T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐA HÌNH GEN CYP2C19<br />
Triệu Tiến Sang*; Đào Văn Đôn*; Trần Văn Khoa*<br />
Trương Ngọc Nam*; Lê Thị Hải Yến*; Nguyễn Hoàng Hiệp**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xây dựng thành công quy trình phát hiện đa hình gen CYP2C19. Đối tượng và<br />
phương pháp: 10 mẫu máu tĩnh mạch của bệnh nhân (BN) sau đặt stent động mạch vành qua<br />
da tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103. Sử dụng phương pháp giải trình tự gen dựa trên<br />
nguyên lý của Sanger. Kết quả: đã phát hiện các đa hình của gen CYP2C19. Kết luận: đã xây<br />
dựng thành công quy trình xác định đa hình gen CYP2C19.<br />
* Từ khóa: Gen CY2C19; Đặt stent động mạch vành; Giải trình tự gen.<br />
<br />
Construction of Protocol for Screening CYP2C19 Polymophism Gene<br />
Summary<br />
Objectives: To construct successfully protocol screening CYP2C19 polymorphism gene.<br />
Subjects and methods: 10 patients with venous blood transfusions were placed at Department<br />
of Cardiology, 103 Hospital using a sequencing method based on Sanger's principle. Results:<br />
CYP2C19 polymorphism was detected. Conclusion: CYP2C19 gene polymorphism has been<br />
successfully established.<br />
* Keywords: Gene CYP2C19; Coronary stent; Sequencing.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cytochrome - P450 - 2C19 (CYP2C19)<br />
là một enzym thuộc siêu họ cytochrom<br />
P450, tham gia vào quá trình chuyển hóa<br />
các chất ngoại lai, bao gồm các thuốc<br />
kháng tiểu cầu như clopidogrel, thuốc<br />
chống động kinh, mephenytoin, omeprazol,<br />
diazepam và một số loại thuốc an thần...<br />
Khả năng chuyển hóa của CYP2C19 có<br />
thể được phân loại như sau: chuyển hóa<br />
siêu nhanh, chuyển hóa bình thường,<br />
chuyển hóa trung gian, hoặc chuyển hóa<br />
<br />
kém. Điều này dẫn đến có sự khác nhau<br />
trong phản ứng chuyển hóa thuốc và đáp<br />
ứng giữa các cá thể.<br />
Clopidogrel là một tiền thuốc chưa có<br />
tác dụng, sau quá trình chuyển hóa bởi<br />
CYP2C19 ở gan, clopidogrel sẽ được<br />
chuyển hóa thành chất có tác dụng chống<br />
kết tập tiểu cầu, ngăn ngừa cục máu<br />
đông và giảm hình thành huyết khối.<br />
Việc xác định được kiểu gen CYP2C19<br />
có vai trò rất quan trọng trong tiên lượng đáp<br />
ứng thuốc, đặc biệt những thuốc chịu sự<br />
chuyển hóa qua enzym này như clopidogrel.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Triệu Tiến Sang (trieusangk83@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 02/06/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/09/2017<br />
<br />
45<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
Một số hướng dẫn điều trị về can thiệp<br />
tim mạch đã đề cập đến việc cần làm xét<br />
nghiệm gen CYP2C19 trước khi chỉ định<br />
dùng clopidogrel. Để làm được điều đó,<br />
mỗi phòng thí nghiệm cần tối ưu hóa quy<br />
trình, ổn định điều kiện thí nghiệm trước<br />
khi áp dụng quy trình một cách thường quy.<br />
Với mong muốn đưa ra quy trình xác<br />
định kiểu gen CYP2C19, góp phần nâng<br />
cao hiệu quả điều trị, giảm biến chứng và<br />
nâng cao chất lượng cuộc sống người<br />
bệnh, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
nhằm: Xây dựng quy trình xác định đa<br />
hình gen CYP2C19.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
10 mẫu máu tĩnh mạch của BN sau đặt<br />
stent động mạch vành qua da tại Khoa<br />
Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103.<br />
Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí<br />
nghiệm Bộ môn Sinh học và Di truyền Y<br />
học, Học viện Quân y.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Áp dụng phương pháp giải trình tự<br />
dựa trên nguyên lý Sanger, tiến hành<br />
theo 7 bước:<br />
- Xử lý mẫu.<br />
- Tách chiết ADN tổng số.<br />
- Kiểm tra chất lượng ADN tổng số.<br />
- Khuếch đại đoạn gen chứa các SNP:<br />
CYP2C19*2, CYP2C19*3.<br />
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm PCR.<br />
- Tinh sạch, giải trình tự.<br />
- Phân tích, đánh giá kết quả.<br />
* Xử lý mẫu:<br />
Cách lấy mẫu: lấy 4 ml máu từ tĩnh<br />
mạch BN vào ống lấy mẫu EDTA sau đặt<br />
46<br />
<br />
sten động mạch vành qua da, đảm bảo<br />
không nhiễm khuẩn, ký hiệu mẫu và bảo<br />
quản ở điều kiện -4OC.<br />
* Tách chiết ADN tổng số:<br />
Nguyên lý: sử dụng E.Z.N.A blood<br />
ADN mini kit để tách ADN tổng số.<br />
Nguyên lý của kít này dựa trên sự hấp<br />
thụ chọn lọc của axít nucleic vào màng<br />
silica-gel trong điều kiện nhất định với 4<br />
giai đoạn chính: phá vỡ tế bào để giải<br />
phóng ADN; ADN liên kết với màng silicagel; loại bỏ tạp chất trên màng silica-gel<br />
với Wash Buffer; thu ADN.<br />
* Kiểm tra chất lượng ADN tổng số:<br />
Nguyên lý: phương pháp điện di dựa<br />
trên nguyên tắc hoạt động nhờ vào sức<br />
kéo của điện trường tác động vào phân<br />
tử tích điện và kích thước lỗ của thể nền.<br />
Sử dụng một dung dịch đệm để dẫn điện<br />
và tạo điện trường đề. Bản gel giúp phân<br />
tách các phân tử và thuốc nhuộm khác<br />
nhau để phát hiện vị trí phân tử trên gel<br />
sau khi điện di. Tốc độ di chuyển của<br />
ADN trong điện trường phụ thuộc vào<br />
kích thước đoạn ADN, điện tích, mức độ<br />
xoắn và dạng phân tử. Như vậy, so sánh<br />
kích thước các mẫu ADN với thang chuẩn<br />
sẽ đánh giá được chất lượng ADN.<br />
* Khuếch đại đoạn gen chứa SNP<br />
quan tâm:<br />
Nguyên lý: sử dụng kỹ thuật PCR để<br />
khuếch đại ADN. Dùng enzym polymerase<br />
để tổng hợp ADN mới từ 1 ADN khuôn<br />
ban đầu. Thành phần chính của phản<br />
ứng gồm: ADN khuôn, mồi, dung dịch<br />
đệm, 4 loại deoxyrinucleotid triphosphate<br />
(dNTP), ADN polymerase. Với 3 giai đoạn<br />
chính: giai đoạn biến tính, giai đoạn gắn<br />
mồi và giai đoạn kéo dài.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
* Kiểm tra chất lượng sản phẩm PCR:<br />
Sử dụng phương pháp điện di, nguyên<br />
lý và cách tiến hành tương tự như điện di<br />
kiểm tra chất lượng ADN sau khi tách<br />
chiết. Điện di trên giá thể là agarose pha<br />
trong đệm TAE 1X.<br />
* Tinh sạch và giải trình tự ADN:<br />
Nguyên lý: phương pháp giải trình tự<br />
Sanger dựa vào hoạt động của enzym ADN<br />
<br />
polymerase và dideoxynucleotid (ddNTP)<br />
tham gia vào quá trình tổng hợp ADN. Khi<br />
ADN polymerase xúc tác kéo dài mạch<br />
ADN mới gặp nucleotid không có nhóm<br />
3’OH (dideoxynucleotid), phản ứng tổng<br />
hợp dừng lại và tạo ra các đoạn ADN<br />
chênh lệch nhau 1 nucleotid. Điện di đoạn<br />
ADN giúp xác định được trình tự ADN [3].<br />
* Phân tích kết quả: dựa trên phần<br />
mềm BioEdit.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả tách chiết ADN.<br />
Bảng 1:<br />
Mẫu<br />
<br />
Nồng độ ADN (ng/µl)<br />
<br />
A260/A280<br />
<br />
1<br />
<br />
19,42<br />
<br />
1,7<br />
<br />
2<br />
<br />
25,62<br />
<br />
1,8<br />
<br />
3<br />
<br />
19,49<br />
<br />
1,85<br />
<br />
4<br />
<br />
19,33<br />
<br />
2,72<br />
<br />
5<br />
<br />
27,9<br />
<br />
1,79<br />
<br />
6<br />
<br />
26,24<br />
<br />
1,9<br />
<br />
7<br />
<br />
19,6<br />
<br />
2,03<br />
<br />
8<br />
<br />
22,51<br />
<br />
2,13<br />
<br />
9<br />
<br />
24,1<br />
<br />
2,04<br />
<br />
10<br />
<br />
30,98<br />
<br />
2,1<br />
<br />
Nồng độ ADN trung bình 26.874 ng/µl. Tỷ lệ A260/A280 trung bình 1.923 (trong<br />
khoảng 1,8 - 2), nhìn chung dịch chiết ADN sạch và đủ nồng độ cho các nghiên cứu<br />
tiếp theo.<br />
2. Kết quả điện di sản phẩm PCR.<br />
Chúng tôi đã thiết kế được 2 cặp mồi dùng để xác định đa hình gen CYP2C19*2 và<br />
CYP2C19*3, đã tối ưu được thời gian và nhiệt độ phản ứng của 2 cặp mồi.<br />
CYP*2-F: 5’-AATTACAACCAGAGCTTGGC-3’<br />
CYP*2-R: 5’-TATCACTTTCCATAAAAGCAAG-3’<br />
CYP*3-F: 5’- AAATTGTTTCCAACATTTAGCT-3’<br />
CYP*3-R: 5’-ACTTCAGGGCTTGGTCAATA-3’<br />
Chu trình nhiệt phản ứng: 96oC - 1 phút, 25 chu kỳ [96oC - 10 giây, 50oC - 5 giây,<br />
60 C - 4 phút], 4oC.<br />
o<br />
<br />
47<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
Thành phần phản ứng: master mix (promega): 12,5 µl; primer F: 0,5 µl; primer R:<br />
0,5 µl; nước deion: 6,5 µl; ADN 5 µl.<br />
<br />
Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR.<br />
(a) Gen CYP2C19*2<br />
<br />
Gen CYP2C19*3<br />
<br />
(F-/F+: các đối chứng âm/dương; M: Marker; 01 - 06: thứ tự các mẫu)<br />
Các mẫu có chất lượng tốt cho băng điện di sáng, rõ, có 1 băng duy nhất tương<br />
ứng với băng 140 bp (*2), 240 bp (*3). Đối chứng âm không xuất hiện băng ADN nào,<br />
chứng tỏ kết quả PCR đáng tin cậy.<br />
3. Kết quả giải trình tự gen CYP2C19.<br />
* Kết quả giải trình tự gen CYP2C19*2:<br />
<br />
Hình 2: Kết quả giải trình tự gen CYP2C19*2 của mẫu số 3.<br />
Không xuất hiện tín hiệu A, chỉ có tín hiệu G, gen đồng hợp với kiểu gen *1/*1 quy<br />
định chuyển hóa bình thường.<br />
<br />
Hình 3: Kết quả giải trình tự gen CYP2C19*2 của mẫu số 1.<br />
Đồng thời xuất hiện tín hiệu A và G, gen dị hợp với kiểu gen *1/*2 quy định chuyển<br />
hóa trung bình.<br />
48<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
<br />
Hình 4: Kết quả giải trình tự gen CYP2C19*2 của mẫu số 5.<br />
Không xuất hiện tín hiệu G, chỉ có tín hiệu A, gen đồng hợp với kiểu gen *2/*2 quy<br />
định chuyển hóa kém.<br />
* Kết quả giải trình tự gen CYP2C19*3:<br />
<br />
Hình 5: Kết quả giải trình tự gen CYP2C19*3 của mẫu số 1.<br />
Không xuất hiện tín hiệu A, chỉ có tín hiệu G, gen đồng hợp với kiểu gen *1/*1 quy<br />
định chuyển hóa bình thường.<br />
<br />
Hình 6: Kết quả giải trình tự gen CYP2C19*3 của mẫu số 6.<br />
Đồng thời xuất hiện tín hiệu A và G, gen dị hợp với kiểu gen *1/*3 quy định chuyển<br />
hóa trung bình.<br />
49<br />
<br />