% và 5% đạt được Vật liệu nghiên cứu sau 1, 2 và 5 năm. Những tiến bộ công nghệ gần Đánh giá trước điều trị: khám lâm sàng, cận lâm đây trong xạ trị và các phương pháp hóa trị liệu mới sàng, có đầy đủ các dữ liệu CT scan, siêu âm bụng, đã cung cấp dữ liệu sơ bộ để cải thiện hơn nữa hạch cổ, điện tim, siêu âm tim… nhằm đạt được kết quả lâm sàng trong khi giảm thiểu tỷ lệ biến thông tin đầy đủ của chẩn đoán, xác định thể tích chứng điều trị(4). điều trị, thể tích tiếp cận của khối u để lập kế hoạch Theo thống kê Globocan - 2018, ung thư phổi mô phỏng điều trị(2) . là loại ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất Kỹ thuật chiếu xạ: Chuẩn bị điều trị tia xạ, khám (11,6% tổng số trường hợp), là nguyên nhân hàng lâm sàng, hội chẩn đầy đủ với các bộ phận: Bác sĩ đầu gây tử vong do ung thư ở nam giới và thứ hai xạ trị, hóa trị, kỹ sư vật lý, bác sĩ chẩn đoán hình ở phụ nữ, với ước tính khoảng 1,8 triệu ca tử vong ảnh, bác sĩ giải phẫu bệnh lý(2). trong năm 2018 (1,2 triệu ở nam và 576.100 ở nữ), chiếm 1/5 số ca tử vong do ung thư trên toàn Phác đồ xạ hóa trị đồng thời thế giới(6) . Theo khuyến cáo của NCCN 2018 (1) và Tài liệu chuyên môn 4825/QĐ-BYT của Bộ Y tế: Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ nhì “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư phổi chỉ sau ung thư gan với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở không tế bào nhỏ”(3). cả hai giới là 14,4%. Bệnh thường gặp ở nam giới, với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 41,1 ở nam và 12,2 Liều xạ: U: 60Gy, Hạch: 45Gy, tuần 5 ngày. ở nữ giới, ước tính có khoảng 23.667 trường hợp Phác đồ hóa chất mới mắc (16.722 nam và 6.945 nữ) và tử vong khoảng gần 20.710 bệnh nhân(7). Cisplatin 50mg/m2 ngày 1, 8 Đợt 1 2 Etoposide 50mg/m ngày 1 - 5 Tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung ương Huế nhiều năm nay đã áp dụng xạ hóa trị Cisplatin 50mg/m2 ngày 29, 36 Đợt 2 đồng thời điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế Etoposide 50mg/m2 ngày 29 - 33 bào nhỏ giai đoạn tại chổ tại vùng. Đề tài nghiên cứu “Xạ hóa đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ” nhằm hai mục tiêu: KẾT QUẢ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm chung của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn II, III. Đặc điểm n % Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời bệnh nhân Tuổi trung bình (50 - 70) 40 62% ung thư phổi không tế bào nhỏ. Giới ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nam 56 87,6% Đối tượng nghiên cứu Nữ 9 12,4% Gồm 65 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư Tỷ lệ Nam/Nữ 6/1 phổi không tế bào nhỏ, điều trị hóa xạ trị đồng thời Yếu tố nguy cơ tại Trung tâm Ung Bướu, bệnh viện Trung Ương Hút thuốc lá 50 77,5%, 278 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Triệu chứng ban đầu UT biểu mô gai 10 16,8% Ho 47 73,0% UT biểu mô không tb nhỏ 22 31,5% Ho ra máu 27 41,5% Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi 50 - 70 Đau ngực 39 61,8%, tuổi chiếm nhiều nhất 62%, tỷ lệ nam/nữ là 6/1. Giai đoạn lâm sàng Dấu hiệu lâm sàng hay gặp là ho kéo dài và đau ngực. Về GPBL, ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số IIA - B 16 25,8% 51,7%. IIIA - B - C 49 74,2% Mô bệnh học UT biểu mô tuyến 33 51,7% Kết quả điều trị Liều xạ - hóa trị Xạ trị đủ liều Xạ trị không đủ liều TC Hóa trị 2 đợt 646 70,8% 46 70,8% Hóa trị 1đợt 15 23,0% 4 6,1% 19 29,2% TC 61 4 89 100% Trong nghiên cứu này, về xạ trị có 46 bệnh nhân (70,8%) hoàn thành tổng liều 60Gy, có 4 bệnh nhận liều từ 50 - 55Gy. Về hóa trị đồng thời, có 46 bệnh nhân nhận đủ 2 đợt (70,8%), 15 bệnh nhân nhận 1 đợt (6,1%). Kỹ thuật xạ trị Kỹ thuật IMRT Kỹ thuật 3D (Conformal) TC (Intensity - Modulated Radiation Therapy) n 56 9 65 % 86,2 13,8 100 Kỹ thuật 3D dùng đa số với 86,2%, kỹ thuật IMRT 13,8%. Đáp ứng sau điều trị Hoàn toàn 1 phần TC n 6 59 65 % 9,2 90,8 100 Sau điều trị, đáp ứng 1 phần chiếm đa số với kích thước khối u giảm từ 50 - 70% chiếm 90,8%. Độc tính trong điều trị xạ hóa đồng thời Độc tính cấp về huyết học Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 n % n % n % n % Hb 24 36,9 30 46,1 0 0 0 0 Bạch cầu 9 13,8 18 27,7 29 44,6 0 0 Tiểu cầu 10 15,3 20 30,7 0 0 0 0 Ghi nhận tỷ lệ cao là giảm BC với độ 2-3 là 72,3%, giảm tiểu cầu độ 3 44,6%. Biến chứng sớm toàn thân Triệu chứng n % Buồn nôn 12 18,4 Nôn mửa 7 10,7 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 279
  4. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Viêm phổi 35 53,8 Viêm thực quản 59 90,7 Viêm da vùng chiếu xạ 61 93,8 Tình trạng gặp đa số là ăn nuốt rát, đau do viêm thực quản là 90,7%. Viêm da vùng chiếu xạ với mức độ đỏ da, xạm da là 93,8%. Tình trạng thể lực sau điều trị xạ hóa bổ trợ Đánh giá chỉ số Karnofsky Tốt Trung bình Xấu 100% 80 - 90% 70 - 60% 40 - 50% 10 - 30% n 17 40 8 0 0 Trước điều trị % 26,2 61,5 12,3 0,0 0,0 n 8 46 21 0 0 Sau điều trị % 12,3 70,8 32,3 0,0 0,0 Đánh giá về thể lực, sau liệu trình xạ hóa, phần lớn bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn chiếm 70,8%, với tình trạng mệt hơn, cần can thiệp, bổ sung dịch đạm tích cực cũng chiếm 32,3%. BÀN LUẬN phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III (không phẫu thuật được) Các báo cáo nghiên cứu đa trung tâm Đặc điểm chung cho thấy hóa - xạ trị đồng thời có hiệu quả cải thiện Theo tác giả Trần Đình Thiết (2015 - Bệnh viện kết quả sống còn cho bệnh nhân ung thư phổi không 103) tuổi trung bình là 58,3, tỷ lệ nam/nữ 2,3/1. tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ, chủ yếu nhờ vào việc Ho kéo dài chiếm tỷ lệ cao 86,5%, tiếp theo là đau giảm tỷ lệ tiến triển tại chỗ tại vùng(5). tức ngực, gầy sút cân 72,7%, ho ra máu là 42,4%(9). Về đáp ứng khối u và biến chứng sau điều trị Với tác giả Lê Tuấn Anh (2013 - BV. Chợ Rẫy), Theo công bố của tạp chí Cochrane Database tập trung nhiều ở tuổi 50 - 59, tỷ lệ nam/nữ là 4/1(8). of Systematic Reviews 2010, Issue 6, với 19 nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi 50 - 70 cứu ngẫu nhiên (2728 người tham gia) của hóa xạ trị tuổi chiếm nhiều nhất 62%, tỷ lệ nam/nữ là 6/1, cũng đồng thời so với xạ trị đơn thuần được đưa vào. phù hợp với độ tuổi và tỷ lệ hay gặp ở nam giới . Hóa xạ trị làm giảm đáng kể nguy cơ tử vong chung (HR 0,71, 95% CI 0,64 xuống 0,80; I2 0%; 1607 Gần 70% bệnh nhân có hút thuốc lá với nhiều người tham gia) và tỷ lệ sống thêm (HR 0,69, 95% mức khác nhau, ho kéo dài 73,0%, đau tức ngực là CI 0,58 đến 0,81; I2 45%; 1145 người tham gia). 61,8%. Tỷ lệ viêm thực quản cấp tính, giảm bạch cầu Về giai đoạn lâm sàng, chủ yếu là giai đoạn III trung tính và thiếu máu tăng đáng kể khi đồng thời với 74,2%, còn giai đoạn II 25,8%. hóa trị(4) . Về mô bệnh học, tất cả bệnh nhân đều có đủ Theo tác giả Trần Đình Thiết, Nguyễn Kim Lưu GPBL, được tiến hành sinh thiết lõi u phổi với các (2015 - Bv 103), đáp ứng hoàn toàn 25%, đáp ứng phương pháp: Hướng dẫn dưới CT (định vị bằng 1 phần 55%, tỷ lệ kiểm soát khối u là 90%. Về tác máy Robot Robio), hướng dẫn dưới siêu âm, dưới dụng phụ có 33/33 trường hợp có rụng tóc, mệt mỏi, nội soi PQ. Trong đó, UT biểu mô tuyến chiếm đa số chán ăn là 33%(9). với 51,7%, UT biểu mô gai 16,8%, còn lại là UT biểu Theo tác giả Lê Tuấn Anh, Trần Văn Phơi (2013 mô không tb nhỏ 31,5% (do sinh thiết lõi, mẫu nhỏ - BV. Chợ Rẫy), xạ hóa đồng thời ghi nhận độc tính nên việc xác định loại khó khăn, cần sinh thiết lần 2 huyết học gồm giảm số lượng bạch cầu 65%, thiếu sau đó). máu 61%, giảm tiểu cầu 8,3%, viêm thực quản Kết quả điều trị 66,7%, viêm da 48%, buồn nôn/nôn 28%(8). Giai đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng hiện đang Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận đáp áp dụng phương cách điều trị đa mô thức, trong đó ứng 1 phần chiếm đa số với kích thước khối u giảm phương thức hóa - xạ trị đồng thời được khuyến cáo từ 50 - 70% chiếm 90,8%. Có 9,2% đáp ứng hoàn như một xử trí tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư toàn với những kích thước u T2, trong đó, phần lớn 280 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ là bệnh nhân dùng kỹ thuât IMRT, và tỷ lệ viêm da 2. Vincent T. DeVita, Jr., Samuel Hellman, Steven cũng nhẹ hơn nhóm dùng kỹ thuật 3D. Phần lớn A. Rosenberg. Lung Cancer. Cancer: Principles bệnh nhân nhóm đáp ứng tốt, tuổi < 60, thể trạng tốt & Practice of Oncology, 7th Edition, 2005 by đều được tư vấn điều trị tiếp với hóa trị. Lippincott Williams & Wilkins. Chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ cao là giảm BC 3. Tài liệu chuyên môn 4825/QĐ-BYT của Bộ Y tế: với độ 2 - 3 là 72,3%, giảm tiểu cầu độ 3 là 44,6%, “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư phổi cần can thiệp bặng dùng thuốc nội khoa, tạm ngưng không tế bào nhỏ”. 06/08/2018. hóa trị, nâng cao thể trạng. Bên cạnh đó, tình trạng 4. Concurrent chemoradiotherapy in non-small cell ăn nuốt rát, đau do viêm thực quản là 90,7%. lung cancer (Review). Copyright © 2010. The Viêm da vùng chiếu xạ với mức độ đỏ da, xạm da Cochrane Collaboration. Published by John là 93,8%. Wiley & Sons, Ltd. Đánh giá về thể lực, sau liệu trình xạ hóa, phần 5. Zuleyha Calikusu, Pelin Altinok. Treatment of lớn bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn chiếm 70,8%, locally advanced, unresectable or medically với tình trạng mệt hơn, cần can thiệp, bổ sung dịch inoperable stage III non - small - cell lung đạm tích cực cũng chiếm 32,3%. Sự theo dõi sát về cancer; the past, present and future of lâm sàng, can thiệp kịp thời với các hổ trợ nội khoa chemoradiotherapy. Journal of Oncological cho người bệnh cũng rất quan trọng, giúp giảm đáng Sciences 4 (2018) 49 - 52. kể tình trạng bội nhiễm, suy kiệt cho bệnh nhân. 6. American Cancer Society. Global Cancer Facts KẾT LUẬN & Figures 4th Edition. Atlanta: American Cancer Xạ hóa trị đồng thời cho bệnh nhân ung thư Society; 2018. phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn II, III bước đầu ghi 7. WHO. Vietnam - Globocan 2018. The Global nhận sự đáp ứng khá tốt các tổn thương sau điều trị. Cancer Observatory - All Rights Reserved - May, Bên cạnh đó, các tác dụng phụ, biến chứng của 2019. xạ trị, hóa chất cũng ảnh hưởng nhiều đến thể trạng người bệnh. Sự theo dõi lâm sàng, điều trị hổ trợ 8. Lê Tuấn Anh, Trần văn Phơi. Các độc tính liên trong và sau liệu trình xạ hóa trị rất quan trọng, sẽ quan hóa xạ trị đồng thời UT phổi không tế bào quyết định kết quả sống còn cũng như chất lượng nhỏ giai đoạn III. Tạp chí YHLS, số 17 - 2013. sống của bệnh nhân. 9. Trần Đình Thiết, Nguyễn Kim Lưu. Nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO điều trị UT phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp xạ hóa đồng thời. Tạp chí YHLS, số 29- 1. NCCN Guidelines Version 5.2018. Non - Small 2015. Cell Lung Cancers. Copyright © 2018 National Comprehensive Cancer Network, Inc. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 281
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2