Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
XÂY DỰNG THUẬT TOÁN DẪN ĐƯỜNG<br />
TRÊN CƠ SỞ KẾT HỢP INS/GPS CHO ĐẠN PHÁO PHẢN LỰC<br />
KIỂU 9M22Y CÓ ĐIỀU KHIỂN<br />
Nguyễn Trọng Yến*, Nguyễn Sỹ Long, Trần Ngọc Quý, Nguyễn Văn Khối<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày một phương pháp xác định tham số dẫn đường và<br />
định hướng cho đạn pháo phản lực cải tiến sử dụng thuật toán kết hợp INS/GPS.<br />
Đối tượng nghiên cứu là đạn pháo phản lực kiểu 9M22Y được cải tiến thành đạn<br />
có điều khiển với khoang điều khiển lắp ở phần đầu.<br />
Từ khóa: Đạn pháo phản lực; Khoang điều khiển; Hệ thống dẫn đường; Thuật toán kết hợp INS/GPS.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong kết quả nghiên cứu của bài báo [1], nhóm tác giả đã xây dựng được mô<br />
hình động lực học ở trong và ngoài ống phóng của đạn cải tiến 9M22Y với<br />
khoang điều khiển lắp ở phần đầu, đồng thời đã xây dựng được luật điều khiển<br />
đạn cải tiến theo hai phương pháp dẫn. Để đảm bảo được độ chính xác điều khiển<br />
đạn đến điểm gặp nhóm tác giả đưa ra yêu cầu về độ chính xác của các tham số<br />
dẫn đường như sau: so với hệ tọa độ dẫn đường sai lệch về vị trí theo các trục là ≤<br />
5 m, sai lệch về vận tốc theo các trục là ≤ 0,4 m/s; sai lệch các góc định hướng<br />
(góc hướng, góc cren và góc chúc ngóc) là ≤ 10 độ.<br />
Đối tượng nghiên cứu của bài báo là một thiết bị mới (đạn 9M22Y cải tiến),<br />
điểm khác biệt lớn của đạn 9M22Y so với các thiết bị bay thông dụng là có gia tốc<br />
phản lực lớn, vận tốc cực đại lớn và quay quanh trục dọc trong quá trình bay. Trên<br />
thế giới chưa có công bố về giải pháp dẫn đường cho loại thiết bị này. Bài báo này<br />
sẽ trình bày một giải pháp xác định các tham số dẫn đường và định hướng đạn<br />
pháo phản lực 9M22Y khi lắp thêm khoang điều khiển dựa trên cơ sở xử lý thông<br />
tin kết hợp giữa hệ thống dẫn đường quán tính (INS) và dẫn đường vệ tinh (GPS)<br />
đảm bảo độ chính xác như đã nêu ra ở trên.<br />
2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG<br />
KẾT HỢP INS/GPS<br />
2.1. Xây dựng mô hình toán INS<br />
Để tiến hành xây dựng mô hình toán cho hệ thống INS, nhóm tác giả sử dụng<br />
các hệ trục tọa độ đã được định nghĩa trong bài báo [1- hình 3].<br />
Thiết bị đo trong hệ dẫn đường quán tính INS là bộ gia tốc kế và bộ cảm biến<br />
vận tốc góc. Do hệ thống dẫn đường quán tính kết hợp GPS được đặt trên khoang<br />
điều khiển của đạn nó đo gia tốc dài và vận tốc góc trong hệ tọa độ gắn liền với<br />
khoang điều khiển, tức là hệ tọa độ O1x1y1z1.<br />
Theo [1], các giá trị của cảm biến gia tốc f1 = [fx1, fy1, fz1] đặt trên các trục của<br />
hệ tọa độ liên kết với khoang điều khiển O1x1y1z1 được xác định theo công thức:<br />
f1 a1 g (1)<br />
Trong đó, a1 và g - gia tốc tâm khối khoang điều khiển và gia tốc trọng<br />
trường.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 207<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
Sử dụng ma trận cô sin chỉ phương từ hệ tọa độ mặt đất sang hệ tọa độ liên kết<br />
để xác định các thành phần cảm biến gia tốc. Theo đó, phương trình (1) được viết<br />
lại dưới dạng sau:<br />
f x1 a1x <br />
g 0 <br />
1 <br />
f y1 Ag _ b a1 yg g (2)<br />
<br />
f z1 a1zg 0 <br />
<br />
Trong đó, A1g _ b - ma trận cô sin chỉ phương từ hệ tọa độ mặt đất Ogxgygzg sang<br />
hệ tọa độ liên kết với khoang điều khiển O1x1y1z1.<br />
Các giá trị cảm biến gia tốc kế và vận tốc góc theo các mô hình toán học xác<br />
định trong bài báo [1] là các giá trị lý tưởng. Trên thực tế, chỉ số cảm biến luôn<br />
chứa nhiễu ảnh hưởng đến giá trị đo được của nó. Thông thường, đối với các cảm<br />
biến có độ chính xác trung bình, trong bảng dữ liệu do nhà sản xuất đưa ra thường<br />
đi kèm các tham số về nhiễu. Các nhiễu này thông thường là: nhiễu tạp;độ trôi của<br />
cảm biến.<br />
Nhiễu tạp được đưa ra thông thường là các nhiễu tạp trắng có quy luật phân bố<br />
chuẩn hay còn gọi là quy luật phân bố Gausse, tức là:<br />
w f N (0, 2f ); w1 N (0, 2 )<br />
Trong đó, w – nhiễu trắng có giá trị trung bình µ = 0 và giá trị trung bình bình<br />
phương σ2.<br />
Độ trôi của cảm biến thông thường được mô phỏng là tổng hợp của thành phần<br />
không đổi và giá trị ngẫu nhiêu theo quy luật phân bố Gausse, tức là:<br />
b f wb f ; b wb<br />
Do đó, chỉ số của cảm biến được xác định theo công thức:<br />
f f b w<br />
1 1 f f<br />
(3)<br />
1 1 b w<br />
Trong đó, f1 và 1 - giá trị đo được từ cảm biến gia tốc kế và cảm biến vận tốc<br />
góc; f1 và 1 - giá trị lý tưởng của cảm biến khi không tính đến nhiễu; b f và b -<br />
độ trôi của cảm biến; w f và w - nhiễu tạp trắng.<br />
Từ các chỉ số đo được từ bộ cảm biến, hệ dẫn đường quán tính giải quyết bài<br />
toán định vị và dẫn đường theo thuật toán sau.<br />
Thông tin về vị trí của hệ tọa độ liên kết so với hệ tọa độ mặt đất được xác định<br />
thông qua các tham số quaternion của phương trình Rodriga – Hamiton. Khi bỏ<br />
qua sự quay của hệ tọa độ mặt đất, hệ phương trình vi phân xác định các tham số<br />
Hamiton được viết dưới dạng sau:<br />
1<br />
q (q ) 1 (4)<br />
2<br />
Ở dạng khai triển, (148) được viết lại như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
208 N. T. Yến, …, N. V. Khối, “Xây dựng thuật toán dẫn đường ... 9M22Y có điều khiển.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
q1 q2 q3 q4 <br />
q x1<br />
2 1 q1 q4 q3 (5)<br />
q3 2 q4 q1 q2 y1 <br />
<br />
q4 q3 q2 q1 z1 <br />
Trong đó, q1, q2, q3, q4 – các tham số phương trình Rodriga – Hamiton xác định<br />
mối liên hệ giữa hệ tọa độ liên kết và hệ tọa độ chuẩn.<br />
Khi giải hệ phương trình vi phân trên có thể xuất hiện hiện tượng gọi là sự trôi<br />
định mức quaternion. Do vậy, các tham số trên sau khi nhận được cần chuẩn hóa<br />
lại để đảm bảo điều kiện:<br />
q qT 1 (6)<br />
Ma trận cô sin chỉ phương chuyển từ hệ tọa độ liên kết sang hệ tọa độ mặt đất<br />
được xác định thông qua các tham số Hamiton theo công thức sau:<br />
q12 q22 q32 q42 2(q2 q3 q1q4 ) 2(q2 q4 q1q3 ) <br />
g 2 2 2 2 <br />
Rb (q ) 2(q2 q3 q1q4 ) q1 q2 q3 q4 2(q3 q4 q1q2 ) (7)<br />
2(q2 q4 q1q3 ) 2 2 2 2<br />
2(q3 q4 q1q2 ) q1 q2 q3 q4 <br />
<br />
Mặt khác, ma trận cô sin chỉ phương được xác định thông qua các tham số<br />
Euler theo công thức:<br />
coscos sincos cos sin sin sincos sin sin cos <br />
<br />
R (Euler) sin<br />
g<br />
b coscos cossin <br />
cossin cos sin sinsin cos cos cos sinsin sin <br />
Thông qua các tham số Hamiton có thể xác định các góc Euler như (8):<br />
arcsin 2(q2 q3 q1q4 ) <br />
2(q2 q4 q1q3 ) <br />
arctg 2 2 2 2<br />
q1 q2 q3 q4 (8)<br />
2(q3 q4 q1q2 ) <br />
1 arctg 2 2 2 2<br />
q1 q2 q3 q4 <br />
Vận tốc tâm khối khoang điều khiển được xác định thông qua các tham số<br />
Hamiton và cảm biến gia tốc kế theo biểu thức:<br />
V1g Rbg (q ) f1 g (9)<br />
Ở dạng khai triển, (9) được viết lại như sau:<br />
V1x fx 0<br />
g 1 <br />
V1 y Rb (q ) fy g <br />
g<br />
(10)<br />
g <br />
1<br />
<br />
<br />
V1z <br />
g fz1 0 <br />
Tích phân vận tốc ta thu được vị trí khoang điều khiển trong không gian theo<br />
biểu thức:<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 209<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
x1g V1xg <br />
<br />
<br />
y<br />
1g V1 yg (11)<br />
z <br />
1g V1zg <br />
Khi đó, trong miền thời gian rời rạc với tần số cập nhật cho trước, vị trí,<br />
vận tốc và các tham số Hamiton được xác định theo các biểu thức sau:<br />
p1g ,k 1 p1g ,k V1g ,k T<br />
<br />
V1g ,k 1 V1g ,k Rbg (qk ) fb1,k g k T<br />
(12)<br />
1 <br />
qk 1 qk (qk ) b1,k T<br />
2 <br />
Các góc Euler xác định theo các tham số Hamiton đã rời rạc hóa, tức là:<br />
k arcsin 2(q2,k q3,k q1,k q4,k ) <br />
2(q2,k q4,k q1,k q3,k ) <br />
k arctg 2 2 2 2 <br />
q1,k q2,k q3,k q4,k (13)<br />
2(q q q q ) <br />
1,k arctg 2 3,k 24,k 21,k 2,2k <br />
q1,k q2,k q3,k q4,k <br />
2.2. Xây dựng mô hình toán thuật toán kết hợp hệ thống INS và GPS<br />
Để xây dựng được mô hình toán thuật toán kết hợp INS và GPS cần có mô<br />
hình tín hiệu GPS. Trong bài báo không đề cập đến mô hình toán của GPS mà chỉ<br />
tạo giả các tham số đầu ra của GPS làm các tham số quan sát cho thuật toán kết<br />
hợp.<br />
Thiết bị thu GPS/GLONASS cho phép xác định vị trí (xg, yg, zg) và vận tốc<br />
(Vxg, Vyg, Vzg) với độ chính xác theo vị trí (δxg, δyg, δzg) và theo vận tốc (δVxg,<br />
δVyg, δVzg) giới hạn tùy thuộc vào đặc trưng của thiết bị thu. Khi bỏ qua tính<br />
không đồng bộ đồng hồ thời gian, đầu ra của thiết bị thu GPS/GLONASS có thể<br />
mô tả đơn giản theo biểu thức sau:<br />
r1g r1g r1g<br />
(14)<br />
V1g V1g V1g<br />
Trong đó, r và V - vị trí và vận tốc khoang điều khiển do thiết bị thu<br />
1g 1g<br />
<br />
GPS/GLONASS đo được; r1g và V1g - sai số ngẫu nhiêu của thiết bị thu là các<br />
giá trị đưa ra bởi nhà sản xuất.<br />
Thiết bị thu GPS/GLONASS cung cấp thông tin về vị trí và vận tốc với sai<br />
số ổn định trong thời gian dài với tần số cập nhật khoảng 1 đến 10 Hz. Bộ cảm<br />
biến INS cho phép xác định vị trí, vận tốc và các góc định hướng của vật với tần<br />
số cập nhật lớn khoảng vài trăm Hz.<br />
Thiết bị GPS/GLONASS thông thường cho sai số trong khoảng thời gian<br />
ngắn lớn hơn nhiều so với hệ thống dẫn đường INS, đồng thời nó dễ bị mất tín<br />
<br />
<br />
210 N. T. Yến, …, N. V. Khối, “Xây dựng thuật toán dẫn đường ... 9M22Y có điều khiển.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
hiệu do các nhiễu môi trường khác nhau. Còn hệ dẫn đường INS không phụ thuộc<br />
vào ngoại cảnh, nhưng do nhiễu tích tụ nên thời gian càng lớn thì độ chính xác<br />
càng giảm dần (độ trôi). Một hệ thống tích hợp INS/GPS (GLONASS) cho phép<br />
kết hợp ưu điểm của cả hai mặt và có thể cung cấp kết quả điều hướng chính xác<br />
hơn và không bị gián đoạn. Thông qua bộ lọc Kalman dữ liệu GPS thường xuyên<br />
được cập nhật vào các ước tính của INS làm tăng độ chính xác thông tin đầu ra.<br />
Ngoài ra, khi bộ thu GPS/GLONASS bị mất tín hiệu thì hệ thống INS có vai trò<br />
cung cập thông tin đầu ra trong khoảng thời gian gián đoạn này.<br />
Từ những phân tích ở trên, có thể nhận thấy có hai phương pháp cập nhật<br />
dữ liệu vào các ước tính của INS là phương pháp ghép lỏng và phương pháp ghép<br />
chặt [2,3,4]. Thuật toán ghép chặt sử dụng trực tiếp giá trị đo khoảng cách và vận<br />
tốc từ bộ thu để so sánh với tín hiệu đầu ra của hệ dẫn đường INS.Ưu điểm nổi bật<br />
của phương pháp ghép chặt là nó có thể làm việc ngay cả khi không đủ bốn vệ<br />
tinh quan sát, đồng thời sai lệch đồng hồ đo bộ thu cũng được tính đến trong bộ<br />
lọc Kalman. Tuy nhiên, để thực hiện thuật toán này thì cần truy cập trực tiếp vào<br />
bộ thu GPS/GLONASS, đồng thời đầu vào bộ lọc Kalman với số lượng đầu vào<br />
thay đổi đòi khỏi khối lượng tính toán lớn hơn rất nhiều so với phương án ghép<br />
lỏng. Do vậy trong bài báo nhóm tác giả sử dụng thuật toán ghép lỏng để kết hợp<br />
INS và GPS.<br />
Sơ đồ ghép lỏng hệ thống dẫn dường quán tính INS với hệ thống định vị<br />
vệ tinh GPS/GLONASS được trình bày trong hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Thuật toán ghép lỏng INS/GPS (GLONASS).<br />
Thuật toán ghép lỏng sử dụng đầu ra sau khi đã tính toán thông tin về vị trí<br />
và vận tốc của khoang điều khiển. Dữ liệu này được so sánh với tín hiệu hệ thống<br />
dẫn đường INS theo tần số cập nhật và được đưa vào bộ lọc Kalman để bù trừ sai<br />
số trong phép đo bộ cảm biến INS và hiệu chỉnh dữ liệu đầu ra của nó.<br />
Đạn 9M22Y có thời gian bay tối đa là 76s và tầm bắn tối đa 20km. Do thời<br />
gian bay nhỏ nên khi xây dựng mô hình toán động lực học bay [1] và hệ thống<br />
dẫn đường kết hợp INS/GPS, nhóm tác giả đã coi trái đất là không quay, nên khi<br />
tính toán sẽ bỏ qua sự quay của trái đất.<br />
Mô hình toán của thuật toán ghép lỏng được xây dựng trên cơ sở thuật<br />
toán KALMAN. Véc tơ trạng thái được xác định từ hệ thống dẫn đường INS. Hệ<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 211<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
phương trình mô tả 16 trạng thái đánh giá được xác định từ thuật toán làm việc<br />
INS, tức là:<br />
p1g V1g<br />
<br />
V R g (q ) fˆ g<br />
1g b 1<br />
<br />
1<br />
q (q ) ˆ1 (15)<br />
2<br />
b w<br />
f bf<br />
<br />
b w<br />
b<br />
<br />
Trong đó, trạng thái đánh giá cảm biến được xác định theo công thức:<br />
fˆ f b w<br />
1 1 f f<br />
<br />
ˆ1 1 b w<br />
Hệ phương trình (15) là hệ phi tuyến. Sau khi tuyến tính và rời rạc hóa, ở dạng sai<br />
số hệ phương trình (15) được viết lại dưới dạng sau:<br />
p1g ,k 1 p1g ,k <br />
w f ,k <br />
V1g ,k 1 V1g ,k <br />
w ,k <br />
qk 1 k ,k 1 qk k w (16)<br />
b b b f ,k <br />
f ,k 1 f ,k wb ,k <br />
b ,k 1 b ,k <br />
<br />
Trong đó, Фk, Гk – ma trận chuyển trạng thái sai số và nhiễu ở dạng rời<br />
rạc;<br />
T2 2<br />
k I Fk T Fk <br />
2!<br />
033 I 33 034 033 033 <br />
0 g<br />
033 FVq Rb (qk ) 033 <br />
33<br />
f 1 <br />
Fk 043 043 Fqq 043 (qk ) <br />
x 2 <br />
033 033 034 033 033 <br />
0 033 <br />
33 033 034 033<br />
FVq1 FVq 2 FVq 3 FVq 4 <br />
<br />
FVq FVq 4 FVq 3 FVq 2 FVq1 <br />
FVq 3 FVq 4 FVq1 FVq 2 <br />
<br />
<br />
FVq1 2 q1 fˆx1 q4 fˆy1 q3 fˆz1 <br />
FVq 2 2 q fˆ<br />
2 x1 q3 fˆy1 q fˆ <br />
4 z1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
212 N. T. Yến, …, N. V. Khối, “Xây dựng thuật toán dẫn đường ... 9M22Y có điều khiển.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
FVq 3 2 q3 fˆx1 q2 fˆy1 q1 fˆz1 <br />
FVq 4 2 q fˆ<br />
4 x1 q1 fˆy1 q fˆ <br />
2 z1<br />
<br />
0 ˆ x1 ˆ y1<br />
ˆ z1 <br />
<br />
ˆ x1 0 ˆ z1 ˆ y1 <br />
Fqq <br />
ˆ ˆ z1 0 ˆ x1 <br />
y1 <br />
ˆ z ˆ y1 ˆ x1 0 <br />
1<br />
T T2 2 <br />
k I Fk Fk Gk T<br />
2! 3! <br />
033 033 033 033 <br />
R g (q ) 033 033 033 <br />
b k<br />
f 1 <br />
Gk 043 (qk ) 043 043 <br />
w 2 <br />
033 033 I 33 033 <br />
0 033 033 I 33 <br />
33<br />
Mô hình quan sát theo thuật toán ghép lỏng lúc này có dạng sau:<br />
p1g ,k <br />
<br />
V <br />
p k , INS p k ,GPS I 033 033 033 033 <br />
1 g , k<br />
<br />
33<br />
Zk qk (17)<br />
<br />
Vk , INS Vk ,GPS 033 I 33 033 033 033 <br />
b <br />
f ,k <br />
b ,k <br />
<br />
p1g ,k <br />
w f ,k <br />
V1g ,k <br />
w ,k <br />
Đặt: X k qk ; Wk ;<br />
wb f ,k <br />
b <br />
f ,k wb ,k <br />
b ,k <br />
<br />
I 033 034 033 033 <br />
H 33 <br />
033 I 33 034 033 033 <br />
Khi đó, phương trình (16) và (17) được viết lại dưới dạng sau:<br />
X k 1 k X k k Wk<br />
(18)<br />
Z k H X k<br />
Hệ phương trình (18) là hệ phương trình tuyến tính hóa. Do vậy, bộ lọc<br />
Kalman tuyến tính để xác định sai số đánh giá gồm hai giai đoạn:<br />
- Giai đoạn dự báo trạng thái:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 213<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
Xˆ X<br />
k k k 1<br />
T<br />
(19)<br />
P<br />
k k Pk 1 k Qk<br />
<br />
- Giai đoạn cập nhật trạng thái:<br />
K P H T H P H T R 1<br />
k k k<br />
<br />
ˆ ˆ<br />
<br />
X k 1 X k K k Z k H X k<br />
<br />
ˆ<br />
(20)<br />
Pk 1 Pk K k H Pk<br />
<br />
Ma trận Qk có thể xác định gần đúng theo biểu thức:<br />
T<br />
Qk k ,k 1 k Q Tk Tk ,k 1 k Q Tk (21)<br />
2<br />
Trong đó, Q và R – ma trận đặc trưng cho nhiễu cảm biến INS và bộ thu<br />
GPS/GLONASS.<br />
Trong trường hợp gián đoạn tín hiệu từ bộ thu GPS/GLONASS, thông tin<br />
đầu ra lúc này được cập nhật theo dữ liệu dự báo trạng thái.<br />
Áp dụng thuật toán lọc Kalman giúp cho mỗi hệ thống bù trừ nhược điểm<br />
của mình và cho giá trị đánh giá tốt hơn nhiều so với giá trị đo được của từng hệ.<br />
3. MÔ PHỎNG MÔ HÌNH TOÁN HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG KẾT HỢP<br />
INS/GPS CHO ĐẠN 9M22Y CẢI TIẾN VÀ KẾT QUẢ<br />
Mô hình mô phỏng hệ thống dẫn đường kết hợp INS/GPS cho đạn 9M22Y<br />
cải tiến được viết trên phần mềm Matlab. Tham số đầu vào của chương trình gồm:<br />
Tín hiệu tốc độ góc quay của khoang điều khiển, tín hiệu gia tốc chuyển động của<br />
quả đạn chiếu lên các trục của hệ tọa độ liên kết O1x1y1z1; tín hiệu giả GPS về vị<br />
trí và vận tốc của quả đạn chiếu trên các trục của hệ tọa độ dẫn đường Ogxgygzg.<br />
Các tín hiệu tạo giả được tạo ra từ các tín hiệu lý tưởng của các tham số lấy từ mô<br />
hình động lực học bay của quả đạn [1] cộng thêm sai lệch điểm không và nhiễu<br />
trắng theo giải sai số và nhiễu của cảm biến tông thường. Để hệ thống kêt hợp<br />
INS/GPS với 6 trạng thái quan sát như đã trình bày ở mục 2 đảm bảo được độ<br />
chính xác đồng thời các tham số về vị trí, vận tốc và góc như yêu cầu đặt ra thì<br />
cần lựa chọn cảm biến quán tính và cảm biến GPS với sai số trong ngưỡng cho<br />
phép và tần số cập nhật đủ lớn. Từ kết quả khảo sát mô phỏng nhóm tác giả đã<br />
đưa ra yêu cầu đầu vào về sai số các cảm biến như trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Tham số đầu vào của hệ thống kết hợp INS/GPS.<br />
Hệ Tham số đầu vào, đơn vị Giá<br />
thống trị<br />
INS - Vị trí ban đầu của hệ trục tọa độ O1x1y1z1 so với hệ trục tọa độ<br />
Ogxgygzg:<br />
+ O1 trùng với Og;<br />
+ mặt phẳng O1x1y1 trùng với mặt phẳng Ogxgyg (mặt phẳng 50<br />
bắn);<br />
+ góc lệch ban đầu của trục O1x1 so với trục Ogxg (góc<br />
<br />
<br />
214 N. T. Yến, …, N. V. Khối, “Xây dựng thuật toán dẫn đường ... 9M22Y có điều khiển.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
phóng), độ. 0<br />
- Vị trí ban đầu của quả đạn theo các trục của hệ tọa độ Ogxgygzg,<br />
m 0<br />
- Vận tốc ban đầu của quả đạn theo các trục của hệ tọa độ<br />
Ogxgygzg, m/s ±0.1<br />
- Sai lệch điểm không của tốc độ góc theo các trục O1x1y1z1, độ/s<br />
- Sai lệch điểm không của gia tốc theo các trục O1x1y1z1, mg ±30<br />
- Tần số cập nhật, Hz<br />
400<br />
GPS - Sai số vị trí theo các trục của hệ tọa độ Ogxgygzg, m ±11<br />
- Sai lệch điểm không của vận tốc theo các trục của hệ tọa độ ±0.1<br />
Ogxgygzg, m/s<br />
- Tần số cập nhật, Hz 5<br />
Thời điểm bắt đầu bộ lọc KALMAN tính từ lúc phóng đạn, s 8<br />
Tham số đầu ra của chương trình là các tín hiệu về các tham số dẫn đường<br />
và định hướng của hệ thống dẫn đường kết hợp INS/GPS.<br />
Kết quả sai số về vị trí, vận tốc, góc định hướng của hệ INS và của hệ<br />
INS/GPS so với tham số lý tưởng thể hiện trên hình 2, 3, 4, 5, 6, 7.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sai số vị trí theo các trục của Hình 3. Sai số vị trí theo các trục của<br />
INS/GPS so với vị trí lý tưởng. INS so với vị trí lý tưởng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Sai lệch vận tốc theo các trục Hình 5. Sai lệch vận tốc theo các trục<br />
của INS/GPS so với vận tốc lý tưởng. của INS so với vận tốc lý tưởng.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 215<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Sai lệch góc định hướng theo Hình 7. Sai lệch góc định hướng theo<br />
các trục của INS/GPS so với góc lý các trục của INS so với góc lý tưởng.<br />
tưởng.<br />
Nhận xét:<br />
Từ kết quả mô phỏng cho thấy nếu chỉ sử dụng INS thì sai lệch về vị trí và<br />
vận tốc là rất lớn so với giá trị lý tưởng: Sai lệch vị trí đến vài trăm mét; sai lệch<br />
vận tốc lớn hơn 10 m/s; sai lệch về góc định hướng lớn hơn 10 độ.<br />
Hệ thống dẫn đường INS/GPS đảm bảo xác định các tham số dẫn đường<br />
và định hướng với độ chính xác cao: Sai lệch vị trí nhỏ hơn 5 m; sai lệch vận tốc<br />
nhỏ hơn 0.2 m/s; sai lệch về góc định hướng nhỏ hơn 10 độ.<br />
Các tín hiệu về tham số dẫn đường và định hướng thu được từ thuật toán<br />
kết hợp INS/GPS đã được sử dụng làm đầu vào cho hệ thống điều khiển đạn như<br />
đã trình bày trong bài báo [1]. Kết quả thu được đảm bảo độ chính xác dẫn đạn<br />
đến điểm gặp với sai số nhỏ hơn 10 m.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Bài báo đã xây dựng được một giải pháp dẫn đường kết hợp INS/GPS cho<br />
đạn kiểu 9M22Y cải tiến đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu. Thuật toán kết hợp<br />
INS/GPS đã khắc phục được các hạn chế của mỗi hệ thống INS và GPS riêng biệt,<br />
tăng độ chính xác xác định các tham số dẫn đường và định hướng, là đầu vào cho<br />
hệ thống điều khiển đạn. Một ưu điểm nữa của thuật toán là chỉ cần dùng 6 tham<br />
số dẫn đường của GPS (vị trí, vận tốc) để quan sát mà không cần dùng đến từ kế,<br />
nhưng vẫn lọc được cả về vị trí, vận tốc và góc định hướng. Trên cơ sở đó hạn chế<br />
được nhiễu từ gây ra cho hệ thống. Đây chính là cơ sở để hiện thực hóa bài toán<br />
cải tiến đạn kiểu 9M22Y từ không điều khiển thành đạn có điều khiển với khoang<br />
điều khiển lắp thêm ở phần đầu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Nguyễn Văn Khối, Trần Ngọc Quý, Nguyễn Sỹ Long, Nguyễn Trọng Yến,<br />
“Phương pháp hiệu chỉnh quỹ đạo đạn pháp phản lực kiểu 9M22Y cải<br />
tiến”, TC. Nghiên cứu KHCNQS, số 58 (2018), tr. 3-13.<br />
[2]. Mobinder S. Grewal, Lawrence R. Weill, Angus P. Andrews, “Global<br />
Positioning Systems, Inertial Navigation, and Integration”, No. 2 (2007).<br />
<br />
<br />
216 N. T. Yến, …, N. V. Khối, “Xây dựng thuật toán dẫn đường ... 9M22Y có điều khiển.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
[3]. Antinio Angrisano, “GNSS/INS Integration Methods”, Doctorate of<br />
research in Geodetic and Topographical Sciences XXIII Cycle (2010).<br />
[4]. Распопов В. А. “Микро-системная Авионика”, Тульский<br />
государственный университет, Тула (2010).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
BUILDING NAVIGATION ALGORITHM ON BASIS OF INS / GPS<br />
COMBINATION FOR THE 9M22Y CONTROLLED BULLET<br />
The paper presents a method of determining the navigation and orientation<br />
parameters of controlled rocket using the INS/GPS integration algorithm. The<br />
object of this paper is the rocket type 9M22Y improved by attaching the<br />
guidance and control compartment at the head.<br />
Keywords: Guidance and control compartment; Control law; System navigation; INS/GPS Integration<br />
Method.<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 15 tháng 01 năm 2019<br />
Hoàn thiện ngày 08 tháng 3 năm 2019<br />
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 3 năm 2019<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.<br />
*<br />
Email: trongyen.tpu@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 217<br />