intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định một số nguyên tố vi lượng trong dược liệu bán chi liên (scutellaria barbata D.don) bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS)

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định hàm lượng một số nguyên tố vi lượng (Fe, Cu, Zn, Pb) trong dược liệu bán chi liên bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử AAS. Nghiên cứu được thực hiện trên 5 mẫu Bán chi liên được thu mua tại Hà Nội, Nghệ An, Bình Định, Đắc lắc, TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định một số nguyên tố vi lượng trong dược liệu bán chi liên (scutellaria barbata D.don) bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÁC ĐỊNH MỘT SỐ NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG TRONG DƯỢC LIỆU<br /> BÁN CHI LIÊN (SCUTELLARIA BARBATA D.DON)<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THU NGUYÊN TỬ (AAS)<br /> Ngô Thị Thanh Diệp*, Nguyễn Thị Thảo Duyên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định hàm lượng một số nguyên tố vi lượng (Fe, Cu, Zn, Pb) trong dược liệu Bán chi liên<br /> bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử AAS.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 5 mẫu Bán chi liên được thu mua tại Hà Nội,<br /> Nghệ An, Bình Định, Đắc lắc, Tp Hồ Chí Minh. Các mẫu dược liệu được vô cơ hóa khô bằng cách nung trong lò<br /> nung ở 600 0C trong 7 giờ, sau đó các nguyên tố vi lượng được hoà tan bằng acid nitric 1M để chuyển sang dạng<br /> dung dịch và đo độ hấp thu nguyên tử của các dung dịch các mẫu trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử Hitachi<br /> Z – 2300.<br /> Kết quả: Xây dựng và thẩm định được quy trình xác định các nguyên tố vi lượng Cu, Fe, Zn, Pb trong dược<br /> liệu Bán chi liên bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử có tính đặc hiệu, độ chính xác, độ đúng cao. Sử<br /> dụng quy trình đã thiết lập xác định được hàm lượng các nguyên tố trong các mẫu dược liệu với các kết quả thu<br /> được như sau: hàm lượng Cu trong khoảng 18 – 38 ppm (RSD = 3,6%, tỷ lệ phục hồi 95%), hàm lượng Zn<br /> khoảng 80 ppm (RSD = 2,37%, tỷ lệ phục hồi 91%), trong khi đó hàm lượng Fe lại biến thiên trong khoảng 160 –<br /> 650 ppm (RSD = 3,65%, tỷ lệ phục hồi 94%), riêng Pb lại có hàm lượng rất thấp trong các mẫu, khoảng 3 ppm<br /> (RSD = 3,99%, tỷ lệ phục hồi 93%).<br /> Kết luận: Quy trình xác định hàm lượng các nguyên tố vi lượng đã xây dựng đơn giản, dễ thực hiện, có độ<br /> đúng và độ lặp lại cao.<br /> Từ khóa: Bán chi liên, nguyên tố vi lượng, quang phổ hấp thu nguyên tử.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETERMINATION OF SOME MICROELEMENTS IN THE HERBAL<br /> SCUTELLARIA BARBATA D.DON BY ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETRY<br /> Diep Thi Thanh Ngo, Duyen Thi Thao Nguyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 139 - 143<br /> Objective: The purpose of this study is to develop quantitative procedures of some microelements in the<br /> herbal Ban chi lien by atomic absorption spectrometry method.<br /> Materials and methods: The study was carried out on 5 Scutellaria barbata D.Don samples purchased in<br /> Ha Noi, Nghe An, Binh Dinh, Dak Lak, Ho Chi Minh City. Samples were subjected to dry ashing by heating in a<br /> furnace at 600 0C for 7 hours, after that the microelements were dissolved in nitric acid 1M and determined on the<br /> atomic absorption spectrophotometer Hitachi Z – 2300.<br /> Results: Studied and evaluated procedures to quantify microelements in herbal Scutellaria barbata D.Don<br /> by atomic absorption spectrometric method with high repeatability, specificity, and accuracy.Apply established<br /> procedure to determine the amount of microelements in purchased samples of herbal Scutellaria barbata D.Don,<br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: DS Ngô Thị Thanh Diệp ĐT: 01226671588<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Email:thanhdiep73@yahoo.com<br /> <br /> 139<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> the obtained results are: Cu content is in the range of 18 – 38 ppm (RSD = 3,6%, 95% recovery rate), Zn content<br /> is about 80 ppm (RSD = 2,37%, 91% recovery rate), whereas Fe content is in the range of 160 – 650 ppm (RSD =<br /> 3,65%, 94% recovery rate), while Pb content is as low as 3 ppm (RSD = 3,99%, 93% recovery rate).<br /> Conclusion: The procedure of determination of microelements is simple, easy to carry out and achieves high<br /> accuracy and repeatability.<br /> Keywords: Scutellaria barbata D. Don, microelements, atomic absorption spectrometry.<br /> 5 mẫu dược liệu Bán chi liên được thu mua tại<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> các địa phương: Hà nội (BCL1), Nghệ An (BCL<br /> Ngoài các hợp chất hữu cơ, trong bất kỳ<br /> 2), Bình định (BCL 3), Đắc lắc (BCL 4), Tp.HCM<br /> dược liệu nào cũng chứa các chất vô cơ. Các<br /> (BCL 5).<br /> chất vô cơ này tạo nên thành phần “khoáng<br /> Hóa chất<br /> chất” – các nguyên tố vi lượng của dược liệu.<br /> Các dung dịch chuẩn Fe, Cu, Zn, Pb hàm<br /> Rất nhiều các nghiên cứu đã chứng minh các<br /> lượng 1000 ppm (Merck).<br /> nguyên tố vi lượng đóng vai trò vô cùng quan<br /> trọng trong các hoạt động sinh lý và điều<br /> Thiết bị<br /> khiển trao đổi chất của cơ thể động thực vật.<br /> Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS<br /> Mỗi dược liệu có một tập hợp các nguyên tố vi<br /> Hitachi Z – 2300<br /> lượng khác nhau với hàm lượng của các<br /> Lò nung LENTON 3216CC<br /> nguyên tố khác nhau. Chính vì vậy, việc xác<br /> Cân điện tử phân tích HR 200<br /> định các nguyên tố vi lượng trong dược liệu là<br /> Cân xác định độ ẩm Sartorius MA 45<br /> rất cần thiết trong công tác tiêu chuẩn hoá<br /> dược liệu, đánh giá chất lượng của dược liệu<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> và phát triển các thuốc vi lượng nói chung.<br /> Các mẫu được xác định mất khối lượng do<br /> Bán chi liên Scutellaria barbata D. Don là một<br /> loại cây thân thảo thuộc họ Hoa môi<br /> (Lamiaceae). Cây thuốc này có mặt trong nhiều<br /> bài thuốc dân gian với tác dụng thanh nhiệt giải<br /> độc, lợi tiểu tiêu sưng, giảm đau và chống khối u<br /> tân sinh. Ở nước ta, Bán chi liên được nhân dân<br /> sử dụng nhiều trong các bài thuốc chữa ung thư,<br /> viêm gan, … nhưng nguồn dược liệu này chủ<br /> yếu vẫn nhập từ Trung Quốc và vấn đề kiểm<br /> soát chất lượng cho dược liệu Bán chi liên vẫn<br /> chưa được thực hiện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu<br /> một số các nguyên tố vi lượng phổ biến trong<br /> dược liệu là Fe, Cu, Zn, Pb, góp phần xây dựng<br /> tiêu chuẩn cho dược liệu Bán chi liên, đưa Bán<br /> chi liên vào sử dụng rộng rãi hơn, hiệu quả và an<br /> toàn hơn.<br /> <br /> làm khô trên cân Sartorius MA 45. Tiến hành vô<br /> cơ hóa mẫu bằng cách nung trong lò nung ở<br /> nhiệt độ 600 0C trong 7 h để thu được tro toàn<br /> phần. Tro toàn phần được hòa tan trong acid<br /> nitric 1 M, lọc để thu được dung dịch các nguyên<br /> tố vi lượng. Từ dung dịch chuẩn các nguyên tố<br /> Fe, Cu, Zn, Pb nồng độ 1000 ppm pha loãng đến<br /> các dung dịch có nồng độ thích hợp. Xây dựng<br /> đường chuẩn sự phụ thuộc giữa nồng độ của các<br /> nguyên tố và độ hấp thu của các nguyên tố vi<br /> lượng kể trên. Đo độ hấp thu của dung dịch mẫu<br /> thử từ dược liệu và dựa vào đường chuẩn tìm ra<br /> nồng độ của nguyên tố vi lượng trong mẫu thử.<br /> Từ giá trị này, dựa vào kết quả mất khối lượng<br /> do làm khô và độ pha loãng dung dịch mẫu thử<br /> ban đầu tìm ra hàm lượng nguyên tố vi lượng<br /> trong dược liệu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> Chuẩn bị mẫu thử<br /> Cân chính xác 2,000 g dược liệu (đã xác định<br /> mất khối lượng do làm khô) chuyển vào chén<br /> <br /> Đối tượng<br /> Các nguyên tố vi lượng Fe, Cu, Zn, Pb trong<br /> <br /> 140<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> thủy tinh thạch anh đã nung đến khối lượng<br /> không đổi.<br /> Sau đó đặt chén nung đã có dược liệu trên<br /> bếp điện và đốt cho tới khi dược liệu không còn<br /> khói. Lấy chén nung cho vào lò nung ở nhiệt độ<br /> 600 0C trong 7 giờ, đốt hết phần hữu cơ của dược<br /> liệu để thu được tro toàn phần. Chú ý sau khi<br /> nung xong để lò nung hạ nhiệt độ xuống khoảng<br /> 200 0C mới được lấy ra.Làm nguội tro toàn phần<br /> trong bình hút ẩm.<br /> Thêm vào tro toàn phần 6 ml acid nitric 1M,<br /> đun sôi trên bếp điện 2 phút. Chú ý theo dõi<br /> chính xác thời gian đun sôi, khi thêm acid và<br /> đun sôi phải đậy nắp chén nung bằng mặt kính<br /> đồng hồ để tránh làm thất thoát tro.<br /> Để nguội chén nung rồi thêm tiếp 5 ml nước<br /> cất, lọc qua giấy lọc không tro vào bình định<br /> mức 50 ml, rửa giấy lọc và chén thủy tinh, mặt<br /> kính đồng hồ vài lần bằng nước cất, thêm nước<br /> cất đến vạch. Dung dịch này được pha loãng đến<br /> nồng độ thích hợp (từ 0,2- 10 ppm), đo độ hấp<br /> thu trên máy quang phổ hấp thu nguyên tử<br /> Hitachi Z-2300.<br /> <br /> Chuẩn bị dung dịch mẫu chuẩn<br /> Từ các dung dịch chuẩn Fe, Cu, Zn, Pb<br /> 1000 ppm, ta pha loãng theo các tỷ lệ thích<br /> hợp để thu được các dung dịch chuẩn có nồng<br /> độ 1 ppm, 2 ppm, 5 ppm, 10 ppm. Đo độ hấp<br /> thu của các dung dịch chuẩn này ở các điều<br /> kiện khác nhau ứng với mỗi nguyên tố cần<br /> định lượng (bảng 1) để xây dựng đường<br /> chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ hấp thu<br /> và nồng độ của nguyên tố.<br /> Bảng 1: Các thông số của máy Hitachi Z-2300 đối với<br /> các nguyên tố vi lượng khảo sát<br /> Bước sóng (nm)<br /> Cường độ đèn (mA)<br /> Điện thế (V)<br /> Chiều rộng khe (nm)<br /> <br /> Cu<br /> Zn<br /> 324,8 213,9<br /> 7,5<br /> 5<br /> 227<br /> 341<br /> 1,3<br /> 1,3<br /> <br /> Fe<br /> 248,3<br /> 12,5<br /> 400<br /> 0,2<br /> <br /> Pb<br /> 283,3<br /> 7,5<br /> 270<br /> 1,3<br /> <br /> Xác định độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử.<br /> Từ đường chuẩn tìm ra nồng độ của dung dịch<br /> mẫu thử. Từ mất khối lượng do làm khô và độ<br /> pha loãng tìm ra hàm lượng các nguyên tố vi<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lượng trong dược liệu tính theo dược liệu khô<br /> kiệt theo công thức:<br /> X<br /> <br /> =<br /> <br /> X<br /> <br /> 1000<br /> <br /> =<br /> <br /> X 1000(ppm)<br /> Trong đó: X: hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong mẫu<br /> thử (ppm). C: nồng độ mẫu thử tìm thấy qua đường chuẩn<br /> (ppm). k: độ pha loãng. a: khối lượng dược liệu trong mẫu<br /> thử (g). h: mất khối lượng do làm khô<br /> <br /> Quy trình đã thiết lập được thẩm định các<br /> thông số: Tính phù hợp của hệ thống, tính đặc<br /> hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại và độ đúng.<br /> Sau khi đã được thẩm định, áp dụng quy trình<br /> để xác định hàm lượng các nguyên tố vi lượng<br /> Fe, Cu, Zn, Pb trong các mẫu dược liệu bán chi<br /> liên đã thu thập được.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đối với Cu và Pb: Dung dịch mẫu thử không<br /> cần phải pha loãng trước khi đo. Đối với Zn và<br /> Fe dung dịch mẫu thử phải pha loãng 5 lần trước<br /> khi đo.<br /> <br /> Thẩm định quy trình định lượng:<br /> Tính phù hợp của hệ thống<br /> Bảng 2: Kết quả thẩm định tính phù hợp của hệ thống<br /> đối của quy trình định lượng<br /> Quy trình định lượng<br /> Độ hấp thu của dung dịch<br /> chuẩn<br /> RSD của dung dịch<br /> chuẩn,%<br /> Độ hấp thu của dung dịch<br /> thử<br /> RSD của dung dịch thử,%<br /> <br /> Cu<br /> Fe<br /> Zn<br /> Pb<br /> 0,0388 0,5440 0,3505 0,0129<br /> 0,0044 0,0167 0,0072 0,0183<br /> 0,0224 0,2847 0,1750 0,0021<br /> 0,0078 0,0221 0,0121 0,0500<br /> <br /> Quy trình thu được có tính phù hợp hệ<br /> thống rất cao đối với cả Fe, Cu, Zn và Pb. RSD<br /> của 6 lần đo mẫu thử và chuẩn đều nhỏ hơn<br /> 0,1% (bảng 2).<br /> <br /> Tính đặc hiệu<br /> Quy trình có tính đặc hiệu cao đối với các<br /> nguyên tố Fe, Cu, Zn và Pb, thể hiện ở độ hấp<br /> thu của mẫu trắng đều bằng 0 và các dung dịch<br /> <br /> 141<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mẫu thử khi thêm các dung dịch chuẩn tương<br /> ứng đều có độ hấp thu tăng lên rõ rệt ở các điều<br /> kiện xác định cho mỗi nguyên tố mô tả trong<br /> bảng 1.<br /> <br /> Khoảng tuyến tính<br /> Khảo sát khoảng tuyến tính cho thấy quy<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả thẩm định độ đúng của quy trình<br /> định lượng Cu, Fe, Zn, Pb trong dược liệu Bán chi<br /> liên<br /> Tỷ lệ phục hồi ở mức<br /> chuẩn thêm vào, %<br /> 80%<br /> 100%<br /> 120%<br /> <br /> Cu<br /> <br /> Fe<br /> <br /> Zn<br /> <br /> Pb<br /> <br /> 93,34<br /> 93,37<br /> 97,95<br /> <br /> 93,27<br /> 96,95<br /> 94,44<br /> <br /> 93,31<br /> 91,25<br /> 89,69<br /> <br /> 93,33<br /> 91,57<br /> 95,09<br /> <br /> trình có khoảng tuyến tính, phương trình hồi<br /> <br /> Kết quả thẩm định cho thấy quy trình có độ<br /> <br /> quy và hệ số tương quan cho từng nguyên tố vi<br /> <br /> đúng cao đối với cả 4 nguyên tố vi lượng Cu, Fe,<br /> <br /> lượng Cu, Fe, Zn, Pb thể hiện trong bảng 3.<br /> <br /> Zn, Pb với tỷ lệ phục hồi ở các mức chuẩn thêm<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của quy<br /> trình đối với các nguyên tố vi lượng Cu, Fe, Zn, Pb<br /> <br /> vào khác nhau đều nằm trong khoảng 90 – 98%.<br /> <br /> Quy trình định<br /> Cu<br /> Fe<br /> Zn<br /> lượng<br /> 1-10<br /> 0,2 - 1<br /> Khoảng nồng độ 0,2 - 2<br /> khảo sát, ppm<br /> Phương trình<br /> y=<br /> y=<br /> y=<br /> hồi quy<br /> 0,0324x 0,0470x 0,3066x<br /> 0,9997 0,9991 0,9991<br /> Hệ số tương<br /> 2<br /> quan R<br /> <br /> Pb<br /> <br /> Sử dụng quy trình đã thẩm định trên để xác<br /> định hàm lượng của Cu, Fe, Zn, Pb trong các<br /> <br /> 0-1<br /> y=<br /> 0,0116x<br /> 0,9997<br /> <br /> mẫu Bán chi liên thu mua được, kết quả thu<br /> được thể hiện ở bảng 6.<br /> Bảng 6: Kết quả xác định hàm lượng của Cu, Fe, Zn,<br /> Pb trong các mẫu BCL<br /> Mẫu<br /> <br /> Độ lặp lại<br /> Tiến hành xác định hàm lượng các nguyên tố<br /> vi lượng Cu, Fe, Zn, Pb trong 6 mẫu thử riêng<br /> biệt của mẫu dược liệu Bán chi liên thu mua tại<br /> TP.HCM (BCL 5). Kết quả thu được thể hiện ở<br /> <br /> BCL 1<br /> BCL 2<br /> BCL 3<br /> BCL 4<br /> BCL 5<br /> <br /> Hàm lượng các nguyên tố vi lượng (ppm)<br /> Cu<br /> Fe<br /> Zn<br /> Pb<br /> 19,5<br /> 663,3<br /> 86,1<br /> 3<br /> 38,2<br /> 288,4<br /> 81,6<br /> 3,3<br /> 17,1<br /> 186,5<br /> 81,1<br /> 0,3<br /> 16,2<br /> 377,7<br /> 92,3<br /> 1,5<br /> 16,2<br /> 552,2<br /> 71,7<br /> 2,9<br /> <br /> bảng 4 cho thấy dù hàm lượng của các nguyên tố<br /> <br /> Có thể thấy hàm lượng các nguyên tố vi<br /> <br /> vi lượng trong dược liệu rất nhỏ nhưng quy<br /> <br /> lượng Cu, Fe, Zn, Pb thay đổi tùy thuộc vào thổ<br /> <br /> trình vẫn có độ lặp lại tốt với RSD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2