Xu hướng marketing nội dung trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
lượt xem 3
download
Marketing nội dung là một từ khóa thời thượng trong những năm gần đây và được ca ngợi là tương lai của quảng cáo trong nền kinh tế số. Bài viết trình bày xu hướng marketing nội dung trong cuộc cách mạng 4.0; Lợi ích khi thực hiện marketing nội dung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xu hướng marketing nội dung trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 XU HƯỚNG MARKETING NỘI DUNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Trần Thị Mai1,* 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: tranthimai@naue.edu.vn Tóm tắt: Marketing nội dung là một từ khóa thời thượng trong những năm gần đây và được ca ngợi là tương lai của quảng cáo trong nền kinh tế số. Những doanh nghiệp triển khai hoạt động marketing nội dung tốt cung cấp cho khách hàng của mình những nội dung chất lượng cao và độc đáo và trong quá trình đó cũng kể những câu chuyện thú vị về doanh nghiệp của mình. Marketing nội dung chuyển đổi vai trò của người làm marketing từ những người thúc đẩy doanh nghiệp thành những người kể chuyện từ đó giúp mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng thêm gắn kết. Từ khóa: Marketing nội dung, cách mạng công nghiệp, kinh tế số. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ doanh nghiệp B2B ở Bắc Mỹ đã áp dụng Marketing nội dung. Nhóm doanh nghiệp Trước khi ra quyết định mua sản phẩm, B2B sử dụng khoảng 28% ngân sách hầu hết khách hàng sẽ tìm hiểu trước về sản marketing vào hoạt động Marketing nội dung phẩm đó, các nội dung chứa thông tin về sản và tỷ lệ của nhóm doanh nghiệp B2C là 32% phẩm càng hấp dẫn thì khách hàng càng bị thu (4). Trong môi trường kinh doanh đầy thách hút và tò mò về sản phẩm của doanh nghiệp. thức hiện nay, người làm marketing luôn phải Để làm được điều này một công cụ được các sáng tạo để có hiệu quả cao nhất trong việc doanh nghiệp hiện nay áp dụng phổ biến là truyền tải thông tin của doanh nghiệp đến marketing nội dung. Marketing nội dung là khách hàng và giảm lệ thuộc vào các phương cách tiếp cận về marketing có liên quan đến tiện truyền thông truyền thống. Để làm được việc tạo mới, tổng lọc, phân phối và đẩy mạnh điều đó, một trong các biện pháp tối ưu là các nội dung hấp dẫn, có liên quan và hữu ích người làm marketing xác định được các xu đến một nhóm đối tượng mục tiêu đã được hướng thực hiện marketing nội dung trong xác định để tạo ra các thảo luận về nội dung cuộc cách mạng 4.0. đó. Marketing nội dung cũng có thể được coi là một hình thức khác của hoạt động báo chí 2. NỘI DUNG và xuất bản của doanh nghiệp nhằm tạo ra sự kết nối sâu hơn giữa doanh nghiệp và khách 2.1. Xu hướng marketing nội dung hàng. Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp đã trong cuộc cách mạng 4.0 triển khai hoạt động marketing nội dung ở Marketing nội dung bắt đầu xuất hiện những mức độ khác nhau với nhiều hình thức. vào năm 1732, khi một người đàn ông tên Nghiên cứu của Content Marketing Institute là Benjamin Franklin lần đầu xuất bản tờ báo và MarketingProfs tiết lộ trong năm 2016 có hàng năm Poor Richard’s Almanack đến 76% các doanh nghiệp B2C và 88% (1). Mục đích là để thúc đẩy công việc kinh 92
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 doanh in ấn của mình. Khi Internet xuất hiện cũng đã và đang mở rộng các dịch vụ về video lần đầu vào khoảng năm 1974 đã giúp cho ngắn (2). Ví dụ như TikTok hiện cho phép marketing nội dung có một bước tiến dài, tạo video dạng ngắn dài tối đa ba phút, trong khi ra sự phát triển đa dạng, phong phú về hình trên Instagram Reels, thời lượng là 60 giây, thức thực hiện. YouTube là ngoại lệ, cho phép các video có nội dung ngắn dài hơn lên đến mười phút. Cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến Qua đó cho thấy tầm quan trọng của video cho những người làm marketing các xu ngắn đối với các doanh nghiệp trong việc tiếp hướng marketing nội dung vượt trội mà chính cận khách hàng của mình trên các nền tảng họ cũng khó mà tưởng tượng và nắm bắt, thực truyền thông công nghệ. hiện so với các thời gian trước đó. Theo các nhà nghiên cứu và thực hiện marketing, các 2.1.2. Nội dung đánh giá (content review) xu hướng marketing nội dung chính trong Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cách mạng công nghiệp 4.0 xuất hiện trên cơ khách hàng ngày càng trở nên cẩn thận và cân sở khai thác tối đa nền tảng công nghệ thông nhắc kĩ trước khi ra quyết định hành động tin, kết nối, tối ưu hóa nguồn lực của doanh mua sản phẩm, dịch vụ. Nội dung đánh giá là nghiệp cũng như đáp ứng được các yêu cầu bài viết đánh giá, cung cấp thông tin, đưa ra ngày càng cao của khách hàng. góc nhìn chân thực nhất, đề cập đến những 2.1.1. Video ngắn mặt tốt và hạn chế đối với sản phẩm, dịch vụ, hướng tới đối tượng người đọc đang tìm hiểu Trong cuộc cách mạng 4.0 hiện nay, video về sản phẩm. ngắn là một trong những công cụ rất hiệu quả để thu hút sự chú ý, quan tâm của khách hàng với Nội dung đánh giá chia sẻ các nhận xét, doanh nghiệp, và kích thích họ ủng hộ sản phẩm đánh giá từ những người đã sử dụng sản và dịch vụ của doanh nghiệp. phẩm, dịch vụ tới người chưa mua và sử dụng sản phẩm nhưng muốn tìm hiểu thật kỹ trước Những giây đầu tiên trong một video ngắn khi ra quyết định mua và sử dụng. Nội dung có ý nghĩa rất quan trọng để tác động cảm xúc của đánh giá góp phần làm tăng niềm tin đối với khách hàng, vì vậy các doanh nghiệp nên đầu tư khách hàng, thay vì chính doanh nghiệp viết vào thời gian này để tạo sự thu hút khách hàng. bài quảng cáo và nêu về sản phẩm, sẽ khiến Video ngắn có thể thúc đẩy mức độ tương tác cao khách e ngại và dè chừng với các thông tin hơn với khán giả được nhắm mục tiêu, đặc biệt là được cung cấp. thế hệ trẻ, những người coi trọng video hơn tất cả các dạng nội dung khác. Video ngắn sẽ dễ tiếp Bên cạnh đó, đối với Google, là nơi nhận và dễ nhớ hơn, tránh rườm rà quá mức cung cấp sân chơi về thông tin hữu ích cho không bổ sung gì cho thông điệp hoặc chủ đề của người dùng, luôn ưu tiên trải nghiệm người video. Các chiến dịch video ngắn có thể tạo ra dùng, đánh giá cao việc sau khi đọc bài họ cảm giác cộng đồng giữa những người xem ví dụ có nhận được thông tin giá trị nào hay như một thách thức về thương hiệu có thể lôi kéo không? Ngay cả đối với Facebook, Tik Tok, người xem thử một cái gì đó mới, chia sẻ những Youtube... cũng vậy, đều thiên về tương tác hiểu biết cụ thể của họ và tham gia vào một cuộc của người xem đối với nội dung đánh giá có cạnh tranh hoặc xu hướng. giá trị và mới mẻ, được đề xuất tiếp cận với nhiều người để giữ chân người dùng ở lại Video ngắn là video có thời lượng trung với trang lâu hơn. Mặt khác, những sản bình từ 60 giây đến hai phút 20 giây, hiện nay phẩm được đánh giá một cách thuyết phục, đã có trên nhiều nền tảng như TikTok, đem lại lợi ích chân thực dành cho khách Facebook, Instagram, YouTube, Google,… hàng là một cách để tăng thiện cảm của 93
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 khách hàng đối với doanh nghiệp. Việc PR ngành và những sự kiện diễn ra trong năm. khéo léo là một cách làm tốt để tăng tỷ lệ Blog là một hình thức quảng bá sản phẩm chuyển đổi, tăng doanh số bán hàng. trên nền tảng online hiệu quả và có tính dài hạn mà doanh nghiệp cần cân nhắc triển 2.1.3. Email marketing khai. Blog là một hình thức marketing và Email marketing là một dạng tin nhắn, quảng cáo cho thương hiệu, website, sản thông điệp được gửi đi từ người làm phẩm,... thông qua các nền tảng blog. Các marketing dùng máy tính đến một hoặc hình thức blog marketing chủ yếu bao gồm: nhiều người nhận qua mạng thông qua địa Quảng cáo, bài viết PR, bài viết đánh giá. chỉ email của họ. Thông điệp được lưu trữ Blog tăng tỷ lệ quan tâm và trung thành trong email marketing có thể tồn tại ở dạng cũng như yêu mến doanh nghiệp của khách văn bản, hình ảnh, âm thanh, video dưới hàng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của dạng tệp tin đính kèm. Email marketing có việc cung cấp nội dung bài viết chất lượng và thể được gửi cho một danh sách gồm nhiều hấp dẫn trên blog của doanh nghiệp. người cùng lúc cũng như có thể gửi riêng lẻ cho từng người. Hai thành phần thiết yếu Mặt khác, nội dung do khách hàng tạo nhất khi sử dụng email marketing chính là (UGC) được đánh giá là một trong những Newsletter (thư tin) và Drip campaign (chiến dạng nội dung đem lại sự tương tác cao cho dịch nhỏ giọt). Cả hai đều là những hình thức blog. Đó chính là một con đường giúp doanh truyền tải thông điệp, quảng bá hình ảnh và nghiệp kết nối và tương tác với khách hàng markeitng sản phẩm được các doanh nghiệp một cách chân thành, tạo ra cảm giác gần gũi đánh giá rất cao. Ngoài việc giúp bạn nuôi và thân thiện. Nếu đầu tư đúng cách, việc sử dưỡng khách hàng tiềm năng, thúc đẩy doanh dụng UGC trên blog sẽ giúp tăng tương tác và số chúng còn có thể nâng chất lượng dịch vụ tạo sự tin tưởng với khách hàng của doanh chăm sóc khách hàng lên tầm cao mới. nghiệp, góp phần xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững. Khi sử dụng email marketing doanh nghiệp có một nguồn kết nối khách hàng và 2.2. Lợi ích khi thực hiện marketing không phải lo lắng về các thay đổi thuật toán nội dung làm giảm phạm vi tiếp cận. Những con số Trong thời đại ngày nay, marketing nội chứng minh email Marketing rất thịnh hành dung giúp giải đáp những vấn đề của khách hiện này: Dự kiến sẽ tăng lên tới 4,6 tỷ người hàng về sản phẩm và dịch vụ của doanh dùng năm 2025, 99% người dùng email kiểm nghiệp. Các hình thức markeitng nội dung tra email của họ ít nhất một lần mỗi ngày, 62% phong phú, đa dạng cung cấp những nội dung người tiêu dùng đã xếp hạng email nằm trong hữu ích cho khách hàng, từ đó doanh nghiệp các kênh liên lạc ưu thích hàng đầu, 59% người xây dựng được niềm tin và mối quan hệ gắn cho biết hình thức email tiếp thị ảnh hưởng tới bó với khách hàng, kết nối những khách hàng quyết định mua hàng của họ (3). mới, tạo ra một lực lượng lớn khách hàng ủng 2.1.4. Blog hộ doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với những khách hàng ủng hộ, hài lòng và trung thành, Blog được xem là dạng nội dung áp dụng nội dung lúc này thay vì được tạo ra phổ biến và được nhiều doanh nghiệp ưu tiên bởi doanh nghiệp sẽ chuyển thành nội dung đầu tư để sử dụng nhằm cung cấp thông tin và được tạo ra bởi khách hàng, đây là mức độ tối giải pháp cho khách hàng. Nội dung của các ưu của marketing nội dung. Các nội dung hữu bài viết trên blog xoay quanh về những góc ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách nhìn từ phía doanh nghiệp, xu hướng của 94
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 hàng chính là cách để tăng thêm giá trị cho triển mạnh mẽ và trở thành một yếu tố quan sản phẩm, cải thiện dịch vụ khách hàng. trọng và có ảnh hướng lớn trong chiến lược marketing của các doanh nghiệp. Truyền thông với các hình thức marketing nội dung có thể tiết kiệm chi phí Việc nắm bắt xu hướng marketing nội với hiệu quả tương đương hoặc hơn so với dung mới sẽ là nền tảng để doanh nghiệp thu những phương tiện truyền thống, thúc đẩy hút khách hàng, tạo sự gắn kết giữa doanh doanh số, tăng sự nhận diện và củng cố uy tín nghiệp và khách hàng. Hiện nay, các doanh doanh nghiệp đối với khách hàng. nghiệp đang tăng cường áp dụng công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo vào hoạt động 3. KẾT LUẬN markeitng nội dung từ đó nội dung sẽ dần trở Ngày càng nhiều người làm marketing nên hấp dẫn và cuốn hút hơn. Vì vậy, các thực hiện việc truyền thông cho doanh nghiệp doanh nghiệp cần đề ra các chiến lược phù dịch chuyển từ quảng cáo truyền thống sang hợp với xu hướng marketing nội dung để có marketing nội dung. Một sự thay đổi về tư thể tối đa hóa hiệu quả hoạt động marketing duy là cần thiết để phù hợp với thực tiễn. và thu hút được nhiều sự ủng hộ của khách hàng hơn nữa. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, xu hướng marketing nội dung sẽ tiếp tục phát TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Franklin, B. (1732). Poor Richard’s Almanack. 2. Lê Đức Tuấn (2023). Chiến lược nội dung mới cho doanh nghiệp, Retrieved from https://dichvuseohot.com/video-dang-ngan-chien-luoc-noi-dung-moi/ 3. Lê Khắc Thịnh (2023). Email marketing là gì? Cách xây dựng email marketing hiệu quả 2023. Retrieved from https://bizfly.vn/techblog/email-marketing-la-gi.html 4. Philip Kotler, Hermawan Kartajaya, Iwan Setiawan (08-2017). Tiếp thị 4.0. NXB Trẻ. Tr 183-184. SUMMURY CONTENT MARKETING TRENDS IN THE 4.0 INDUSTRIAL REVOLUTION Trần Thị Mai1,* 1 Nghe An University of Economics, *Email: tranthimai@naue.edu.vn Content marketing is a trendy keyword in recent years and is hailed as the future of advertising in the digital economy. Businesses that implement good content marketing provide their customers with high-quality and unique content and, in the process, also tell interesting stories about their businesses. Content marketing transforms the role of marketers from promoters to storytellers, thereby helping to strengthen the relationship between businesses and customers. Keywords: Content marketing, Industrial revolution, Digital economy. 95
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC KINH DOANH - NỘI DUNG CẦN THIẾT TRONG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN Nguyễn Thị Kim Dung 1*, Đặng Thị Thảo1, Lê Thị Xuân 1, Nguyễn Bích Thủy 1 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: nguyenthikimdunga@naue.edu.vn Tóm tắt: Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những kết quả đạt được thì xuất hiện ngày càng phổ biến hiện tượng, nguy cơ băng hoại đạo đức do sự cạnh tranh không lành mạnh. Vì mục tiêu lợi nhuận, sẵn sàng thờ ơ với đồng loại, huỷ hoại môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên… Để ứng phó với tình trạng này cần phải có sự đóng góp trách nhiệm của cả cộng đồng nhằm bảo vệ, duy trì các chuẩn mực đạo đức. Đào tạo ra những thế hệ SV có kỹ năng tư duy lập luận và ra quyết định một cách có đạo đức đối với các vấn đề mang tính đạo đức là mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của các cơ sở đào tạo nói chung và Trường Đại học Kinh tế Nghệ An nói riêng. Bài viết đề cập đến giáo dục đạo đức kinh doanh trên khía cạnh tầm quan trọng, nhân tố ảnh hưởng, thực trạng, từ đó kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức kinh doanh cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế Nghệ An. Từ khóa: Đạo đức kinh doanh, Giáo dục đạo đức. 1. MỞ ĐẦU Đào tạo những SV có trách nhiệm là tiền đề cho việc gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu Sinh viên (SV) Việt Nam nói chung và quả quản lý, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp SV Trường Đại học Kinh tế Nghệ An trước công chúng và cải thiện tích cực quan (ĐHKTNA) nói riêng sau khi ra trường sẽ trở hệ giữa các nhân viên (Hudson và Miller, thành nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào 2005), do đó việc giáo dục ĐĐKD cho SV là lực lượng lao động của nền kinh tế (KT), là một nội dung ngày càng quan trọng trong đào người thực hiện các nhiệm vụ tác nghiệp của tạo. Có thể nói, dù ở bất cứ ngành nghề khác một công việc kinh doanh nên nhận thức và nhau, vai trò, vị trí việc làm SV trong tương quan điểm đạo đức của họ khi còn ngồi trên lai có khác nhau nhưng đều cần phải tuân theo ghế nhà trường đóng vai trò quan trọng. những giá trị, chuẩn mực đạo đức của xã hội, Trong tương lai, đa số SV Trường ĐHKTNA trong đó có ĐĐKD. Việc tuân thủ ĐĐKD sẽ là những người hoạt động trong sản xuất, không chỉ làm gia tăng giá trị cho mỗi doanh kinh doanh, do đó họ không chỉ phải giỏi về nghiệp, mỗi cá nhân mà còn góp phần giải chuyên môn - nghiệp vụ mà còn phải là những quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, nâng cao người có đạo đức kinh doanh (ĐĐKD) trong chất lượng cuộc sống, đảm bảo quyền con sáng. Muốn vậy thì ngay khi còn ngồi trên người, bình đẳng giới. ghế nhà trường đại học, SV Trường ĐHKTNA phải ra sức rèn đức, luyện tài, phấn 2. NỘI DUNG đấu vì ngày mai lập thân, lập nghiệp; vì hạnh 2.1. Khái quát về đạo đức kinh doanh phúc của bản thân và khát vọng phát triển đất và giáo dục đạo đức kinh doanh nước phồn vinh, hạnh phúc. 2.1.1. Đạo đức kinh doanh 96
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 Khi bàn về ĐĐKD có rất nhiều quan giáo dục, nhằm làm cho đối tượng giáo dục tự điểm khác nhau bởi vì cách tiếp cận khác biến đổi, tự nâng mình lên từ đó giúp họ tạo nhau và mục đích nghiên cứu không giống lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành nhau. Cho dù các quan điểm có khác nhau những thói quen hành vi tốt, đẹp trong hoạt như thế nào đi nữa thì ĐĐKD có những yêu động kinh doanh. Nội dung ĐĐKD gồm: cầu như sau: (1) Tính trung thực trong kinh doanh: Một là: Làm giàu cho mình đồng thời Nguyên tắc này hướng tới mục tiêu doanh làm giàu cho cả đất nước. Người chủ doanh nghiệp không sử dụng các tiểu xảo bất chấp nghiệp không thể thuần tuý chạy theo mục kiếm về lợi nhuận hoặc kinh doanh chộp giật, ăn đích lợi nhuận tối đa mà trước hết, phải phấn xổi. Đồng thời, trong kinh doanh, cũng cần đề đấu cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cao chữ tín thông qua việc giữ lời hứa với các công bằng, dân chủ, văn minh bên liên quan và chấp hành nghiêm chỉnh các luật pháp mà Nhà nước đưa ra. Trung thực với Hai là: Kinh doanh trong khuôn khổ luật người tiêu dùng, không tạo các chương trình pháp quy định. Nhà doanh nghiệp trước hết phải khuyến mãi giả hay quảng cáo sai sự thật, cung thực hiện đúng các qui định về kinh doanh do cấp thông tin trung thực về sản phẩm, những luật pháp nhà nước ban hành. Gây được lòng tin thông tin cần phải được cung cấp rõ trên bao bì, với các cơ quan quản lý, giữ được chữ “tín” với nhãn hiệu, công dụng, cách dùng, hạn sử dụng. khách hàng chính là đã tạo ra điều kiện tốt cho Trung thực với bản thân để không tham ô, lợi xí nghiệp phát triển. Mọi cá nhân, tổ chức phải dụng, tư lợi cá nhân. sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Thượng tôn pháp luật. (2) Tôn trọng con người: Nguyên tắc này đề cao sự tôn trọng trong quan hệ đồng Ba là: Thực hiện đúng luật cạnh tranh, nghiệp, đảm bảo quyền bình đẳng và xứng tham gia cạnh tranh lành mạnh, không hại đáng cho người lao động, không phân biệt sự người để lợi riêng mình. khác nhau về dân tộc, giới tính, tôn giáo, địa Bốn là: Phấn đấu đưa cơ sở kinh doanh phương, vùng văn hóa, tuổi tác hay thể chất; phát triển đi theo con đường định hướng xã tôn trọng quyền riêng tư cá nhân, đảm bảo, hội chủ nghĩa. Dù thuộc thành phần KT nào điều kiện, môi trường làm việc. Tất cả đều cũng đều là những tế bào KT nằm trong chỉnh cần làm việc và kết nối với nhau trên tinh thần thể thống nhất của nền kinh tế quốc dân. tôn trọng ý kiến, quyền lợi và phẩm giá con người. Với khách hàng, cần tôn trọng các ý Trên cơ sở các quan niệm đã có, khái kiến, sở thích và nhu cầu. Với đối thủ kinh quát lý luận và thực tiễn, chúng tôi quan niệm doanh, việc thể hiện sự tôn trọng đó chính là ĐĐKD là hệ thống giá trị, nguyên tắc, chuẩn đề cao tinh thần cạnh tranh lành mạnh, đôi mực dùng để đánh giá, chỉ dẫn cách ứng xử bên cùng có lợi. của cá nhân, tổ chức kinh doanh trong quan hệ với nhau và được thực hiện bởi niềm tin cá (3) Tôn trọng bí mật thương mại và tuyệt nhân, bởi truyền thống dân tộc, bởi sức mạnh đối trung thành với các trách nhiệm của mình, của dư luận xã hội nhằm đảm bảo cho doanh điều này có nghĩa là người lao động liên quan nghiệp hoạt động hiệu quả và tìm kiếm lợi đến bí mật thương mại có nghĩa vụ bảo mật nhuận một cách hợp pháp. không được tiết lộ hay sử dụng thông tin tích luỹ được trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp. 2.1.2. Giáo dục đạo đức kinh doanh (4) Có ý thức bảo vệ môi trường. Bất cứ Giáo dục ĐĐKD là quá trình trao đổi và hình thức hoạt động kinh doanh nào cũng đều giao lưu giữa chủ thể giáo dục và đối tượng ảnh hưởng nhất định đến môi trường cho dù 97
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 là trực tiếp hay gián tiếp. Vấn đề đặt ra là làm cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục đạo đức thế nào để chúng ta hạn chế tới mức tốt đa ảnh nói chung, ĐĐKD nói riêng bởi những lý do hưởng xấu của sản xuất, kinh doanh đối với chính sau đây: môi trường sống của chúng ta, cả môi trường Một, giáo dục ĐĐKD giúp cho SV nhân tự nhiên lẫn môi trường xã hội. Đấy không thức được tính tất yếu của đạo đức nghề chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là vấn đề đạo nghiệp, qua đó làm tăng thêm lòng yêu ngành, đức của các chủ thể kinh doanh. yêu nghề cho SV. Bằng con đường tự giác, 2.2. Tầm quan trọng của giáo dục đạo giáo dục ĐĐKD sẽ cung cấp cho SV những đức kinh doanh cho sinh viên tri thức cơ bản về ĐĐKD; giúp SV hiểu rằng: kinh doanh là một nghề cũng như bao ngành, Trường ĐHKTNA là cơ sở giáo dục đại học nghề khác, nghề kinh doanh cũng có đạo đức công lập, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, của mình, đó là ĐĐKD. đa ngành, đa lĩnh vực theo hướng ứng dụng; là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao Ở cấp độ nhận thức lý luận, người SV cần KHCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã được giáo dục ĐĐKD. từ đó có thể nhận thức hội của tỉnh Nghệ An và cả nước. Phấn đấu đến được các khái niệm, phạm trù, quy luật năm 2035, Trường ĐHKTNA là cơ sở đào tạo ĐĐKD cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng ứng dụng, nghiên cứu khoa học, ĐĐKD; phân biệt được đâu là việc cần làm, chuyển giao khoa học cộng nghệ có chất lượng đâu là cái cần phải tránh trong hoạt động kinh và được xếp hạng các trường đại học có uy tín doanh. Khi có nhận thức đúng đắn về ĐĐKD khu vực ASEAN. thì đó là cơ sở để hình thành hành vi ĐĐKD tốt, đẹp, chứa đựng giá trị đạo đức cao. Hiện Các giá trị cốt lõi mà nhà trường hướng nay những tác động tiêu cực từ mặt trái của tới là: Coi trọng chất lượng, hiệu quả, phát thể chế kinh tế thị trường, đã và đang làm cho triển bền vững. Tạo môi trường học tập, không ít cán bộ, đảng viên; không ít chủ thể nghiên cứu thuận lợi để mọi người nâng cao sản xuất, kinh doanh đã “tự chuyển hóa” xa kiến thức, phát triển kỹ năng, phát huy sáng rời những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, tạo, phát triển tài năng, cạnh tranh được về cơ chạy theo lợi ích KT, theo lợi nhuận một cách hội học tập và việc làm. Hướng đến chuyên đơn thuần mà dẫn đến tình trạng suy thoái về nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội. Khuyến chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống thậm chí khích hợp tác, đảm bảo phát triển hài hoà. vi phạm pháp luật. Giúp cho SV nhân thức được tính tất yếu của đạo đức nghề nghiệp, qua đó làm tăng thêm Trong một số năm gần đây, vụ án được lòng yêu ngành, yêu nghề cho SV. Nâng cao đưa ra xét xử, trong đó không ít bị can đã vi tinh thần trách nhiệm cho SV trong học tập, phạm ĐĐKD một cách nghiêm trọng. Từ vụ rèn luyện cũng như sau khi ra trường. Góp Trương Mỹ Lan (Chủ tịch Vạn Thịnh phần khắc phục những quan niệm lạc hậu, sai Phát) liên quan đến sai phạm trong trái phiếu trái; ngăn chặn, phòng ngừa sự xuống cấp đạo doanh nghiệp; vụ Nguyễn Thị Thanh Nhàn đức trong SV và góp phần, hình thành nhân (Chủ tịch AIC) sai phạm về đấu thầu cho đến cách SV phát triển toàn diện, bổ sung vào các “đại án” liên quan đến đại dịch COVID- nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. 19: từ vụ Công ty Cổ phần công nghệ Việt Á nâng khống giá kit xét nghiệm Covid-19 đến Để phát triển năng lực và phẩm chất vụ án đưa - nhận hối lộ liên quan “chuyến bay người học; để tập trung đào tạo nhân lực trình giải cứu” v.v. Tất cả đó cho thấy các chủ thể độ cao, bồi dưỡng nhân tài; để giáo dục thực kinh doanh vừa vi phạm pháp luật một cách sự trở thành động lực then chốt của quá trình nghiên trọng vừa vi phạm các nguyên tắc, phát triển kinh tế- xã hội. Trường ĐHKTNA 98
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Trong bối Thời gian qua công tác giáo dục ĐĐKD cảnh đó, tăng cường giáo dục ĐĐKD trong xã cho SV trường ĐHKTNA đã được thực hiện hội nói chung, với SV ngành KT nói riêng là lồng ghép trong các chương trình đào tạo của hết sức cần thiết, có tầm quan trọng đặc biệt. các ngành cũng như các hoạt động ngoại khóa và có tác động tích cực đến đông đảo SV, góp Hai, giáo dục ĐĐKD góp phần nâng cao phần quan trọng trong việc nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm cho SV trong học tập, rèn về ĐĐKD cho SV ngay từ khi còn ngồi trên luyện cũng như sau khi ra trường. Phát biểu tại ghế nhà trường. Tuy nhiên dưới tác động lễ tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân tiêu mạnh mẽ từ mặt trái của cơ chế kinh tế thị biểu năm 2022, đồng chí Nguyễn Đức Trung - trường, của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ quốc tế cùng với đó là sự thiếu tu dưỡng, thiếu An cho rằng, để hiện thực hoá khát vọng phát rèn luyện của bản thân đã dẫn đến tình trạng triển của địa phương, các doanh nghiệp phải có xuất hiện nhiều đối tượng phản diện đạo đức khát vọng, xây dựng chiến lược, kế hoạch sản đã và đang có tác động tiêu cực đến đời sống xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình của đạo đức xã hội nói chung, đến thế hệ trẻ và doanh nghiệp và điều kiện thực tế của địa SV nói riêng. Hiện nay một bộ phận SV thiếu phương, gắn với những đổi mới mô hình sản ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện đang xuất kinh doanh, chuyển đổi số. làm nảy sinh những thói hư tật xấu đang làm Ba, giáo dục ĐĐKD góp phần khắc phục rạn nứt, phá vỡ những khuôn mẫu, phép tắc, những quan niệm lạc hậu, sai trái; ngăn chặn, quy phạm, giá trị đạo đức trong đó có ĐĐKD. phòng ngừa sự xuống cấp đạo đức trong SV. Từ năm 2022, với việc rà soát chương Giáo dục đạo đức góp phần to lớn trong việc trình đào tạo các ngành, Trường ĐHKTNA chuyển các quan niệm đạo đức từ tự phát sang đã xây dựng chuẩn đầu ra “Tuân thủ chuẩn tự giác, từ bị động sang chủ động, không ngừng mực đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã nâng cao trình độ nhận thức các giá trị đạo đức hội” có ở tất cả các ngành và chuẩn đầu ra cho mỗi người từ trình độ nhận thức thông “Phối hợp làm việc nhóm có hiệu quả trong thường lên trình độ nhận thức khoa học. vai trò là một thành viên nhóm cũng như một nhà lãnh đạo truyền cảm hứng” của ngành Mỗi một khi người SV nói chung, SV quản trị kinh doanh và ngành Marketing. ĐHKTNA nói riêng có được những phẩm Trong tất cả chương trình đào tạo chưa có học chất đạo đức trong sáng, phẩm chất ý chí cao, phần (HP) riêng về ĐĐKD. Nội dung giáo cung cách ứng xử đúng mực, do giáo dục đạo dục ĐĐKD có thể được lồng ghép trong các đức mang lại, thì đó là cơ sở, là điều kiện cho HP khác, ví dụ: sự phát triển ngăng lực, tài năng của mình. Đồng thời ý thức được nghĩa vụ đạo đức của - HP Kinh tế chính trị Mác – Lênin trang mình trước cộng đồng, xã hội sẽ là cơ sở cho bị cho SV những tri thức cơ bản, cốt lõi của sự phát triển tài năng; là cơ sở giúp họ vượt Kinh tế chính trị Mác-Lênin trong bối cảnh qua khó khăn, thách thức để phấn đấu học tập, phát triển KT của đất nước và thế giới ngày rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập nghiệp, vì nay. Đảm bảo tính cơ bản, hệ thống, khoa hạnh phúc của bản thân và sự cống hiến cho học, cập nhật tri thức mới, gắn với thực tiễn, cộng đồng. bao gồm các vấn đề như; Hàng hóa; thị trường và nền Kinh tế thị trường; Cạnh tranh 2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức kinh và độc quyền trong nền Kinh tế thị trường; doanh cho sinh viên tại Trường đại học Kinh tế thị trường định hướng XHCN và các Kinh tế Nghệ An quan hệ lợi ích KT; CNH, HĐH và hội nhập KT quốc tế của Việt Nam. Trên cơ sở đó hình 99
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 thành tư duy, kỹ năng phân tích, đánh giá và cầu hóa, vấn đề lựa chọn công cộng và các nhận diện bản chất của các quan hệ lợi ích KT công cụ chính sách của chính phủ khi can trong phát triển Kinh tế - xã hội của đất nước thiệp vào cơ chế thị trường. và góp phần giúp SV xây dựng trách nhiệm Trong quá trình giảng dạy các HP trên, xã hội. các giảng viên (GV) đã có đề cập những yếu - HP Tư tưởng Hồ Chí Minh trang bị cho tố của ĐĐKD và giá dục cho SV tuân thủ SV những kiến thức cơ bản về cơ sở, quá trình ĐĐKD từ các khía cạnh nhỏ liên quan tới HP hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí giảng dạy. Qua đó, SV về cơ bản đã hình Minh, từ đó SV có khả năng vận dụng tư thành tư duy về ĐĐKD, sự cần thiết của tưởng Hồ Chí Minh vào công tác thực tiễn để ĐĐKD và tất yếu khách quan của việc tôn chủ động giải quyết những vấn đề Kinh tế - trọng, tuân thủ ĐĐKD trong quá trình công xã hội theo tư tưởng, đạo đức của Hồ Chí tác sau này. Bên cạnh đó, Đoàn thanh niên, Minh trong giai đoạn hiện nay. Hội SV, Phòng quản lý SV cũng như các Khoa đã thực hiện những hoạt động ngoại - HP Pháp luật đại cương trang bị cho SV khóa như Học chính trị đầu năm, tọa đàm, những kiến thức cơ bản và tổng quát nhất về talkshow, cuộc thi, hội thảo để tăng cường pháp luật đại cương như: những vấn đề cơ bản nhận thức về ĐĐKD cho SV. Trong mỗi hoạt về quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật; xác động đó luôn có những câu hỏi, tình huống định hành vi nào vi phạm pháp luật và trách hoặc những chia sẻ đến từ các diễn giả liên nhiệm pháp lý mà hành vi vi phạm pháp luật quan đến ĐĐKD gắn với thực tiễn. Mỗi hoạt phải chịu. Đồng thời trang bị cho SV những kiến động là một trải nghiệm dành cho SV, qua đó thức cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam và tạo thế giới quan về ĐĐKD tạo nên một cộng một số ngành luật cụ thể như luật hiến pháp, luật đồng ý thức về trách nhiệm xã hội hướng tới dân sự, luật hình sự, luật hôn nhân và gia đình, phát triển bền vững. pháp luật về phòng chống tham nhũng… 2.4. Giải pháp giáo dục đạo đức kinh - HP Kinh tế Môi trường (thuộc CTĐT doanh cho sinh viên Trường Đại học Kinh ngành KT) trang bị cho SV những kiến thức cơ tế Nghệ An bản về KT học trong lĩnh vực môi trường, tài nguyên, các quan điểm về phát triển bền vững, 2.4.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan và các quy t-ắc ứng xử với môi trường, tài trọng của công tác giáo dục đạo đức kinh nguyên giúp cho SV nhận thức được tầm quan doanh cho sinh viên đối với các tổ chức, cá trọng của môi trường đối với nền KT, và những nhân có liên quan tác động của hệ KT đến môi trường, lý giải được Trước hết, cần phải nâng cao nhận các nguyên nhân KT của ô nhiễm và suy thoái thức về tầm quan trọng của công tác giáo dục môi trường, qua đó đề ra những biện pháp KT ĐĐKD cho SV đối với tất cả các tổ chức, cá nhằm làm chậm lại, chấm dứt hoặc đảo ngược nhân trong nhà trường có liên quan đến hoạt tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường. động này. Bởi vì có đổi mới nhận thức là tiền - HP Kinh tế Công cộng (thuộc CTĐT đề cơ sở để đổi mới hành động. Nếu không ngành KT) trang bị cho SV hiểu rõ về vấn đề thay đổi được nhận thức thì cũng khó mà thay hiệu quả KT, vấn đề thất bại của thị trường và đổi được hành động. Từ Ban giám hiệu đến các chính sách can thiệp của Chính phủ, vấn các Khoa, Bộ môn, các GV, SV; từ Đảng uỷ đề bất bình đẳng trong phân bổ thu nhập, đến Đoàn Thanh viên, Hội SV đều phải nhận nghèo đói và vai trò của chính phủ trong tái thức được tầm quan trọng của việc giáo dục phân bổ thu nhập, Vai trò của chính phủ trong đạo đức cho SV thì mới có thể đưa ra các giải việc ổn định KT vĩ mô trong bối cảnh toàn pháp để quyết tâm thực hiện có hiệu quả. 100
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 Để góp phần nâng cao nhận thức về vấn để Đảng uỷ cũng cần kiểm tra viecj thực hiện này, cần chú trọng công tác tuyên truyền. Tuyên chủ trương này của các tổ chức, cá nhan trong truyền sẽ góp phần làm thay đổi nhận thức. Nội nhà trương, đôn đốc thực hiện. Trong sứ dung tuyên truyền là sự cần thiết, vai trò, ý nghĩa mạng của nhà trường cần có nội dung đào tạo của việc giáo dục ĐĐKD cho SV; về những biểu người lao động có lương tâm, trách nhiệm hiện của cá nhân, doanh nghiệp có ĐĐKD tốt, nghề nghiệp và trách nhiệm với xã hội. về những tấm gương có ĐĐKD tốt, có trách Trên cơ sở chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban Giám nhiệm với xã hội đồng thời phê phán những biểu hiệu nhà trường lên kế hoạch phối hợp với các hiện thiếu hoặc suy thoái ĐĐKD.v.v. Nội dung Khoa, Phòng, Ban, Đoàn Thanh niên, Hội SV để này ngoài những điểm chung nên được cụ thể đẩy mạnh hoạt động giáo dục ĐĐKD cho SV. hoá tuỳ theo chuyên ngành đào tạo. Hình thức Hoạt động này có thể tổ chức lồng ghép trong tuyên truyền nên đa dạng, phong phú thông qua các hoạt động khác. Trong kế hoạch giao ban giảng dạy trên lớp của GV, thông qua bài tập về hàng tháng, Ban Giám hiệu cần giáo trách nhiệm nhà về liên hệ thực tế; thông qua các diễn đàn cho các Khoa, Phòng đôn dốc, nhắc nhở giáo của SV; thông qua sinh hoạt câu lạc bộ; thông viên, nhân viên chú trọng công tác giáo dục qua các đợt đi thực tế xuống các doanh nghiệp, ĐĐKD cho SV. Doàn Thanh niên, Hội SV phói tìm hiểu thị trường,... hợp với các Khoa, Phòng tổ chức các hoạt động Hàng quý hay sau mỗi đợt tổ chức tuyên có lồng ghép nội dung này cho SV. Các Khoa, truyền có thể kiểm tra hiệu quả thông qua các Bộ môn tổ chức cho SV đi thực tế ở các doanh câu hỏi trắc nghiệm để SV trả lời, qua báo cáo nghiệp có nội dung quan sát, tìm hiểu, nhận xét của tổ chức thực hiện, từ đó đúc rút được những về ĐĐKD của doanh nghiệp. thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm để lần Là người trực tiếp truyền đạt tri thức cho sau có thể thực hiện hiệu quả hơn. SV, mỗi GV trước hết phải gương mẫu về đạo 2.4.2. Tăng cường phối hợp giữa các tổ đức, về nhân cách, không vụ lợi đối với SV. Quá chức, cá nhân trong nhà trường để nâng cao trình giảng dạy GV phải kết hợp giữa dạy chữ và hiệu quả giáo dục đạo đức kinh doanh cho dạy người để đạt được mục tiêu đào tạo người sinh viên lao động vừa có tài vừa có đức chứ không thể chỉ chú trọng chuyên môn và xem nhẹ những mặt Giáo dục ĐĐKD cho SV là công việc khác. GV phải hướng cho SV sau này ra trường không của riêng tổ chức, cá nhân nào mà là sẽ làm một người lao động chân chính, không vì của tất cả các tổ chức và cá nhân trong nhà đòng tiền mà dẫm đạp lên tất cả. trường đều phải có trách nhiệm. Mỗi tổ chức, cá nhân tuỳ theo vai trò vị trí của mình mà có 2.4.3. Mỗi sinh viên cần chú trọng rèn trách nhiệm cùng phối hợp thực hiện thì mới luyện đạo đức nói chung và đạo đức kinh đưa lại hiệu quả cao. doanh nói riêng Đảng uỷ nhà trường với tư cách là tổ Mỗi SV cần xác định tu dưỡng ĐĐKD vừa chức lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt đọng trong là điều kiện cần của bản thân người lao động vừa nhà trường cần cần nội dung này vào chỉ thị, là để cho tâm minh được thanh thản. Khi vi nghị quyết để Ban Giám hiệu nhà trường có phạm ĐĐKD có thể chưa đến mức vi phạm pháp kế hoạch cụ thể để thực hiện. Bởi vì đào tạo luật nhưng lương tâm mình sẽ không thể thanh sinh viên ngành KT, kỹ thuật không thể thản, luôn bị day dứt, đời sống tinh thần khó mà không đưa giáo dục đạo đức kinh doan vào an yên, ... Do đó, mỗi SV phải nõ lực phấn đấu chương trình nghị sự. Trong nghị quyết rèn luyện bản thân cả về chuyên môn và đạo đức thường kỳ hàng quý nên có nội dung tăng nghề nghiệp thì mới có thể trở thành người lao cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SV. động có tài có đức. 101
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 3. KẾT LUẬN xã hội thì ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường họ cần phải được giáo dục đạo đức nói Giáo dục đạo đức có vai trò hết sức to lớn chung, ĐĐKD nói riêng. đối với sự hình thành và phát triển nhân cách nói chung, nhân cách SV NAUE nói riêng. Giáo dục ĐĐKD phải luôn đặt trong mối Thiếu giáo dục đạo đức nhiều khi sự phát quan hệ gắn bó với những yếu tố của môi triển nhân cách sẽ bị lệch chuẩn. Đối với hoạt trường giáo dục. Giáo dục ĐĐKD phải gắn động kinh doanh, thiếu giáo dục đạo đức sẽ liền với bối cảnh thực tế của xã hội, gắn liền ảnh hương không tốt đến hiệu quả kinh với đặc trưng của nghề nghiệp. Mục đích cuối doanh. ĐĐKD, văn hóa doanh nghiệp là một cùng của giáo dục ĐĐKD là phải hình thành trong những điều kiện tạo nên sự phát triển nên những hành vi ĐĐKD phù hợp đối với bền vững của doanh nghiệp. Do đó, để những mỗi ngành nghề đáp ứng được theo yêu cầu doanh nhân của tương lai mang lại lợi ích cho của xã hội, yêu cầu của ngành nghề. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Mạnh Quân (2015). Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 2. Mạc Văn Trang (2014). Tâm lý học sư phạm kỹ thuật. Viện SPKT, Đại học Bách khoa, Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Thanh Thương (2014). Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên trong nhà trường. Tạp chí Dân tộc số 167, tháng 11/2014 SUMMARY BUSINESS ETHICS EDUCATION – NECESSARY CONTENT IN TRAINING AT NGHE AN UNIVERSITY OF ECONOMICS Nguyen Thi Kim Dung1,*, Dang Thi Thao1, Le Thi Xuan1, Nguyen Bich Thuy 1 1 Nghe An University of Economics, *Email: nguyenthikimdung@naue.edu.vn In the era of the market economy, in addition to the outstanding development of our country's economy, there are more and more common phenomena, the risk of moral destruction due to unfair competition for the sake of profit. indifference to fellow human beings, the risk of destroying the environment, depleting natural resources... To cope with this situation, it is necessary to have the responsibility of the whole community to protect and maintain ethical standards. Training generations of students with skills to think critically and make ethical decisions on ethical issues is the goal and educational mission of training institutions in general and Nghe An University of Economics in particular.The article addresses business ethics education in terms of importance, influencing factors, and current situation, thereby recommending some solutions to improve the effectiveness of business ethics education for university students in Nghe An University of Economics. Key words: Business ethics, Moral education. 102
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Marketing online: Buổi 1 - Tổng quan về Seo website
10 p | 359 | 73
-
3 Xu hướng marketing online không thể bỏ qua
5 p | 171 | 40
-
10 xu hướng tiếp thị trực tuyến năm 2012
9 p | 107 | 24
-
5 Xu hướng tiếp thị nội dung trong năm 2013
5 p | 97 | 23
-
Marketing online - xu hướng mới trong kinh doanh
5 p | 127 | 19
-
Chiến lược marketing - Xu hướng sử dụng infographic trong truyền thông marketing
9 p | 154 | 19
-
Marketing online - không còn chỉ là xu hướng
4 p | 111 | 19
-
Xu hướng Distribution trong content marketing
9 p | 118 | 17
-
Xu hướng quảng cáo trực tuyến
11 p | 155 | 15
-
Làm thế nào để sử dụng iPad cho nội dung tiếp thị
8 p | 122 | 11
-
Các xu hướng nghiên cứu Marketing xanh: Lý thuyết và vận dụng thực tiễn
15 p | 164 | 8
-
Xu hướng tiếp thị mạng xã hội
6 p | 98 | 7
-
Tư tưởng Bauhaus và xu hướng thiết kế web Phần 3
4 p | 120 | 6
-
Box App: xu hướng quảng cáo tạo khác biệt
6 p | 87 | 5
-
Logistics xanh – Xu hướng logistics quan trọng cho sự phát triển bền vững
7 p | 12 | 3
-
Marketing xanh - Từ lý thuyết đến thực tiễn: Thế giới và Việt Nam
10 p | 6 | 2
-
Viral marketing – Xu hướng tiếp thị trong kỷ nguyên của di động
12 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn