Xét nghiệm rối loạn di truyền đơn gen phôi giai đoạn tiền làm tổ: Báo cáo loạt ca
lượt xem 7
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả chuyển phôi sau PGT-M kết hợp PGT-A trên nhóm bệnh nhân mang bất thường di truyền đơn gen gây ra một số bệnh hiếm bao gồm: teo cơ tủy, tạo xương bất toàn, loạn dưỡng cơ Duchenne, loạn dưỡng cơ gốc chi, Hemophilia A và B.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xét nghiệm rối loạn di truyền đơn gen phôi giai đoạn tiền làm tổ: Báo cáo loạt ca
- BÁO CÁO TRƯỜNG HỢPP Xét nghiệm rối loạn di truyền đơn gen phôi giai đoạn tiền làm tổ: Báo cáo loạt ca Nguyễn Duy Ánh1, Nguyễn Thị Linh1, Nguyễn Thị Vân Khánh2, Phạm Thúy Nga1, Nguyễn Thị Mỹ Dung1, Đinh Thúy Linh3 1 Khoa Hỗ trợ sinh sản và Nam học, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội 2 Trung tâm Nghiên cứu Gen- Protein, Trường Đại học Y Hà Nội 3 Trung tâm Chẩn đoán trước sinh và sàng lọc sơ sinh, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội doi:10.46755/vjog.2021.4.1310 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Thị Linh, email: linh.art.gno@gmail.com Nhận bài (received): 29/11/2021 - Chấp nhận đăng (accepted): 20/12/2021 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chuyển phôi sau PGT-M kết hợp PGT-A trên nhóm bệnh nhân mang bất thường di truyền đơn gen gây ra một số bệnh hiếm bao gồm: teo cơ tủy, tạo xương bất toàn, loạn dưỡng cơ Duchenne, loạn dưỡng cơ gốc chi, Hemophilia A và B. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca được thực hiện trong thời gian từ tháng 5/2020 đến tháng 3/2021 tại khoa Hỗ trợ sinh sản và Nam học, bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng là những cặp vợ chồng có tiền sử mang thai hoặc sinh con mắc các bệnh lý do rối loạn di truyền đơn gen, đã xác định được gen đột biến. Bệnh nhân được thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm, phân tích di truyền của phôi giai đoạn ngày 5 hoặc 6 qua 2 bước: (1) Xét nghiệm rối loạn di truyền đơn gen, (2) Xét nghiệm bất thường lệch bội (Preimplantation Genetic testing for aneuploidy -PGT-A). Phôi được lựa chọn dựa trên kết quả di truyền để chuyển vào buồng tử cung người mẹ. Kết quả: Có 21 cặp vợ chồng đủ điều kiện tham gia chương trình, tạo được 120 phôi nang. Trong 120 phôi được thực hiện xét nghiệm PGT- M có 54 phôi (45%) không mang gen bệnh hoặc ở dạng dị hợp tử không gây bệnh và tiếp tục thực hiện PGT-A, kết quả có 51,9% phôi nguyên bội, 14,8% phôi thể khảm, 33,3% phôi lệch bội. 14 bệnh nhân được tiến hành chuyển phôi, kết quả 12 bệnh nhân có thai (85,7%), hiện có 6 bệnh nhân sinh con khỏe mạnh. Kết luận: PGT-M là phương pháp hiệu quả và lựa chọn hàng đầu cho những cặp vợ chồng có mang các rối loạn di truyền đơn gen, giúp tăng cơ hội sinh con khỏe mạnh, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Từ khóa: PGT-A, PGT-M, rối loạn di truyền đơn gen, TTTON Preimplantation genetic testing for monogenic gene disorders: A case series Nguyen Duy Anh1, Nguyen Thi Linh1, Nguyen Thi Van Khanh2, Pham Thuy Nga1, Nguyen Thi My Dung1, Dinh Thuy Linh3 1 Assisted Reproductive and Andrology Department, Hanoi Hospital of Obstetric and Gynecology 2 Center for Gene and Protein Research, Hanoi Medical University 3 Prenatal Diagnosis and Newborn Screening Center, Hanoi Hospital of Obstetric and Gynecology Abstract Objectives: To evaluate the efficacy of frozen embryo transfer after combination of PGT-M and PGT-A in couples who carry single gene disorder causing 6 rare diseases: Spinal Muscular Atrophy (SMAs), Osteogenesis Imperfecta (OI), Duchenne muscular dystrophy (DMD), Limb-girdle muscular dystrophy-23, Haemophilia A and B. Materials and methods: Cases series conducted from May 2020 to March 2021 in the Assisted Reproductive and Andrology Department, Hanoi Hospital of Obstetric and Gynecology. The objects were the couples having history of pregnancy with single-gene disorder of which mutation had been identified. These couples underwent IVF, the biopsy was performed on embryos day-5 or day-6 to take out 5 to 10 trophectoderm. The trophectoderm biopsy samples underwent 2 steps next generation sequencing (NSG) analysis: (1) PGT-M for monogenic disorders detect and (2) PGT-A for aneuploid detect The frozen transferred embryo were selected based on genetic test result. Results: 21 couples were eligible to participate in the project. A total of 120 blastocyst were tested for monogenic disorder. 54 of 120 embryos (45%) underwent PGT-M were unaffected non carriers and carriers, and proceeded to the PGT-A. Of those, prevalence was was 51.9% for the euploidy, 14.8% for mosaicism and 33.3% for aneuploidy. 14 genetically normal were transferred, resulting in pregnancy rate of 85.7% and 6 uneventful live births. Conclusion: PGT-M is an effective method and the first choice for couples with single-gene genetic disorders, it helps increase the chances of having a healthy baby, reducing the family and socio economic burdens. Keywords: PGT-A, PGT-M, monogenic gene disorders, IVF. Nguyễn Duy Ánh và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):63-69. doi:10.46755/vjog.2021.4.1310 63
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cơ tủy đặc trưng bởi sự thoái hóa tế bào thần kinh vận Rối loạn di truyền đơn gen là tình trạng đột biến ADN động ở sừng trước tủy sống, dẫn đến sự suy yếu các cơ của một số gen nhất định, truyền cho thế hệ sau theo quy đối xứng, biểu hiện từ rất sớm, gây cản trở vận động, hô luật di truyền của Mendel. Những rối loạn này bao gồm: hấp và nặng thì tử vong rất sớm [9]. Bệnh tạo xương bất đột biến gen trội hoặc lặn trên nhiễm sắc thể thường, đột toàn có biểu hiện bệnh ở các mức độ nhẹ đến nặng do biến gen liên kết giới tính. Hiện nay, có hơn 6000 rối loạn thiếu hụt cấu trúc phân tử Collagen dẫn đến giòn xương, đơn gen đã được biết đến [1]. Khoảng 1% số trẻ ra đời giảm khối lượng xương và mô liên kết, bệnh gây đau đớn mang các rối loạn đơn gen do di truyền [2]. Tình trạng rối và tàn phế suốt đời, nặng có thể tử vong rất sớm [10]. loạn đơn gen chiếm 20% trong các nguyên nhân gây tử Bệnh nhược cơ Duchenne là tình trạng teo cơ, làm cơ bắp vong ở trẻ [3]. Các phương pháp chẩn đoán trước sinh yếu và kém linh hoạt đi theo thời gian hoặc gây tê liệt, hầu giúp phát hiện chính xác tình trạng di truyền của thai nhi, hết trẻ em phải ngồi xe lăn trước tuổi 12 và có thể chết tuy nhiên việc đình chỉ thai kỳ sẽ gây áp lực lớn về thể do các biến chứng hô hấp trước 20 tuổi [11]. Bệnh loạn chất cũng như tinh thần cho người mẹ. dưỡng cơ gốc chi có biểu hiện yếu cơ gốc chi tiến triển chậm, đối xứng, giảm hoặc mất phản xạ gân xương, ảnh Xét nghiệm di truyền cho phôi tiền làm tổ hưởng tới hoạt động thể lực, nặng có thể ảnh hưởng tới (Preimplantation genetic testing-PGT) là một kỹ thuật sử tim, cột sống, hô hấp,…. [12]. Bệnh Hemophilia biểu hiện dụng trong hỗ trợ sinh sản, nhằm xác định những bất do thiếu hụt các yếu tố đông máu dẫn đến chảy máu khó thường di truyền của phôi hoặc noãn được tạo ra từ thụ cầm, ở trẻ có chảy máu trong cơ khớp dẫn đến sưng đau, tinh trong ống nghiệm. Kỹ thuật PGT lần đầu tiên được giảm vận động chân tay hay để lại di chứng teo khớp, xơ báo cáo bởi Handyside và cộng sự vào năm 1990 dựa hóa các khớp ảnh hưởng tới vận động [13]. Các bệnh trên trên phản ứng nhân bản DNA để phát hiện nhiễm sắc thể hiện đều chưa có phương pháp điều trị tuyệt đối, chỉ hỗ giới tính và rối loạn đơn gen [4]. Sau hơn 3 thập kỷ phát trợ một phần giảm nhẹ triệu chứng cải thiện chất lượng triển, cùng với sự hoàn thiện của các kỹ thuật xét nghiệm cuộc sống cho người bệnh. Nghiên cứu này nhắm đánh di truyền, PGT đã trở thành một phương pháp thay thế giá hiệu quả chuyển phôi sau PGT-M kết hợp PGT-A trên cho chẩn đoán trước sinh trên nhóm bệnh nhân có nguy nhóm bệnh nhân mang bất thường di truyền đơn gen gây cơ cao di truyền bệnh cho con [5]. Dựa trên mục đích của ra một số bệnh hiếm kể trên. xét nghiệm, kỹ thuật PGT chia thành 3 loại: PGT-A (Preimplantation Genetic Testing for 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Aneuploidy): xét nghiệm bất thường lệch bội của nhiễm Đối tượng nghiên cứu sắc thể. Toàn bộ cặp vợ chồng đến điều trị tại khoa Hỗ trợ PGT-SR (Preimplantation Genetic Testing for sinh sản và Nam học bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng structural chromosomal rearrangements): xét nghiệm 5/2020 đến tháng 3/2021 thỏa mãn điều kiện sau: bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể. Có tiền sử sinh con mắc bệnh lý di truyền đơn gen PGT-M (Preimplantation Genetic Testing for hoặc đình chỉ thai nghén do phát hiện bệnh lý di truyền monogenic disorder): xét nghiệm rối loạn di truyền đơn đơn gen. gen. Đã xác định được gen đột biến gây bệnh. PGT-M là kỹ thuật duy nhất có giá trị chẩn đoán trong Đủ điều kiện sức khỏe thực hiện thụ tinh trong ống nhóm 3 kỹ thuật trên (tên gọi trước đây là xét nghiệm nghiệm (TTTON). chẩn đoán di truyền tiền làm tổ- Preimplantation Genetic Không xin noãn hoặc xin tinh trùng. Diagnosis). PGT-M được chỉ định cho các cặp vợ chồng Phương pháp nghiên cứu mang bất thường di truyền đơn gen có nguy cơ truyền Thiết kế nghiên cứu: báo cáo loạt ca thực hiện trên lại cho thể hệ sau. PGT-M có thể được chỉ định đơn độc 21 cặp vợ chồng đủ điều kiện. hoặc kết hợp với PGT-A nhằm lựa chọn những phôi phù Chọc hút noãn, nuôi phôi đến giai đoạn phôi nang hợp nhất để chuyển vào tử cung người mẹ, mang tới cơ (ngày 5 hoặc 6) hội sinh con không mắc bệnh di truyền từ bố mẹ [6]. Bệnh nhân được kích thích buồng trứng bắt đầu từ Ngày nay, PGT-M đã trở thành kỹ thuật phổ biến ngày 2 của chu kỳ kinh trong vòng 9 đến 11 ngày. Bệnh không chỉ trên thế giới và ngay tại Việt Nam. Theo thống nhân được tiêm kích thích rụng trứng khi có ít nhất 2 kê của hiệp hội sinh sản và phôi học Châu Âu (ESHRE), nang trên 17 mm và tiến hành chọc hút lấy noãn sau đó trong năm 2016-2017 thu nhận số liệu từ 61 trung tâm 34-36 giờ. Noãn sau khi thu nhận được tiến hành thụ tinh có 3098 chu kỳ thực hiện PGT-M, trong đó 222 chu kỳ bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn kết hợp với PGT-A [7]. PGT-M được triển khai ở Việt Nam (ICSI) và nuôi cấy trong môi trường CSC (Irvine Scientific, từ những năm 2015- 2016 chủ yếu trên nhóm đối tượng Mỹ) ở nhiệt độ 37oC, 6% CO2 và 5% O2 đến giai đoạn phôi bệnh nhân mang gen Thalassemia và chưa có nhiều báo nang (ngày 5 hoặc 6). cáo về các nhóm bệnh khác. Sinh thiết phôi Một số bệnh lý di truyền đơn gen hiếm gặp bao Vào ngày 4, phôi được mở một lỗ kích thước 15- gồm teo cơ tủy (tần suất mắc 1/10.000), tạo xương bất 25µm trên màng trong suốt bằng tia laser. Phôi được toàn (tần suất mắc 1/15.000-1/25.000), loạn dưỡng cơ tiến hành sinh thiết vào ngày 5 hoặc ngày 6 khi khoang Duchenne (tần suất mắc 1/3.500 ở bé trai), loạn dưỡng phôi nang đạt độ 3 (khoang phôi nang đã hoàn toàn lấp cơ gốc chi (tần suất mắc 20-40/1.000.000), hemophilia đầy thể tích phôi). A và B (tần suất mắc 20/100.000 ở bé trai) [8]. Bệnh teo Dùng một kim giữ phôi ở vị trí gần mầm phôi, dùng 64 Nguyễn Duy Ánh và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):63-69. doi:10.46755/vjog.2021.4.1310
- kim sinh thiết hút 5-10 tế bào lá nuôi phôi ở vị trí đối diện. Chuyển phôi trữ Sau khi sinh thiết, phôi tiếp tục được nuôi trong tủ nuôi Sau khi có kết quả PGT-M và PGT-A, nếu có phôi phù cấy 1-2 giờ chờ đông. Phần tế bào lá nuôi lấy ra sẽ được hợp, bệnh nhân sẽ được chuẩn bị niêm mạc để chuyển “rửa” trong môi trường PBS 1% + PVB 10% và chuyển vào phôi. Phôi được rã trước khi chuyển tối thiểu 2 giờ. Bệnh tube PCR gửi đến Trung tâm Gen-Protein để xét nghiệm nhân làm xét nghiệm βhCG 14 ngày sau khi chuyển phôi. di truyền. Nếu có thai, bệnh nhân được theo dõi thai nghén theo Đông phôi quy trình bệnh viện. Phôi được trữ đông bằng môi trường Kitazato (Ki- Đạo đức nghiên cứu tazato, Nhật) sau sinh thiết 1 đến 2 giờ. Mỗi phôi được Đây là nghiên cứu mô tả không can thiệp, không ảnh trữ trên một cọng đông riêng biệt, đánh mã theo mã số hưởng tới kết quả. Bệnh nhân tham gia đã có cam kết với phôi sinh thiết. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bệnh viện được sử dụng mọi Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ thông tin hồ sơ và hình ảnh của bệnh nhân cũng như em Tách chiết DNA tế bào phôi và khuếch đại DNA bằng bé ra đời. bộ Kit Ion ReproSeqTM PGS. Xét nghiệm PGT-M: dùng kỹ thuật Microsatellite-DNA 3. KẾT QUẢ để xác định allele bệnh bố hoặc mẹ truyền cho con bị Có 21 cặp vợ chồng tham gia chương trình, tuổi trung bệnh. Trước tiên tiến hành kỹ thuật single PCR sử dụng bình của người vợ là 31,9±3,7 tuổi, chỉ số BMI và AMH các cặp mồi được đánh dấu huỳnh quang để khuếch đại trung bình tương ứng là 20,7±1,3 kg/m2 và 3,8± 1,1 ng/ các vùng trình tự lặp lại STR đặc hiệu trên mẫu mẹ và mL. 16 trong 21 gia đình chỉ có con bị bệnh, 4 gia đình có mẫu bố, chọn được ít nhất 2-3 marker dị hợp tử. Tiếp cả con bị bệnh và con lành, 1 gia đình chưa có con nhưng tục, tiến hành multiplex PCR với DNA của bệnh nhân có tiền sử đình chỉ thai nghén do phát hiện bệnh di truyền trên marker dị hợp tử đã lựa chọn và so sánh kết quả đơn gen ở tuần thai thứ 20. thu được từ mẫu mẹ, mẫu bố và mẫu phôi để xác định Phân bố loại bệnh di truyền của 21 gia đình được thể alen đột biến, các đỉnh có kích thước tương đương nhau hiện trong bảng 1. Có 11 trường hợp là bệnh di truyền giữa mẫu mẹ, mẫu bố và mẫu con thể hiện alen đột biến. gen lặn trên NST thường, 9 trường hợp bệnh di truyền liên Những phôi có kết quả PGT-M sẽ tiếp tục được thiện hiện kết với NST X, chỉ có 1 trường hợp duy nhất bệnh do gen xét nghiệm PGT-A. trội trên NST thường. Bệnh tạo xương bất toàn gặp ở cả Xét nghiệm PGT-A: Giải trình tự DNA và phân tích kết di truyền gen trội lẫn di truyền gen lặn trên NST thường. quả giải trình tự bằng phần mềm Data Analysis & Man- 2 loại bệnh gặp chủ yếu trong nhóm bệnh nhân là teo cơ agement Software for PGS để xác định lệch bội toàn bộ tủy và loạn dưỡng cơ Duchenne với số ca tương ứng 8 24 NST. (38,0%) và 7 (33,3%). Bảng 1. Phân bố nhóm bệnh di truyền Kiểu di truyền Tên bệnh Số ca Tỷ lệ Trội trên NST thường Tạo xương bất toàn 1 4,8% Tạo xương bất toàn 1 4,8% Lặn trên NST thường Teo cơ tủy 8 38,0% Loạn dưỡng cơ gốc chi 2 9,5% Loạn dưỡng cơ Duchenne 7 33,3% Lặn trên NST thường Hemophilia A 1 4,8% Hemophilia B 1 4,8% TỔNG SỐ 21 100% Bảng 2 cho thấy tỷ lệ thụ tinh bệnh nhân là 88,5±14,6% và tạo phôi nang là 65,8%±21,3. Có 11 trường hợp đạt tỷ lệ thụ tinh 100% và 2 trường hợp đạt tỷ lệ tạo thành phôi nang 100%. Bảng 2. Kết quả chọc hút noãn và nuôi cấy phôi Đặc điểm Giá trị trung bình Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Số noãn thu nhận 12,7±4,2 24 6 Số noãn trưởng thành 10,0±2,7 16 5 Tỷ lệ thụ tinh (%) 88,5±14,6 100 55,6 Số phôi nang trung bình 6,0±2,8 11 1 Tỷ lệ tạo thành phôi nang (%) 65,8±21,3 100 16,7 Kết quả xét nghiệm rối loạn đơn gen của phôi được thể hiện ở bảng 3. Có tổng số 120 phôi được thực hiện xét nghiệm PGT-M. Nhóm bệnh di truyền gen trội trên NST thường chỉ có 1 ca với tổng số 4 phôi được xét nghiệm với 2/4 phôi không mang gen và 2/4 phôi còn lại ở dạng dị hợp tử. Nhóm bệnh di truyền gen lặn trên NST thường có nhiều Nguyễn Duy Ánh và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):63-69. doi:10.46755/vjog.2021.4.1310 65
- phôi nhất là 62 phôi. Ở những phôi có kết quả: số phôi không mang gen bệnh và dị hợp tử tương ứng là 7 (14,9%) và 26 (55,3%). Trong nhóm bệnh liên kết với giới tính, ở những phôi có kết quả: 16 phôi (32,7%) không mang gen bệnh, 3 phôi (6,1%) ở dạng dị hợp tử, và 30 phôi (63,9%) ở dạng Hemi, những phôi dạng Hemi không dùng được. Bảng 3. Kết quả xét nghiệm PGT-M của phôi Phôi Phôi Phôi không đồng hợp Phôi không Kiểu di truyền Tên bệnh dị Hemi* TỔNG mang gen tử kết quả hợp tử bệnh Gen trội trên Tạo xương bất 2 2 0 - 0 4 NST thường toàn TỔNG 2 2 0 - 0 4 Gen lặn trên Tạo xương bất 0 4 0 - 2 6 NST thường toàn Teo cơ tủy 4 20 14 - 13 51 Loạn dưỡng cơ 3 2 0 - 0 5 gốc chi TỔNG 7 26 14 - 15 62 Gen liên kết Loạn dưỡng cơ 15 2 0 25 4 46 NST X Du-chenne HemophiliaA 1 0 0 2 0 3 Hemophilia B 0 1 0 3 1 5 TỔNG 16 3 0 30 5 54 * Hemi là dạng chỉ phát hiện gen đột biến trên 1 NST và không có allen tương ứng (trong nhóm bệnh di truyền liên kết NST giới tính). Sau khi có kết quả PGT-M, 54 phôi phù hợp để thực hiện tiếp xét nghiệm PGT-A. Bảng 4 cho thấy kết quả sàng lọc lệch bội của phôi. 28 trên tổng số 54 phôi (51,9%) phôi có kết quả nguyên bội, phôi lệch bội và thể khảm lệch bội tương ứng là 18 (33,3%) và 8 (14,8%). Bảng 4. Kết quả PGT-A của phôi Tên bệnh Phôi nguyên bội Phôi lệch bội Phôi khảm lệch bội Tổng Tạo xương bất toàn 2 0 0 2 (Di truyền trội) Tạo xương bất toàn 2 2 0 4 (Di truyền lặn) Teo cơ tủy 12 10 2 24 Loạn dưỡng cơ gốc chi 3 2 0 5 Loạn dưỡng cơ Duchenne 9 3 5 17 HemophiliaA 0 1 0 1 Hemophilia B 0 0 1 1 TỔNG SỐ PHÔI THỰC HIỆN PGT-A 28 18 8 54 Trong 21 cặp vợ chồng tham gia chương trình, 14 cặp Kết quả chuyển phôi trữ của bệnh nhân được thể hiện vợ chồng có phôi phù hợp và đã được thực hiện chuyển trong bảng 5 và bảng 6. Trong nhóm bệnh loạn dưỡng phôi, một bệnh nhân duy nhất của nhóm Hemophilia A cơ gốc chi, chỉ có 1 bệnh nhân chuyển phôi và không có không có phôi chuyển. Số phôi chuyển trung bình là 1,4± thai. Các nhóm bệnh còn lại đều có bệnh nhân có thai. 0,5, trong đó có 9 bệnh nhân chuyển đơn phôi và 5 bệnh Trong 14 trường hợp chuyển phôi, có 12 trường hợp kết nhân chuyển 2 phôi. Tỷ lệ làm tổ trung bình lên tới 78,6%± quả xét nghiệm βhCG dương tính, trong đó 6 bệnh nhân 37,8. Trừ 1 bệnh nhân của nhóm Hemophilia B chuyển 1 đã sinh 9 em bé khỏe mạnh, 3 bệnh nhân thai đang tiến phôi thể khảm lệch bội NST, tất cả các bệnh nhân còn lại triển từ tuần 27 đến tuần 31 và 3 bệnh nhân thai sinh đều chuyển phôi nguyên bội. hóa/sẩy thai sớm. 66 Nguyễn Duy Ánh và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):63-69. doi:10.46755/vjog.2021.4.1310
- Bảng 5. Kết quả chuyển phôi và theo dõi thai Số ca chuyển Tổng số Số ca Tên bệnh Loại phôi chuyển phôi phôi chuyển có thai Tạo xương bất toàn Không gen bệnh 1 2 1 (Di truyền trội) Tạo xương bất toàn Không gen bệnh 1 1 1 (Di truyền lặn) Teo cơ tủy Dị hợp tử 5 6 5 Cả phôi không gen bệnh và phôi 1 2 1 dị hợp tử Loạn dưỡng cơ gốc chi Không gen bệnh 1 1 0 Loạn dưỡng cơ Duchenne Không gen bệnh 3 5 2 Cả phôi không gen bệnh và phôi 1 2 1 dị hợp tử Hemophilia B Dị hợp tử 1 1 1 TỔNG 14 20 12 4. BÀN LUẬN của Bulter và cộng sự lấy số liệu từ một trung tâm IVF Các bệnh xuất hiện trong nghiên cứu đều là những lớn Canada cũng cho kết quả tương tự: 65% các trường bệnh hiếm với tần suất mắc thấp: teo cơ tủy (tần suất hợp thực hiện do bệnh di truyền gen trội, 35% cho 2 kiểu mắc 1/10.000), tạo xương bất toàn (tần suất mắc di truyền còn lại [15]. Đối với di truyền gen trội, đời bố 1/15.000- 1/25.000), loạn dưỡng cơ Duchenne (tần mẹ đã xác định mắc bệnh và làm xét nghiệm di truyền suất mắc 1/3.500 ở bé trai), loạn dưỡng cơ gốc chi (tần để phát hiện gen đột biến, từ đó được tư vấn về các giải suất mắc 20-40/ 1.000.000), Hemophilia A và B (tần pháp sinh con khỏe mạnh, nên tỷ lệ xét nghiệm PGT-M ở suất mắc 10/10.000 ở bé trai) [8]. Hầu hết các bệnh kể nhóm này sẽ cao giống như kết của của ESHRE và Bulter. trên đều không có số liệu báo cáo cụ thể ở Việt Nam Đối với di truyền gen lặn, bố mẹ là người lành mang gen trừ Hemophilia (theo thống kê của viện Huyết học truyền thì tần xuất sinh con mắc bệnh là 25%, chỉ khi có tiền máu Trung Ương, ước tính có khoảng 6200 bệnh nhân sử sinh con mắc bệnh hoặc đình chỉ thai do phát hiện Hemophilia, với tần suất người mang gen là 1/50 [13]). bệnh di truyền thì các cặp vợ chồng mới làm xét nghiệm, Theo nghiên cứu của ESHRE trong 2 năm 2016-2017 tại có một số ít phát hiện được do khám tiền hôn nhân và 6 trung tâm TTTON lớn ở châu Âu, có 3098 chu kỳ thực trước mang thai. Di truyền liên kết với NST X cũng tương hiện PGT-M trên tổng số 8803 chu kỳ IVF (chiếm 35%) tự theo quy luật này. Tuy nhiên ở Việt Nam, có thể những [14]. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về PGT-M cho người bị bệnh do di truyền đơn gen bị coi là người tàn tật, nhóm các bệnh di truyền đơn gen hiếm gặp. Tại khoa họ ít có cơ hội hoặc tự từ chối các cơ hội kết hôn và sinh Hỗ trợ sinh sản và Nam học bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, con. Ở những người này, khả năng lao động xã hội để tạo từ khi bắt đầu triển khai sinh thiết phôi cho PGT-M năm ra kinh tế cũng thấp, nên họ không thể tiếp cận các kỹ 2015 tới nay, chúng tôi thực hiện trên 32 trường hợp thuật cao như IVF và PGT-M với chi phí còn đắt đỏ. (chưa tính 21 trường hợp trong nghiên cứu này) nhưng Tỷ lệ thụ tinh và tạo thành phôi nang trong nghiên chủ yếu là bệnh nhân Thalassemia, 2 bệnh nhân teo cơ cứu của chúng tôi tương tự như các bệnh nhân làm tủy và 1 bệnh nhân Hemophilia. Mặc dù PGT-M là một TTTON khác tại khoa Hỗ trợ sinh sản và Nam học bệnh trong những giải pháp tối ưu giúp cho các gia đình mang viện Phụ Sản Hà Nội. Tất cả bệnh nhân trong nghiên gen bệnh có thể sinh ra con khỏe mạnh, nhưng ở Việt cứu, cũng như bệnh nhân có chỉ định thực hiện PGT tại Nam kỹ thuật này vẫn còn khá mới mẻ, nhiều bệnh nhân khoa chúng tôi đều được thực hiện thụ tinh bằng phương chưa có cơ hội được tiếp cận, chưa kể đến chi phí cho pháp ICSI. Phần lớn các trung tâm TTTON đều lựa chọn kỹ thuật này vẫn còn khá cao so với thu nhập bình quân phương pháp ICSI cho các chu kỳ có PGT nhằm hạn chế đầu người. các sai lệch trong kết quả di truyền do lẫn tế bào hạt Kiểu di truyền gặp nhiều trong nghiên cứu là các của noãn hoặc tinh trùng bám quanh màng trong suốt bệnh di truyền do gen lặn trên NST thường (11/21) và di vẫn sót lại trong kỹ thuật TTTON cổ điển. Ngoài ra, theo truyền liên kết với giới tính (9/21) chỉ có 1/21 trường hợp nghiên cứu của Palmerola và cộng sự thực hiện trên 302 là di truyền gen trội trên NST thường. Điều này lại khác chu kỳ PGT-A, kỹ thuật thụ tinh IVF cổ điển có xu hướng biệt so với các báo cáo trên thế giới. Theo ESHRE, trong làm tăng tỷ lệ tạo phôi thể khảm hơn so với kỹ thuật ICSI 3098 chu kỳ PGT-M có 64% là các trường hợp di truyền (16,3% so với 9%) [16]. Tất cả các phôi trong chương gen trội trên NST thường, di truyền gen lặn và gen liên kết trình đều được sinh thiết ở giai đoạn phôi nang và xét với NST X chỉ chiếm 21% và 15% [14]. Một báo cáo khác nghiệm qua 2 bước PGT-M và PGT-A. Việc sinh thiết giai Nguyễn Duy Ánh và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):63-69. doi:10.46755/vjog.2021.4.1310 67
- đoạn phôi nang hiện giờ đã trở thành xu thế chung cho phôi nguyên bội, chỉ có một bệnh nhân chuyển phôi các chu kỳ IVF có thực hiện PGT [10]. Ở giai đoạn phôi thể khảm lệch bội NST với tỷ lệ khảm 30% thêm NST 3, nang, lượng vật chất di truyền lấy được cho xét nghiệm tuy nhiên kết quả là thai sinh hóa. Việc chuyển phôi thể nhiều hơn, đồng thời cũng phát hiện được thể khảm và khảm hiện vẫn còn nhiều tranh cãi, bệnh nhân chỉ chuyển tránh các sai lệch kết quả do hiện tượng tự sửa chữa của phôi thể khảm khi không còn lựa chọn nào khác. Báo cáo phôi từ ngày 3 tới ngày 5 [17], [18]. trường hợp trẻ ra đời khỏe mạnh đầu tiên sau khi chuyển PGT-M có thể được thực hiện đơn độc hoặc kết hợp phôi thể khảm thực được hiện bởi Greco và cộng sự năm với PGT-A nhằm lựa chọn những phôi tối ưu để chuyển, 2015 [22]. Một nghiên cứu khác của Spinell và cộng sự tăng tỷ lệ làm tổ và giảm tỷ lệ sảy thai cho bệnh nhân. cho thấy nếu chuyển phôi với tỷ lệ khảm dưới 50%, tỷ Báo cáo đầu tiên về hiệu quả của xét nghiệm “kép” lệ thai diễn tiến và trẻ sinh sống cao hơn nhóm có tỷ lệ PGT-M và PGT-A được thực hiện bởi Obradors và cộng khảm trên 50% (40,9% với 15,2% và 38% với 19%) [23]. sự năm 2008 [19]. Báo cáo của Maria và cộng sự (năm Theo tổng hợp của Greco và cộng sự năm 2018, đã có 2017) khi thực hiện trên 1122 phôi đã khẳng định: có thể trên 200 chu kỳ có thai sau chuyển phôi thể khảm, 42 trẻ phát hiện được cả các đột biến đơn gen và bất thường sinh sống khỏe mạnh. Tuy nhiên số liệu vẫn còn ít, chưa lệch bội NST trên cùng một mẫu tế bào sinh thiết [20]. đủ các dữ liệu về sự phát triển sau này của trẻ sinh ra từ Tất cả phôi được sinh thiết trong nghiên cứu của chúng phôi thể khảm [5]. Việc chuyển phôi thể khảm vẫn cần tôi đều được xét nghiệm qua 2 bước PGT-M và PGT-A. được cân nhắc và tư vấn làm các xét nghiệm chẩn đoán Trong 120 phôi được thực hiện xét nghiệm PGT-M và trước sinh đầy đủ. PGT-A chỉ có 28 phôi sử dụng được (23,3%) và 8 phôi cân nhắc do có tình trạng thể khảm lệch bội NST (6,7%). Kết 5. KẾT LUẬN quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự báo cáo của Khi thực hiện xét nghiệm “kép” PGT-M và PGT-A làm Kara và cộng sự (2015) hoặc báo cáo của Maria và cộng giảm đáng kể số phôi có thể sử dụng được, nhưng tỷ sự (2017) với tỷ lệ phôi hưũ dụng sau xét nghiệm “kép” là lệ có thai và tỷ lệ làm tổ khá cao. Mặc dù cỡ mẫu nhỏ 25,6% và 27,5%. Theo lý thuyết, tỷ lệ sinh con không mắc nhưng với những kết quả khả quan đã thu được cũng bệnh của các bệnh di truyền trội là 50%, bệnh di truyền góp phần khẳng định hiệu quả của xét nghiệm PGT-M kết lặn là 75% và bệnh liên kết với giới tính là 50-75% (tùy hợp PGT-A trên nhóm đối tượng các cặp vợ chồng mang nguồn mang gen bệnh từ bố hay mẹ, gen tội hay lặn), rối loạn di truyền đơn gen. Đây mới chỉ là báo cáo loạt nhưng trên thực tế tỷ lệ phôi hữu dụng sau xét nghiệm ca trên nhiều loại bệnh di truyền đơn gen, cần làm thêm PGT thấp hơn nhiều. Một phôi có thể không mang gen những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và đồng nhất về bệnh hoặc ở trạng thái không gây bệnh nhưng lại không mặt bệnh để kết luận về hiệu quả của xét nghiệm. dùng được do tình trạng lệch bội cùa NST. Trong nghiên Lời cảm ơn cứu của chúng tôi, 45% số phôi sau xét nghiệm PGT-M Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn các bác sĩ, điều không bị ảnh hưởng bởi gen bệnh, nhưng trong những dưỡng, kỹ thuật viên của khoa Hỗ trợ sinh sản bệnh viện phôi đó chỉ có 51,9% phôi nguyên bội. Mặc dù số phôi phụ sản Hà nội và Trung tâm Nghiên cứu Gen- Protein hữu dụng trong sử dụng xét nghiệm “kép” giảm đi đáng Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện kể, nhưng tỷ lệ làm tổ cũng như thai lâm sàng cao hơn nghiên cứu. và tỷ lệ sảy thai thấp hơn nhóm chỉ thực hiện PGT-M đơn độc theo Goldman và cộng sự [21]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sau khi thực hiện xét nghiệm kép, 14 trên tổng số 1. “OMIM Gene Map Statistics”. OGM. https://www. 21 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có phôi phù hợp để omim.org. Retrieved 2020-01-14. chuyển. 14 bệnh nhân được thực hiện chuyển phôi trữ 2. World health Organization. Human Genomics in Glob- với tỷ lệ làm tổ 78,6%, tỷ có thai 85,7%, tỷ lệ sẩy thai 2,1%, al Health. Https://www.who.int/genomics/public/genet- tỷ lệ trẻ sinh sống là 42,9%. Tất cả các bệnh nhân của ng- icdiseases/en/index2.html. Accessed 6 May 2019 hiên cứu đều trong độ tuổi sinh sản, tiền sử khỏe mạnh, 3. Garrido N, Bosch E, Alama P, Ruiz A. The time to pre- không có yếu tố vô sinh ở cả vợ và chồng, đều đã từng vent mendelian genetic diseases from donated or own sinh con hoặc mang thai. Bệnh nhân tham gia nghiên gametes has come. Fertil Steril. 2015;104(4):833-5. cứu chỉ nhằm mục đích tạo được phôi không bị bệnh để 4. A H Handyside 1 EHK, K Hardy, R M Winston. Preg- chuyển, có được cơ hội sinh con khỏe mạnh. Với những nancies from biopsied human preimplantation embryos đặc điểm lâm sàng người bệnh, cùng với việc xét nghiệm sexed by Y-specific DNA amplification. Nature 1990 Apr “kép” tìm ra phôi tối ưu, cơ hội có thai cho bệnh nhân rất 19, 344(6268):768-70. cao. Đã có rất nhiều báo cáo trên thế giới khẳng định 5. Greco E, Litwicka K, Minasi MG, Cursio E, Greco PF, hiệu quả của chuyển phôi sau PGT-M và PGT-M kết hợp Barillari P. Preimplantation Genetic Testing: Where We PGT-A. Theo số liệu của ESHRE các chu kỳ chuyển phôi Are Today. International Journal of Molecular Sciences. trữ sau xét nghiệm kép PGT-M và PGT-A có tỷ lệ βhCG 2020;21(12). dương và thai lâm sàng tương ứng là 74% và 64%, tỷ lệ 6. Group EP-MW, Carvalho F, Moutou C, Dimitriadou E, trẻ sinh sống đạt 38%, tỷ lệ sẩy thai chỉ chiếm 2% [14]. Dreesen J, Gimenez C, et al. ESHRE PGT Consortium Trong nghiên cứu của chúng tôi 13 bệnh nhân chuyển good practice recommendations for the detection of 68 Nguyễn Duy Ánh và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):63-69. doi:10.46755/vjog.2021.4.1310
- monogenic disorders. Hum Reprod Open. 2020;2020(3): 20. Minasi MG, Fiorentino F, Ruberti A, Biricik A, Cursio E, 7. Theobald R, SenGupta S, Harper J. The status of pre- Cotroneo E, et al. Genetic diseases and aneuploidies can implantation genetic testing in the UK and USA. Hum Re- be detected with a single blastocyst biopsy: a success- prod. 2020;35(4):986-98. ful clinical approach. Hum Reprod. 2017;32(8):1770-7. 8. Orphanet report series . 2021;1. Preimplantation Genetic Diagnosis (PGD) for Monogen- 9. Prior, Thomas W.; Leach, Meganne E.; Finanger, Erika ic Disorders: the Value of Concurrent Aneuploidy Screen- (1993), Adam, Margaret P.; Ardinger, Holly H.; Pagon, Ro- ing. J Genet Couns. 2016;25(6):1327-37. berta A.; Wallace, Stephanie E. (eds.), Spinal Muscular 22. Greco E, Minasi MG, Fiorentino F. Healthy Babies Atrophy, GeneReviews, Seattle (WA): University of Wash- after Intrauterine Transfer of Mosaic Aneuploid Blasto- ington, Seattle, PMID 20301526, retrieved 25 October cysts. 2015;373(21):2089-90. 2020. 23. Viotti M, Victor A, Brake A, Munne S, Barnes F, Zouves 10. Lee B, Krakow D. Osteogenesis Imperfecta Overview. C. Mosaic embryos - a comprehensive and powered National Institute of Arthritis and Musculoskeletal and analysis of clinical outcomes. Fertility and Sterility. Skin Diseases. National Institutes of Health. Archived 2019;112(3). from the original on 9 May 2021. Retrieved 21 August 2021. 11. NINDS, Muscular Dystrophy: Hope Through Re- search.. March 4, 2016. Archived from the original on 30 September 2016. Retrieved 12 September 2016. 12. Angelini C. Limb-girdle muscular dystrophies: het- erogeneity of clinical phenotypes and pathogenetic mechanisms. Acta Myol. 2004 Dec;23(3):130-6. PMID: 15938568. 13. Nguyễn Thị Mai NAT, Bạch Quốc Khánh (2015). Tình hình, chăm sóc hemophilia tại viện Huyết học – Truyền máu Trung ương Ky, Hội nghị khoa học thường niên lần thứ tư ThYhVN, p., 66-67. 14. Van Montfoort A, Carvalho F, Coonen E, Kokkali G, Moutou C, Rubio C, et al. ESHRE PGT Consortium data collection XIX-XX: PGT analyses from 2016 to 2017(dag- ger). Hum Reprod Open. 2021;2021(3): 15. Butler R, Nakhuda G, Guimond C, Jing C, Lee N, Hitkari J, et al. Analysis of PGT-M and PGT-SR outcomes at a Ca- nadian fertility clinic. Prenat Diagn. 2019;39(10):866-70. 16. Palmerola KL, Vitez SF, Amrane S, Fischer CP, For- man EJ. Minimizing mosaicism: assessing the impact of fertilization method on rate of mosaicism after next-gen- eration sequencing (NGS) preimplantation genetic testing for aneuploidy (PGT-A). J Assist Reprod Genet. 2019;36(1):153-7. 17. Cimadomo D, Rienzi L, Capalbo A, Rubio C, Innocen- ti F, Garcia-Pascual CM, et al. The dawn of the future: 30 years from the first biopsy of a human embryo. The detailed history of an ongoing revolution. Hum Reprod Update. 2020;26(4):453-73. 18. Scott RT, Jr., Upham KM, Forman EJ, Zhao T, Treff NR. Cleavage-stage biopsy significantly impairs human embryonic implantation potential while blastocyst biop- sy does not: a randomized and paired clinical trial. Fertil Steril. 2013;100(3):624-30. 19. Obradors A, Fernandez E, Oliver-Bonet M, Rius M, de la Fuente A, Wells D, et al. Birth of a healthy boy after a double factor PGD in a couple carrying a genetic disease and at risk for aneuploidy: case report. Hum Reprod. 2008;23(8):1949-56. Nguyễn Duy Ánh và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):63-69. doi:10.46755/vjog.2021.4.1310 69
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật xét nghiệm định tính
4 p | 218 | 26
-
Bài giảng Xét nghiệm tế bào
26 p | 170 | 19
-
Bài giảng Tư vấn di truyền trước sinh - TS. BS. Nguyễn khắc hân hoan
29 p | 139 | 11
-
Bài giảng Chẩn đoán di truyền trong bất thường hệ thần kinh trung ương - BS.CKI. Đặng Minh Đoan
20 p | 11 | 5
-
Tình trạng đông - cầm máu ở bệnh nhân β-Thalassemia sau cắt lách tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2022-2023
10 p | 7 | 4
-
Đặc điểm đột biến gen F8 ở các gia đình tham gia xét nghiệm di truyền trước làm tổ bệnh Hemophilia A
4 p | 14 | 4
-
Phát hiện đột biến DNA ti thể trong bệnh lý thần kinh thị giác di truyền Leber bằng kỹ thuật giải trình tự gen
5 p | 136 | 4
-
Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng kit NeoBase 2 trên hệ thống khối phổ XEVO TQD
5 p | 13 | 3
-
Kết quả áp dụng quy trình xét nghiệm di truyền trước làm tổ bệnh Hemophilia A
8 p | 14 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến kết quả xét nghiệm đông cầm máu của bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
8 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đa hình nhiễm sắc thể Y trên nhóm bệnh nhân nam khám và điều trị hỗ trợ sinh sản
7 p | 4 | 2
-
Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh trên máy LCMS 8040 của Shimadzu
9 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu tổng quan về mối liên quan giữa gen và các bệnh chuyển hóa trên cơ sở xét nghiệm gen CircleDNA
5 p | 29 | 2
-
Bài giảng Rối loạn dự trữ Glycogen type IX
16 p | 25 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Áp dụng kỹ thuật xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho gia đình có tiền căn sinh con mắc bệnh rối loạn chuyển hóa
7 p | 23 | 2
-
Nam hóa hoàn toàn một số người bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh gây rối loạn phát triển giới tính thể 46,XX DSD từ 2015 đến 2023
8 p | 3 | 1
-
Báo cáo 1 trường hợp trẻ 15 tháng nhiễm toan ketone nặng: Thiếu enzyme Succinyl-CoA:3-ketoacid CoA transferase do đột biến gen OXCT1
9 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn