Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG CÔNG THỨC VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT GIÁ MANG<br />
NANO LIPID CHỨA PHYLLANTHIN<br />
Nguyễn Đức Hạnh*, Ampol Mitrevej**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Phyllanthin là một hoạt chất lignan chính của cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) với<br />
nhiều tác dụng sinh học đã được công bố. Nghiên cứu trước đây cho thấy phyllanthin có độ tan trong nước thấp,<br />
dẫn đến sinh khả dụng đường uống thấp. Với khả năng cải thiện độ tan và nâng cao sinh khả dụng đường uống,<br />
giá mang nano lipid (NLC) được nghiên cứu ứng dụng trên hoạt chất phyllanthin. Đề tài được thực hiện nhằm<br />
mục tiêu xây dựng công thức và đánh giá tính chất giá mang nano lipid chứa phyllanthin (Phy-NLC).<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Độ tan của phyllanthin trong tá dược dầu (dầu Mè, dầu Đậu<br />
nành và dầu Đậu phụng) được xác định bằng phương pháp bão hòa kết hợp định lượng bằng phương pháp<br />
HPLC. Tính tan của phyllanthin trong tá dược lipid rắn được ước lượng khảo sát. Phy-NLC được điều chế bằng<br />
phương pháp siêu âm nóng sử dụng Compritol® 888ATO làm tá dược lipid rắn, dầu Mè làm tá dược dầu và sử<br />
dụng hỗn hợp Phospholipon 90G và tween 80 làm chất diện hoạt. Ba công thức Phy-NLC (gồm Phy-F1, Phy-F2<br />
và Phy-F3) được khảo sát khả năng bắt giữ phyllanthin, kích thước tiểu phân, dãy phân bố kích thước và độ hòa<br />
tan trong môi trường dịch dạ dày giả định không chứa enzym (SGFwe) và dịch ruột giả định không có enzym<br />
(SIFwe). Thử nghiệm phân tích nhiệt vi sai được khảo sát trên công thức Phy-F2.<br />
Kết quả: Phyllanthin được bắt giữ trong tiểu phân nano lipid với tỷ lệ bắt giữ cao 99,24% và tồn tại trong<br />
giá mang nano lipid dưới dạng vô định hình. Kích thước giá mang nano lipid chứa phyllanthin và dãy phân bố<br />
kích thước được ghi nhận ở 257 nm và 0,41. Giá mang nano lipid có thể giúp kiểm soát tốc độ phóng thích của<br />
phyllanthin trong môi trường dịch ruột giả định không có enzym.<br />
Kết luận: Công thức và tính chất của giá mang nano lipid đã được nghiên cứu xây dựng và khảo sát. Đề tài<br />
cung cấp thông tin quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo in vitro và in vivo trên giá mang nano lipid chứa<br />
phyllanthin.<br />
Từ khóa: phyllanthin, giá mang nano lipid, độ hòa tan, phân tích nhiệt, khả năng bắt giữ<br />
ABSTRACT<br />
DEVELOPMENT AND EVALUATION OF PHYLLANTHIN LOADED<br />
NANOSTRUCTURED LIPID CARRIERS<br />
Nguyen Duc Hanh, Ampol Mitrevej<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 278 - 284<br />
<br />
Objectives: Phyllanthin is a major bioactive lignan component of Phyllanthus amarus with several<br />
known biological activities. Phyllanthin has been reported to exhibit a low oral bioavailability due to its low water<br />
solubility. Nano structured lipid carriers have been reported to be able to promote the oral absorption of lipophilic drugs.<br />
This study aimed at developing and evaluating phyllanthin loaded nanostructured lipid carriers (Phy-NLC).<br />
<br />
Methods: Phy-NLC was prepared by a hot ultrasonication method employed Compritol® 888ATO as a solid<br />
lipid, sesame oil as a liquid lipid and a mixture of Phospholipon 90G and tween 80 as emulsifiers. The prepared<br />
Phy-NLC was evaluated for their particle size, polydispersity index, entrapment efficiency, thermal analysis and<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Đại học Mahidol<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0909568956 Email: duchanh@uphcm.edu.vn<br />
<br />
278 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dissolution release pattern in simulated gastric fluid and simulated intestinal fluid without enzyme.<br />
Results: Phyllanthin was found to be entrapped in nanostructured lipid carriers at a high entrapment<br />
efficiency of 99.38% and in an amorphous state. The average particle size and polydispersity index of Phy-NLC<br />
were found to be at 257 nm and 0.41, respectively. The controlled release of phyllanthin from Phy-NLC was<br />
studied in both simulated gastric fluid and simulated intestinal fluid.<br />
Conclusion: This study provided useful information for further in vitro and in vivo studies on phyllanthin<br />
loaded nanostructured lipid carriers.<br />
Key words: Phyllanthin, nanostructured lipid carriers, dissolution, thermal analysis, entrapment efficiency<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ mang cho hoạt chất phyllanthin. Công thức của<br />
giá mang nano lipid chứa phyllanthin được<br />
Phyllanthin (Hình 1) là một trong những nghiên cứu và thiết lập, từ đó, một số tính chất<br />
hoạt chất chính của lá Diệp hạ châu đắng của giá mang nano lipid chứa phyllanthin được<br />
(Phyllanthus amarus). Một số hoạt tính của khảo sát.<br />
phyllanthin đã được công bố gồm: tính chất<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
bảo vệ gan(1-3), chống oxy hóa, hạ acid uric<br />
máu (có thể so sánh với allopurinol và Đối tượng nghiên cứu<br />
benzbromaron, probenecid) , hiệp đồng với<br />
(5,6)<br />
Phyllanthin (độ tinh khiết 98,73 %) do ban<br />
doxorubicin và một số thuốc hóa trị khác NCKH – TV, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.<br />
trong điều trị ung thư(5)… Tuy nhiên, kết quả Hồ Chí Minh cung cấp. Các tá dược, dung môi<br />
nghiên cứu trước đây cho thấy, độ tan của đạt tiêu chuẩn Dược điển và tiêu chuẩn cơ sở.<br />
phyllanthin trong dịch ống tiêu hóa thấp dẫn Màng thẩm tách MWCO (Molecular Weight<br />
đến sinh khả dụng đường uống của Cut-Off) 3500 – 4000 (Cellu Sep, Mỹ).<br />
phyllanthin thấp (0,62 % trên chuột cống(6)).<br />
Xây dựng và thẩm định phương pháp HPLC<br />
Ngày nay, hệ tiểu phân nano lipid được ứng<br />
định lượng phyllanthin<br />
dụng rộng rãi trong việc cải thiện độ hấp thu của<br />
Điều kiện HPLC định lượng phyllanthin<br />
hoạt chất, đặc biệt là những hoạt chất kém tan<br />
trong nước(4), thông qua cơ chế bám dính của Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao D-2000 Elite<br />
tiểu phân nano và tăng cường hấp thu hoạt chất Series HPLC system (Hitachi High Technologies<br />
qua đường hấp thu của lipid. Cơ thể hấp thu America, Pleasanton, CA). Cột sắc ký: Hypersil<br />
lipid đồng thời cũng hấp thu hoạt chất bị bắt giữ GOLD C18 (250mm x 4,6mm; 5 µm; Thermo<br />
trong tiểu phân lipid. Scientific). Hệ pha động: acetonitril – nước<br />
H<br />
CH 3O (65:35). Tốc độ dòng 0,7 ml/phút. Nhiệt độ cột: 25<br />
OCH3<br />
oC. Thể tích tiêm mẫu: 20 µl. Bước sóng phát<br />
OCH3<br />
CH 3O<br />
H hiện: 230 nm.<br />
Chuẩn bị mẫu thử định lượng phyllanthin trong tá<br />
OCH 3 dược lỏng:<br />
OCH3<br />
Hòa tan hoàn toàn 50 µl mẫu cần định lượng<br />
Hình 1: Công thức hóa học của phyllanthin<br />
bằng ethanol trong bình định mức 10 ml, thêm<br />
Với khả năng cải thiện độ hấp thu qua ethanol đến vạch, lắc đều và lọc qua màng lọc<br />
đường tiêu hóa, giá mang nano lipid kích thước lỗ lọc 0,22 µm trước khi phân tích<br />
(Nanostructured lipid carriers, NLC), một dạng<br />
bằng phương pháp HPLC.<br />
của hệ tiểu phân nano lipid, được chọn làm giá<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 279<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Chuẩn bị mẫu thử định lượng phyllanthin phóng và dầu Mè ở 75oC. Pha nước, gồm tween 80<br />
thích từ thử nghiệm độ hòa tan: hòa tan trong nước cất ở nhiệt độ 80oC, được<br />
Mẫu thu được từ thử nghiệm khảo sát độ cho từ từ vào pha dầu và khuấy đều trong 15<br />
hòa tan được lọc qua màng lọc kích thước lỗ lọc phút ở tốc độ khuấy 1000 vòng/phút. Nhũ<br />
0,22 µm trước khi phân tích bằng phương pháp tương hình thành được đánh siêu âm với biên<br />
HPLC. độ 60% trong 2 phút. Mẫu sau khi đánh siêu<br />
âm được để nguội ở nhiệt độ phòng trong 24<br />
Thẩm định phương pháp HPLC định lượng<br />
giờ hình thành giá mang nano lipid chứa<br />
phyllanthin<br />
phyllanthin. Một phần giá mang nano lipid<br />
Phương pháp HPLC định lượng chứa phyllanthin được đông khô để khảo sát<br />
phyllanthin được thẩm định về tính tương tính chất hóa lý.<br />
thích hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính,<br />
Bảng 1: Công thức của các giá mang nano lipid chứa<br />
độ lặp lại và độ đúng.<br />
phyllanthin (Phy-NLC)<br />
Khảo sát độ tan của phyllanthin trong tá Phy-F1 Phy-F2 Phy-F3<br />
dược dầu Phyllanthin (mg) 10 10 10<br />
®<br />
Độ tan của phyllanthin trong 3 loại dầu: dầu Compritol 888ATO (g) 2,5 2,25 2,00<br />
Dầu Mè (g) 0 0,25 0,50<br />
Mè, dầu Đậu nành, dầu Đậu phụng được xác<br />
Phospholipon 90G (g) 0,50 0,50 0,50<br />
định bằng phương pháp quá bão hòa. Cho tá Tween 80 (g) 1,00 1,00 1,00<br />
dược dầu vào eppendorf, thêm phyllanthin, Nước cất (vừa đủ) (g) 50 50 50<br />
vortex, siêu âm cho tan hết. Tiếp tục thêm<br />
Đánh giá tính chất giá mang nano lipid chứa<br />
phyllanthin và hòa tan đến quá bão hòa. Lọc qua<br />
phyllanthin<br />
màng lọc 0,22 µm, thu được dung dịch<br />
phyllanthin bão hòa trong tá dược dầu. Lựa chọn Kích thước tiểu phân và thế zeta<br />
dầu có khả năng hòa tan phyllanthin cao nhất. Kích thước tiểu phân, dãy phân bố kích<br />
thước và thế Zeta được đo trên máy Zetasizer<br />
Khảo sát độ tan của phyllanthin trong tá dược lipid<br />
Nano-ZS (Malvern Instruments, Worceshtire,<br />
rắn<br />
UK). Mẫu Phy-NLC được pha loãng 10 lần với<br />
Độ tan của phyllanthin trong tá dược lipid nước cất trước khi đo. Lấy kết quả trung bình<br />
rắn (Compritol® 888ATO, Compritol® 3 lần đo.<br />
HD5ATO và GeleolTM mono and diglycerides<br />
NF) được ước lượng và so sánh bằng cách làm Khả năng bắt giữ hoạt chất<br />
nóng chảy từng tá dược và thêm từ từ từng Khả năng bắt giữa phyllanthin của Phy-<br />
lượng nhỏ phyllanthin để hòa tan cho đến khi NLC được xác định bằng phương pháp siêu ly<br />
một lượng nhỏ phyllanthin cho vào không thể tâm, sử dụng ống ly tâm màng lọc 100,000<br />
hòa tan được trong từng lipid nóng chảy. So MWCO (Millipore, Billerica, MA). Tốc độ ly<br />
sánh khả năng hòa tan phyllanthin của các tâm 5,000 vòng/phút trong 60 min, sử dụng<br />
lipid rắn và chọn lipid rắn có khả năng hòa tan máy ly tâm (Kubota Model 6930, Kubota<br />
phyllanthin tốt nhất. Corporation, Madison, WI, USA). Khả năng<br />
bắt giữ phyllanthin được tính toán từ lương<br />
Phương pháp điều chế giá mang nano lipid chứa<br />
phyllanthin tự do trong môi trường phân tán<br />
phyllanthin<br />
hệ Phy-NLC từ phương trình sau:<br />
Giá mang nano lipid chứa phyllanthin<br />
MI MF<br />
được điều chế bằng phương pháp siêu âm EE % 100%<br />
MI<br />
nóng. Phyllanthin được hòa tan trong pha dầu<br />
gồm Compritol® 888ATO, Phospholipon 90G Trong đó:<br />
<br />
<br />
<br />
280 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MI: lượng phyllanthin cho vào pha dầu (Cellu-Sep T1, Bioron GmbH, Ludwigshafen,<br />
MF: lượng phyllanthin tự do trong môi Germany) khảo sát độ hòa tan trong 250 ml dịch<br />
trường phân tán ruột giả định không có enzym pH 6,8. Thời điểm<br />
lấy mẫu: 0,5, 1, 1,5, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 18<br />
Lượng phyllanthin tự do trong môi trường<br />
và 24 giờ.<br />
phân tán được định lượng bằng phương pháp<br />
HPLC nêu trên. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Phân tích nhiệt Thẩm định phương pháp HPLC định<br />
Khảo sát phân tích nhiệt (thermal analysis) lượng phyllanthin<br />
của mẫu đông khô Phy-NLC được thực hiện trên Phương pháp HPLC định lượng<br />
máy phân tích nhiệt vi sai (DSC 7, Perkin-Elmer, phyllanthin đạt yêu cầu về tính tương thích hệ<br />
Norwalk, CT, USA). Mẫu (3 mg) được cho vào thống, tính đặc hiệu (Hình 2), tính tuyến tính<br />
khay nhôm và làm nóng ở tốc độ gia nhiệt 10 trong khoảng nồng độ 0,25 – 500 µg/ml với<br />
oC/phút cho đến nhiệt độ 125 oC trong môi<br />
phương trình tương quan tuyến tính y=54,50x +<br />
trường khí nitơ trơ với tốc độ dòng là 50 41,87 (R2=0,9995), đạt độ lặp lại với RSD trong<br />
ml/phút. khoảng 0,05% - 0,15%; đạt độ đúng với độ phục<br />
Độ hòa tan của Phy-NLC hồi từ 99,99% – 101,48 % và giới hạn định lượng<br />
Khả năng phóng thích phyllanthin từ Phy- là 0,25 µg/ml.<br />
NLC được khảo sát sử dụng phương pháp<br />
(a)<br />
phóng thích qua màng thẩm tách (MWCO 3500-<br />
4000 Da) trong 250 ml môi trường thử độ hòa tan<br />
ở nhiệt độ 37oC ± 0,5 oC, sử dụng thiết bị kiểu<br />
cánh khuấy với tốc độ quay 50 vòng/phút. Thử<br />
nghiệm độ hòa tan được thực hiện trong 2 điều (b)<br />
kiện: pH 1,2 (SGFwe) và pH 6,8 (SIFwe). Thể tích<br />
lấy mẫu là 5 ml. Sau khi lấy mẫu tại từng thời<br />
điểm xác định, 5 ml môi trường mới được trả lại<br />
bình thử nghiệm. Mẫu được lọc qua màng lọc có<br />
kích thước lỗ lọc 0,22 µm trước khi được định (c)<br />
<br />
lượng bằng phương pháp HPLC.<br />
Thử nghiệm độ hòa tan trong dịch dạ dày giả định<br />
không có enzym<br />
Mẫu đông khô Phy-NLC tương ứng với 1 (d)<br />
<br />
mg phyllanthin được cho vào túi thẩm tách<br />
(Cellu-Sep T1, Bioron GmbH, Ludwigshafen,<br />
Germany) khảo sát độ hòa tan trong 250 ml dịch<br />
dạ dày giả định không có enzym pH 1,2. Thời<br />
điểm lấy mẫu: 0,5, 1, 1,5 và 2 giờ.<br />
Thử nghiệm độ hòa tan trong dịch ruột giả định Hình 2: Sắc ký đồ HPLC của (a) phyllanthin chuẩn,<br />
không có enzym (b) dầu Mè, (c) dầu Đậu nành và (d) dầu Đậu phụng<br />
Mẫu đông khô Phy-NLC tương ứng với 1 Độ tan của phyllanthin trong tá dược dầu<br />
mg phyllanthin được cho vào túi thẩm tách<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 281<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Độ tan của phyllanthin trong dầu Mè, dầu Công thức % phyllanthin được bắt giữ trong giá mang<br />
nano lipid<br />
Đậu nành, dầu Đậu phụng được thể hiện trong Phy-F3 99,38<br />
Hình 3.<br />
Công thức Phy-F1 không sử dụng dầu Mè<br />
nên khả năng bắt giữ phyllanthin thấp nhất<br />
trong 3 công thức khảo sát. Công thức Phy-F3 có<br />
lượng dầu Mè nhiều hơn so với công thức Phy-<br />
F2 nên khả năng bắt giữa phyllanthin của công<br />
thức Phy-F3 cao hơn công thức Phy-F2. Điều này<br />
có thể giải thích bởi dầu Mè cho khả năng hòa<br />
tan phyllanthin cao hơn Compritol® 888ATO.<br />
Kích thước tiểu phân, dãy phân bố kích thước và thế Zeta<br />
Kích thước tiểu phân, dãy phân bố kích<br />
Hình 3: Độ tan của phyllanthin trong tá dược dầu thước và thế Zeta của 3 công thức khảo sát được<br />
trình bày trong Bảng 3.<br />
Dầu Mè có khả năng hòa tan phyllanthin<br />
cao nhất trong 3 dầu khảo sát. Vì vậy, dầu Mè Bảng 3: Kích thước tiểu phân, dãy phân bố kích thước<br />
được chọn làm tá dược dầu cho hệ Phy-NLC. và thế Zeta của các Phy-NLC<br />
Kích thước tiểu Dãy phân bố Thế Zeta<br />
Khảo sát độ hòa tan của phyllanthin trong tá dược phân (nm) kích thước (mV)<br />
lipid rắn Phy-F1 263 ± 6,11 0,44 ± 0,01 -15,90 ±<br />
0,46<br />
Trong 3 tá dược lipid rắn khảo sát Phy-F2 257 ± 0,30 0,43 ± 0,01 -10,02 ±<br />
0,22<br />
(Compritol® 888ATO, Compritol® HD5ATO và<br />
Phy-F3 255 ± 3,00 0,41 ± 0,03 -7,75 ± 0,31<br />
GeleolTM mono and diglycerides NF), phyllanthin<br />
tan tốt nhất trong Compritol® 888ATO (khoảng 8 Kết quả cho thấy kích thước tiểu phân, dãy<br />
mg/g). Vì vậy Compritol® 888ATO được chọn phân bố kích thước và thế Zeta của cả 3 công<br />
làm tá dược lipid rắn cho hệ Phy-NLC. thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê.<br />
Khảo sát một số phối hợp công thức giá mang nano Độ hòa tan của giá mang nano lipid chứa<br />
lipid chứa phyllanthin phyllanthin<br />
Tween 80 và Phospholipion 90G được chọn Độ hòa tan của phyllanthin từ các giá mang<br />
làm chất nhũ hóa cho giá mang nano lipid chứa nano lipid chứa phyllanthin trong môi trường<br />
phyllanthin vì khả năng tương thích và khả năng SGFwe và SIFwe được trình bày trong Hình 4 và<br />
tạo nhũ tương kích thước nano với tá dược lipid Hình 5.<br />
được chọn (dữ liệu không trình bày trong 8<br />
<br />
nghiên cứu này). Phy-F1<br />
% phyllathin phóng thích<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6 Phy-F2<br />
Kết quả nghiên cứu khả năng bắt giữ Phy-F3<br />
phyllathin của 3 công thức Phy-NLC (Phy-F1, 4<br />
<br />
Phy-F2 và<br />
Phy-F3) được trình bày trong Bảng 2. 2<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 2: Khả năng bắt giữ phyllanthin của các giá 0<br />
0 0.5 1 1.5 2<br />
mang nano lipid khảo sát Thời gian (giờ)<br />
Công thức % phyllanthin được bắt giữ trong giá mang<br />
nano lipid Hình 4: Độ hòa tan của giá mang nano lipid chứa<br />
Phy-F1 95,76<br />
phyllanthin trong môi trường SGFwe (n=6)<br />
Phy-F2 99,24<br />
<br />
<br />
<br />
282 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
60 nhiên, sản phẩm đông khô của cả hai công<br />
50 thức khi được phân tán lại trong môi trường<br />
% phyllanthin phóng thích<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40 nước cất, công thức Phy-F2 cho khả năng tái<br />
30 phân tán tốt hơn công thức Phy-F3. Thành<br />
20<br />
phần dầu Mè trong công thức Phy-F3 cao gấp<br />
Phy-F1<br />
đôi so với công thức Phy-F2 có thể là nguyên<br />
10 Phy-F2<br />
Phy-F3 nhân dẫn đến hiện tượng kết dính và khó<br />
0<br />
0 6 12 18 24 phân tán lại của công thức Phy-F3. Như vậy,<br />
Thời gian (giờ)<br />
chọn công thức Phy-F2 để tiếp tục khảo sát.<br />
Hình 5: Độ hòa tan của giá mang nano lipid chứa<br />
Phân tích nhiệt<br />
phyllanthin trong môi trường SIFwe (n=6)<br />
Kết quả phân tích nhiệt vi sai của Compritol®<br />
Tốc độ phóng thích phyllathin từ SGFwe<br />
888ATO, giá mang nanolipid công thức Phy-F2<br />
và từ SIFwe khác nhau không có ý nghĩa<br />
không tải phyllanthin, Phy-F2 và phyllanthin<br />
thống kê trong thời gian 2 giờ đầu. Mặt khác,<br />
tinh thể được trình bày trong Hình 6.<br />
Hình 5 cho thấy rõ việc phóng thích<br />
phyllanthin từ Phy-NLC trong SIFwe được Nhiệt độ nóng chảy của phyllanthin tinh thể<br />
kiểm soát trong thời gian 24 giờ. Điều này có được ghi nhận bởi đỉnh nhọn ở nhiệt độ 96oC.<br />
thể giải thích bởi khung lipid matrix không bị Đỉnh này không được phát hiện trên kết quả<br />
phân rã trong môi trường SIFwe do môi phân tích nhiệt vi sai của công thức Phy-F2. Vì<br />
trường thử nghiệm độ hòa tan trong SIFwe vậy, phyllanthin có thể tồn tại trong giá mang<br />
không có enzym lipase. nano lipid công thức Phy-F2 ở dạng vô định<br />
hình.<br />
Như vậy, cả 2 công thức Phy-F2 và Phy-F3<br />
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Tuy<br />
<br />
<br />
(a)<br />
Endothermic<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(b)<br />
<br />
<br />
(c)<br />
<br />
<br />
<br />
(d)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: Kết quả phân tích nhiệt vi sai của (a) nguyên liệu Compritol® 888ATO, (b) giá mang NLC công thức<br />
Phy-F2 không có phyllanthin, (c) Phy-F2 và (d) tinh thể phyllanthin<br />
KẾT LUẬN có thể tồn tại trong giá mang dưới dạng vô định<br />
hình. Đường kính trung bình và dãy phân bố<br />
Giá mang nanolipid chứa phyllanthin đã kích thước của giá mang nano lipid chứa<br />
được nghiên cứu và phát triển. Kết quả nghiên phyllanthin được xác định lần lượt là 257 nm và<br />
cứu cho thấy phyllanthin được bắt giữa trong giá 0,41. Nghiên cứu cho thấy giá mang nano lipid<br />
mang nano lipid với khả năng bắt giữ 99,24% và có thể giúp kiểm soát tốc độ phóng thích của<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 283<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
phyllanthin trong môi trường dịch ruột giả định 4. Muchow M, Maincent P, Müller RH (2008), Lipid<br />
Nanoparticles with a Solid Matrix (SLN®, NLC®, LDC®) for<br />
không có enzym. Oral Drug Delivery, Drug Development and Industrial<br />
Pharmacy 34, pp. 1394–1405.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Murugaiyah V, Chan K, Antihyperuricemic Lignans from the<br />
1. Chirdchupunseree H, Pramyothin P (2010), Protective activity Leaves of Phyllanthus niruri, Planta Med 72 (2006) 1262-1267.<br />
of phyllanthin in ethanol-treated primary culture of rat 6. Murugaiyah V, Chan K(2009), Mechanisms of<br />
hepatocytes, Journal of Ethnopharmacology 128 172–176. antihyperuricemic effect of Phyllanthus niruri and its lignan<br />
2. Islam A, Selvan T, Mazumder UK, Gupta M, Ghosal S (2008), constituents, Journal of Ethnopharmacology, pp. 233–239.<br />
“Antitumour effect of Phyllanthin and Hypophyllanthin from<br />
Phyllanthus amarus against Ehrlich Ascites Carcinoma in<br />
mice”, Pharmacologyonline 2 (2008) 796-807. Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br />
3. Leite DFP, Kassuya CAL (2006), The cytotoxic effect and the Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br />
multidrug resistance reversing action of lignans from Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br />
Phyllanthus amarus, Planta Med 72, pp. 1353-1358.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
284 Chuyên Đề Dược<br />