intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế theo các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn và khả năng áp dụng ở Việt Nam

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

229
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Làm rõ các phương thức giải quyết tranh chấp chủ yếu trong kinh doanh quốc tế hiện nay, phân tích các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ADR;đề cập đến giải pháp để Việt Nam có thể áp dụng hiệu quả các phương thức giải quyết tranh chấp này trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế theo các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn và khả năng áp dụng ở Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN N G À N H KINH DOANH QUỐC TÊ K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP (Đềtài: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH QUỐC TÊ THEO C Á C P H Ư Ơ N G THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LỰA CHỌN V À KHẢ N Ă N G Á P DỤNG ở VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : V ũ Mai Anh Lớp : Anh 6 Khóa : 45 Giáo viên hướng dần : TS. Nguyễn Minh Hàng THƯ VIÊN NŨCAI- TH'.'3ỉlj ! UC'>Cọ-J : H à Nội, tháng 05/2010 [
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì. T Ò N G QUAN V Ê TRANH CHẤP V À GIẢI Q U Y Ế T R A N H T CHẤP TRONG KINH DOANH Q U Ố C T É 4 ì. Tranh chấp trong kinh doanh quốc tế 4 /. Khái quát chung về kinh doanh quốc tế. 4 2. Tranh chấp trong kinh doanh quốc tế 7 3. Phân loại tranh chấp trong kinh doanh quốc tế lo l i . Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quôc tê 14 /. Các phương thức giải quyết tranh chấp mang tính tài phán 15 1.1. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế bằng Tòa án 16 1.1.1. Khái quát vê giải quyết tranh chấp băng Tòa án 16 1.1.2. Đặc điếm cùa việc giải quyết tranh chóp băng Tòa án 17 Ì .2. Giải quyêt tranh châp trong kinh doanh quôc tê băng Trọng tài.... 20 1.2. ì. Khái quát vẻ giải quyết tranh chóp băng trọng tài 20 1.2.2. Đặc diêm của việc giải quyết tranh chóp băng trọng tời 22 2. Các phương thức giải quyết tranh chấp không mang tính tài phán 25 2. Ì. Thương lượng d ừ a các bên 25 2.1. ỉ. Khái niệm 25 2.1.2. Hình thức thương lượng 26 2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ( A D R ) 28 2.2.1. Khái quát chung 28 2.2.2. Đặc điểm 29 C H Ư Ơ N G l i . C Á C P H Ư Ơ N G T H Ứ C GIẢI QUYẾ TRANH CHẤP L Ư A T C H Ọ N V À T H Ụ C T R Ạ N G GIẢI QUYẾ TRANH CHẤP KINH DOANH T Q U Ó C T É B À N G C Á C P H Ư Ơ N G T H Ú C GIẢI Q U Y Ế T R A N H CHẮP T LỤ A CHỌN 32 ì. Các phương thức giải quyết tranh chấp lựa ch n (ADR) 32 /. Hòa giải - Ttrung gian 32
  3. 1.1. Khái quát về Hòa giải - Trung gian 32 Ì .2. Thủ tục tiến hành hòa giải 36 Ì .3. ư u và nhược diêm 38 2. Tồ tụng mini. 41 2.1. Khái niệm 41 2.2. Đặc điểm 42 3. Một so phu ong thức giải quyết tranh chấp lựa chọn khác 43 3.1. Uy ban xem xét tranh chấp/ úy ban phân xử tranh châp 43 3.2. Hợp danh 44 3.3. Giám định kỹ thuật 45 l i . Thục tiễn giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc te bang các phương thức giải quyết tranh chấp lụa chọn trên thế giói và ở Việt Nam.. 46 /. Thực tiên về giải quyết tranh chấp bằng ADR ở một so nước trên thế giới 46 1.1. Thực tiễn tại Hoa Kỳ 46 Ì .2. Thực tiễn tại A n h và mởt số nước liên minh châu  u 50 1.3. Thực tiễn tại Australia 56 2. Ở Việt Nam 60 2.1. Vài nét về tình hình giải quyết tranh châp trong kinh doanh quốc tế ở Việt Nam 60 2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh quốc tế bằng các phương thức giải quyết tranh châp lựa chọn ờ Việt Nam 66 CHUÔNG HI. K H Ả NĂNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI Q U Y Ế T TRANH CHẤPP L Ụ A C H Ọ N Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 72 ì. Đánh giá khả năng áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp l a chọn ỏ Việt Nam 72 /. Những yếu tố thúc đấy 72 1.1. Yêu tố về văn hóa truyền thống, lịch sử 72 1.2. Yếu tố chi phí 74
  4. Ì .3. X u thế hội nhập 75 2. Những yếu to cản trở. 75 2. Ì. Khung pháp lý chưa hoàn thiện 75 2.2. Chưa có cơ chế hỗ trợ từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền76 2.3. Chưa có tổ chức đảm nhiệm chuyên trách về xây dựng và phát triển các phương thức giải quyết tranh chấp A D R 77 2.4. Thiếu kinh nghiệm và am hiêu pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh quốc tế 78 3. Đánh giá và nhận xét 78 l i . Kiến nghị nhằm nâng cao khả năng áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ở Việt Nam 79 /. Kiến nghị về phía các doanh nghiệp 79 1.1. Cân nhác kỹ đê lựa chằn các phương thức giải quyêt tranh chấp.... 78 Ì .2. Nâng cao trình độ pháp luật trong các doanh nghiệp 81 1.3. Tăng cường áp dụng phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải 84 2. Kiến nghị đối với nhà nước 85 2. Ì. Hoàn thiện khung pháp lý 85 2.2. Phô biến các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chằn A D R trong các doanh nghiệp 87 2.3. Khuyên khích các doanh nghiệp sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chằn A D R trong giải quyết tranh chấp 89 2.4. Thành lập các ủy ban, tố chức chuyên trách về xây dựng, phát triển và cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp bằng A D R 90 KÉT LUẬN 93 DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 94
  5. DANH M Ú C VIÉT T Ắ T Ad-hoc Trọng tài đặc biệt Phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ADR (Alternative Dìspute Resolution) Trung tâm giải quyết tranh châp A n h CEDR (English Center for Dispute Resoỉution) Uy ban phân xử tranh chấp DAB (Dispute Adịudication Board) Uy ban xem xét tranh châp DRB (Dispute Review Board) Hiệp hội tư vân các kỹ sư quốc tế FIDIC (International Federation of Consulting Engineers) Phòng Thương mại Quốc tế ICC (International Chamber of Commerce) Hội đồng tài chính quốc tế IFC (International Finance Corporation) Trung tâm Thương mại Quốc tế ITC (International Trade Centre) Hội đồng cố vấn quốc gia về giải quyết tranh chấp ngoài tòa án NADRAC (Nationaỉ Alternative Dispute Resolution Advìsory Council) Trung tâm trọng tài quốc tế Thái Binh Dương PIAC (Pacịỷìc International Abbitration Centre)
  6. B ộ luật thương mại thống nhất của Hoa Kỳ ucc (Uniform Commercial Code) Đạo luật hòa giải thống nhất của Hoa Kỳ UMA (Uniform Mediation Act) ủ y ban Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế UNCITRAL (United Nations Commission ôn Inlernational Trade Law) Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam VIAC (Vietnam Intemationaỉ Abitration Centre) Tổ chức Sờ hữu trí tuệ thế giới WIPO (ỈVorld Intelỉectual Property Organization) Tổ chức Thương mại thế giới WTO (World Trade Organixtion)
  7. DANH M Ú C BẢNG BIỂU Bảng 1: Chi phí tiết kiệm được khi sử dụng ADR giai đoạn 2001 - 2005 của Bộ hải quân Hoa Kỳ 48 Bảng 2: số lượng các tranh chấp quốc tế đưa ra VI ÁC 2002 - 2006... 63 Bảng 3: Tinh hình giải quyết tranh chấp bằng hòa giải tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam 2002 - 2008 70 DANH M Ú C BIÊU Đ Ò Biếu đo 1: Số lượng vụ giãi quyết tranh chấp bằng Trung gian - Hòa giải ở CEDR giai đoạn 2000 - 2006 52 Biêu đo 2: Các lĩnh vực giải quyết tranh chấp bằng Trung gian - Hòa giải điển hình tại CEDR trong các năm 2004, 2005, 2006 53
  8. LÒI M Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, h ộ i nhập kinh tế quốc tế là một x u thế khách quan, không có một quốc gia nào có thể đứng ngoài x u thế đó. Tham gia vào quá trình hội nhập, các quốc gia có cơ hội phát huy các l ợ i thế so sánh vốn có của mình đê phát triển nền kinh tế của đất nước và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong nhũng năm gần đây, v ớ i nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương được ký kết, nền kinh te Việt Nam đã có những bước hội nhập đáng ke với nền kinh tế thế giới. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam có mối quan hệ về kinh doanh, thương mại v ớ i rất nhiều các đối tác đến từ các quốc gia, vùng lãnh thô khác nhau. Trong bối cảnh đó, tranh châp là một điêu khó tránh khụi do các bên có sự khác biệt nhau vê ngôn ngữ, văn hóa, tập quán, trình độ, quyền và lợi ích. Thương mại ngày một phát triển thì tranh chấp trong các hoạt động kinh doanh và thương mại quốc tế ngày càng nhiều hơn, đa dạng và phức tạp hơn. Việc giải quyết tranh chấp hiện nay có thể được tiên hành thông qua nhiêu phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau. Tuy nhiên, việc sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp nào để giải quyết tranh chấp m à vẫn g i ữ được mối quan hệ kinh doanh với các đối tác, tiết kiệm thời gian cũng như chi phí của cả doanh nghiệp và xã hội là một trong những vấn đề đặt ra đổi với các doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp Việt Nam thường đưa các tranh chấp ra giải quyết thông qua các phương thức giải quyết tranh châp như Tòa án hay Trọng tài, trong khi các quốc gia phát triển trên thế giới lại sử dụng rộng rãi các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn A D R - các phương thức này chưa được biết đến nhiều ờ Việt Nam. Vậy các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn A D R là gì? Tại sao các phương thức này lại được sử dụng phô biến ở các quốc gia phát triên trên thế giới? Ư u nhược điểm cùa chúng ra sao? Các doanh nghiệp Việt Nam có nên sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn A D R không? Nêu có thì cần Ì
  9. phải làm gì đê áp dụng hiệu quả các phương thức này trong việc giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh quốc tế? Đe trả lời cho những câu hỏi trên, cân phải có một sự nghiên cứu cụ thể các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn - ADR. Vì vậy, người viết đã chọn đề tài "Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế theo các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn và khả năng áp dụng ở Việt Nam" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. 2. M ụ c đích nghiên cứu Trên cơ sờ làm rõ các phương thức giải quyết tranh chấp chủ yếu trong kinh doanh quôc tê hiện nay, khóa luận chú trọng phân tích các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ADR; sau khi phân tích thực trạng áp dụng các phương thức này trên thế giằi và ở Việt Nam, khóa luận đề cập đến các giải pháp đê Việt Nam có thể áp dụng hiệu quả các phương thức giải quyết tranh châp này trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh quốc tế. 3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu Đôi tượng của khóa luận là những vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế bằng các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ADR. Trong khuôn khô của một khóa luận tốt nghiệp, phạm v i nghiên cứu của khóa luận được giằi hạn như sau: Khóa luận chi phân tích các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ADR là: Hòa giải, trung gian, Tố tụng mini, ủ y ban xem xét tranh chấp/ửy ban phân xử tranh chấp, Họp danh. Phạm v i nghiên cứu là thực tiễn giải quyết tranh chấp bằng các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn tại một số quốc gia trên thế giằi (Hoa Kỳ, A n h và một số nưằc liên minh châu  u khác, Australia) và ờ Việt Nam, điên hình là xem xét thực tiễn giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế bang hòa giải tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam ( V I Á C ) . 2
  10. 4. Phương pháp nghiên c ứ u Phương pháp nghiên cứu của khóa luận chủ yêu là phương pháp tông hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp, thống kê, so sánh và hệ thốna hóa. 5. Bố cục của khóa luận Ngoài lời mờ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế Chương 2: Các phương thức giải quyết tranh chấp lựa ch n và thực trạng giải quyêt tranh châp kinh doanh quốc tế bằng các phương thức giải quyêt tranh chấp lựa ch n Chương 3: K h ả năng áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp lựa ch n ờ Việt Nam hiện nay 3
  11. C H Ư Ơ N G ì. T Ô N G Q U A N V È T R A N H C H Ấ P V À G I Ả I Q U Y Ế T T R A N H C H Ấ P T R O N G KINH DOANH Q U Ố C T É ì. Tranh chấp trong kinh doanh quốc tế 1. Khái quát chung về kinh doanh quốc tế Theo điều 4, khoản 2 Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005: " K i n h doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sán phẩm hoặc cung úng dịch vụ trên thị trường nhởm mục đích sinh l ờ i " . Mặt khác, theo điều 3, khoản Ì Luật thương mại Việt Nam năm 2005: "Hoạt động thương mại l hoạt động nhăm mục à đích sinh lợi, bao g ô m mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiên thương mại và các hoạt động nhởm mục đích sinh lợi khác". N h ư vậy, ở phạm v i trong nước hai khái niệm kinh doanh và thương mại gần như được đồng nhát đêu là các hoạt động nhăm mục đích sinh lời. Mặc dù vậy, ờ phạm v i quốc tế, hai khái niệm này lại không hoàn toàn đồng nhất. Các m ố i quan hệ xã hội phát sinh trong phạm v i quốc te thường và chủ yếu được chia thành hai nhóm quan hệ chính đó là: nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa các quốc gia v ớ i nhau và nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa các doanh nghiệp của các nước khác nhau. N h ư vậy, thương mại quốc tế thường là các hoạt động thương mại phát sinh giữa các quốc gia v ớ i nhau (mối quan hệ này do Công pháp quốc tế điều chỉnh); còn kinh doanh quốc tế là mối quan hệ phát sinh giữa các doanh nghiệp, các công ty ở các nước khác nhau v ớ i nhau khi các doanh nghiệp, công ty này thực hiện các hoạt động kinh doanh, thương mại (do Tư pháp quốc tế điều chỉnh). Đặc điểm của kình doanh quốc tế - Đặc diêm vê chù thê: Chủ thể trong kinh doanh quốc tế là các thương nhân và các công ty thương mại. Thương nhân là một định chế quan trọng trong luật thương mại 4
  12. của các nước. Tuy nhiên, khái niệm về thương nhân được hiểu không hoàn toàn giống nhau tùy theo quy định của pháp luật m ồ i nước. ơ các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, Pháp, Đức... thương nhân là một thuật ngữ, một t ằ dùng đê chỉ nhũng người tiến hành các hoạt động thương mại nhằm mục đích thu lợi nhuận với hai đặc điểm chủ yếu: - T h ứ nhất, họ thường xuyên ký kết các họp đồng thương mại và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận; - T h ứ hai, thương nhân là những người nhân danh bản thân mình đê thực hiện các hoạt động kinh doanh đó. Thương nhân có thể là một cá nhân hoặc một tập thể. Các thương nhân là cá nhân chính là các t ự nhiên nhân hay còn gọi là thể nhân, là những người hoạt động như là các nhà kinh doanh riêng lẻ. Thông thường họ tiến hành kinh doanh nhũng hoạt động không đòi hỏi một số vốn lớn. Còn các pháp nhân, các thương nhân tập thể thường tồn tại dưới hình thức là các công ty thương mại, các hãng kinh doanh... Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân hay tập thế nào đều có thế trở thành thương nhân. Đe được thằa nhận là thương nhân, cần phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định do pháp luật của tùy tằng quốc gia đưa ra. Theo luật của các nước phát triển, để được thằa nhận là thương nhân, cần phải đảm bảo hai điều kiện: điều kiện t h ứ nhất liên quan đèn con người, và điều kiện thứ hai liên quan tới công việc, tới hoạt động, tới nghề nghiệp của người đó. về điều kiện liên quan đen con người, luật pháp của hầu hết các quốc gia nói chung đều có quan điếm tương đối thống nhất, đó là thương nhân phải là những người có năng lực pháp lý và năng lực hành v i . Tuổi có năng lực hành vi do luật pháp của tằng quốc gia quy định khác nhau. về điều kiện liên quan tới hoạt động của thương nhân, luật pháp của các nước quy định không hoàn toàn giông nhau. Luật pháp của Hoa Kỳ quy định "thương nhân là những người thực hiện những nghiệp vụ với những hàng hóa 5
  13. thuộc chủng loại nhất định hoặc thực hiện những nhiệp vụ băng cách khác nào đó và xét về tính chất nghiệp vụ, họ được coi là những người có kiên thức hoặc kinh nghiệm đặc biệt trong những nghiệp vụ hoặc đối v ớ i các hàng hóa là đối tượng cùa các hợp đểng thương mại...". Trong khi đó, Luật thương mại Việt Nam 2005, khoản Ì, điều 6 quy định "Thương nhân bao gểm các tô chức kinh tế được thành lập hợp pháp, các cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh". - Đác diêm vê luật áp dung: Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp sẽ là luật nước ngoài đối v ớ i í nhất t một trong các bên hoặc đôi v ớ i tất cả các bên. Nguôn luật áp dụng cho các hoạt động kinh doanh quôc te rất đa dạng, đó có thê là các điêu ước quôc tế, các văn bản luật và dưới luật do các quốc gia ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động này, các tập quán quôc tê về kinh doanh, thương mại và các loại họp đểng mẫu. Các điều ước quốc tê điên hình như Công ước New York năm 1958 về thừa nhận và thi hành quyêt định của trọng tài nước ngoài; Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đểng mua bán hàng hóa quốc tế; Công ước Brucxen năm 1924 về vận đơn đường biển... Ngoài ra, các tập quán quôc tế vê thương mại cũng có thê được áp dụng như một nguôn luật điêu chình quan hệ kinh doanh, thương mại nếu như các bên quy định trong hợp đểng. Có thể kế ra một số tập quán quốc tế như: Incoterms 2000 và hướng dẫn sử dụng Incoterms 2000 do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) soạn thảo; UCP 600, . . . Bên cạnh đó, các quốc gia cũng ban hành hệ thống các văn bản luật và dưới luật nhằm điều chình hoạt động kinh doanh quốc tế như ờ Việt Nam có Luật thương mại Việt Nam 2005, các văn bản dưới luật như Nghị định số 12/CP của Chính phú ngày 23/01/2006 quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, đại lý, gia công, quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; ở 6
  14. A n h có Luật bán hàng (năm 1893/1979); ờ Hoa Kỳ có B ộ luật thương mại thống nhất của Hoa Kỳ (UCC)... Các loại họp đồng mẫu cũng là một nguồn luật thường được các doanh nghiệp áp dụng khi tham d a vào hoạt động kinh doanh quốc tế bời rất nhiều hợp đông kinh doanh, thương mại quôc tế, các doanh nghiệp chi quy định những nội dung cơ bớn liên quan đèn đoi tượng mua bán và giá cớ, các nội dung còn lại, các bên thường dẫn chiếu đến hợp đồng mẫu. Các loại hợp đồng mẫu này chỉ có giá trị khi được các bên tham chiếu bằng cách chì rõ trong hợp đồng rằng quyên và nghĩa vụ của các bên được điều chỉnh bời họp đông mẫu kèm theo. Hợp đồng mẫu thường được soạn thớo bời các tập đoàn, công ty buôn bán lớn, ví dụ như hợp đông mẫu của I T C vê mua bán quôc tê hàng hóa dễ hỏng, hợp đông mẫu của ICC về hàng hóa được sớn xuất đê bán lại,... - Đặc diêm vê cơ quan giải quyệt tranh chập: C ơ quan giới quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế là Tòa án hay Trọng tài nước ngoài đối với một hoặc cớ hai bên, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên khi ký kết hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không quy định cơ quan giới quyêt tranh châp thì khi có tranh châp, các bên có thế thỏa thuận đê lựa chọn cơ quan giới quyết. 2. T r a n h chấp t r o n g k i n h doanh quốc tế Trong nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, kinh doanh quôc te là một bộ phận không thê thiêu đê phát triên nên kinh tế của các quốc gia. Việc cạnh tranh ngày càng trờ nên gay gắt thì việc tìm kiếm được một đối tác mới là điêu tương đôi khó khăn, do vậy các thương nhân đêu muôn xây dựng lòng tin, duy t ì môi quan hệ kinh tê với các đối tác lâu r dài nhăm đớm bớo cho hoạt động kinh doanh, thương mại được ôn định và phát triển. Nhung trong quá trình kinh doanh, vì các lý do khách quan và chủ quan khác nhau m à giữa các thương nhân có những bát đông mâu thuẫn, từ đó dẫn đèn các tranh châp trono kinh doanh. 7
  15. Tranh chấp là những mẫu thuẫn, bất đồng, xung đột và tranh giành quyên lợi giữa hai hay nhiều chủ thế tham gia vào một vấn đề nhất định nào đó. về mặt thuật ngữ, t ừ điển Tiếng Việt (do nhà xuất bản Đ à Nầne ấn hành năm 2005) đã giải thích hai từ "tranh chấp" là "giành nhau một cách giằng co, cái không rõ thuộc về bên nào" và "đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thưựng là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên". Phân tích từ góc độ luật học, tranh chấp là khái niệm dùng đế chỉ m â u thuẫn, những xung đột giữa các chủ thể khi họ tham gia vào quan hệ pháp luật. Thực chất, tranh chấp là sự xung đột về lợi ích giữa các bên, chủ yếu là xung đột về lợi ích kinh tế, về quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện cam kết, thực hiện hợp đông hoặc liên quan đến quyên lợi. K h i các chủ thê tham gia vào các quan hệ do pháp luật điều chỉnh, nhũng mâu thuẫn, bất đồng giữa họ thưựng phát sinh, hoặc có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ của một bên, khi m à một bên, hoặc cho mình có quyền yêu cầu bên còn lại phải làm một nghĩa vụ đe tạo ra lợi ích cho mình, hoặc cho rằng những thiệt hại m à mình phải gánh chịu là do lỗi của bên kia... trong khi đó phía còn lại không cho là như vậy. Tranh chấp xảy ra trong mọi môi quan hệ xã hội và là một hiện tượng khách quan, tồn tại ngoài ý thức của các chủ thê. X ã hội ngày càng phát triên, các môi quan hệ trong xã hội ngày càng trở nên phức tạp, đa dạng do đó tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều hơn và dưới nhiều hình thức, trong các lĩnh vực như kinh tế, thương mại, văn hóa, xã hội, chính trị... trong đó tranh chấp về lợi ích kinh tế là phổ biến nhất. Đ a số các tranh chấp phát sinh đều có mối liên quan chặt chẽ đến lợi ích kinh tể, đèn lợi nhuận trong các hoạt động kinh tê nói chung và hoạt động thương mại nói riêng. Tranh chấp kinh tế là nhũng bất đồng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thê tham gia vào các quan hệ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trưựng, với sự cạnh tranh của các chủ thế thuộc nhiều thành phần 1 GS.TS Nguyễn Thị Mơ (2006), Nhận dạng các loại hình tranh chắp thương mại, Tạp chỉ kinh tế đổi ngoại 2006 số 16 - tháng 3/2006, trang 3. 8
  16. kinh tế khác nhau, các xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thê là điêu khó tránh khỏi. V ớ i một tranh chấp cụ thể, thường có những đặc điếm liên quan đến các vấn đề sau: T h ứ nhất là các bên tranh chấp, có thể là các quốc gia, các doanh nghiệp hay giữa các cá nhân v ớ i nhau; Thứ hai là đối tượng tranh chấp; Thứ ba là nội dung tranh chấp; Thứ tư là việc giải quyết tranh chấp, v ớ i những tranh châp khác nhau có thể được giải quyết bởi những cơ chế giải quyêt không giông nhau. Kinh doanh là hoừt động gắn liền với doanh nghiệp. Các tranh châp phát sinh trong quá trinh hoừt động kinh doanh được coi là tranh chấp trong kinh doanh. Do đó có thể nói rằng, tranh chấp trong kinh doanh chính là những tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến việc thực hiện các hoừt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tranh chấp trong kinh doanh quốc tế thường được hiểu là các tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh giữa các công ty, doanh nghiệp khác nhau với nhau khi các doanh nghiệp, công ty thực hiện các hoừt động kinh doanh, thương mừi. Tranh chấp trong kinh doanh quốc tế có thể xuất phát từ các hợp đồng về mua bán hàng hóa quốc tế; hợp đồng phân phối, đừi lý, trung gian; hợp đồng xây dựng, kỹ thuật và cơ sờ hừ tầng; hợp đồng sở hữu t í tuệ; hợp đồng liên doanh,... r Tranh chấp trong kinh doanh quốc tế là một trong các dừng của tranh chấp do đó nó mang đầy đủ các đặc diêm của một tranh châp, tuy nhiên nó còn có những đặc điềm riêng do tính chất đặc thù của tranh chấp đó là tính quốc tế. Tranh chấp trong kinh doanh quôc tế là những tranh chấp trong đó có sự xuất hiện của yếu tố nước ngoài, nói cách khác là tính chất quốc tế. Tí chất quốc nh tế được hiêu khônR giông nhau tùy vào luật pháp của mỗi quốc gia quy định. Ví dụ về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, theo điều Ì Công ước Viên 9
  17. 1980 của Liên hợp quốc về họp đồng mua bán hàng hóa quôc tê. tiêu chí đê khăng định tính chất quốc tế đó là các bên ký kết họp đồng có trụ sờ thương mại đặt ở các nước khác nhau. Còn theo Công ước Lahaye 1964 về mua bán quốc tế những động sản hữu hình quy định họp đồng mua bán hàng hóa quôc tế là tất cả nhũng họp đồng mua bán trong đó các bên ký kết có trụ sờ thương mại ờ các nước khác nhau và hàng hóa được chuyên tỉ nước này sang nước khác hoặc là việc trao đối ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được lập ờ những nước khác nhau (Điều Ì Công ước Lahaye 1964). N h ư vậy cả hai công ước quôc tê trên đêu không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán quốc tế. Theo pháp luật Việt Nam, luật thương mại Việt Nam 2005 không quy định về họp đồng mua bán hàng hóa quốc tế m à chỉ quy định về mua bán hàng hóa quốc tế; cũng theo luật này tiêu chí đê xác định tính chất quốc tế của hợp đông không được nêu ra m à liệt kê những hoạt động được coi là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Khoản Ì điều 27 luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định "Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khâu, tạm nhập, tái xuât, tạm xuât, tái nh áp và chuyên khâu". 3. Phân loại t r a n h chấp t r o n g kinh doanh quốc tế Các hoạt động kinh doanh quốc tê ngày càng đa dạng và diễn ra dưới nhiều hình thức, do đó các tranh chấp trong kinh doanh quốc tế cũng có rất nhiều loại. Đ ó có thể là các tranh chấp xuất phát tỉ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; hợp đồng phân phối, đại lý và trung gian; hợp đông xây dựng, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng; họp đồng sở hữu t í tuệ; họp đồng liên doanh; hợp r đồng hàng hải... Các tranh chấp có thể là các tranh chấp liên quan đến việc ký kết họp đồng hoặc các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết hợp đồng thường là các tranh chấp liên quan đến tính hiệu lực của họp đông như địa vị pháp lý của chủ thể tranh chấp về hình thức, nội dung của hợp đông. Các tranh chấp phát 10
  18. sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng rất đa dạng, phụ thuộc vào đặc thù riêng của mỗi loại hợp đồng. a. Tranh chấp từ họp đong mua bán hàng hóa quốc tế K h i hợp đồng liên quan tới mua bán hàng hóa, tranh chấp có thể phát sinh khi các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đủ, không đúng theo họp đồng. Vì bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tê là họp đông có tính chất song vụ nên nghĩa vụ của bên này sẽ là quyền lợi của bên kia. Các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện họp đồng mua bán hàng hóa quôc tê có thê là các tranh châp liên quan đèn chát lượng hàng hóa, giá cả và thanh toán, vỏn chuyên và các điều kiện giao hàng. Các tranh châp này có thê do người bán v i phạm hợp đông như: bên bán không giao hàng hoặc giao hàng chỏm, giao không đúng với số lượng, chất lượng quy định; hoặc do bên mua v i phạm hợp đồng như: bên mua không thanh toán hoặc chỏm thanh toán tiền hàng... b. Tranh chấp từ hợp đồng phân phối, đại lý và trung gian V ớ i hợp đồng phân phối, các tranh chấp có thếphát sinh trên nhiều khía cạnh khác nhau: - Nhà sản xuất hay người bán không cung cấp hàng hóa cho nhà phân phối/đại lý theo đúng hợp đồng hoặc vào thời điểm quy định trong hợp đồng. - Nhà sản xuất/người bán cung cấp hàng hóa cho các đối thủ cạnh tranh của nhà phân phối/đại lý trong trường hợp hợp đồng phân phối có quy định về sự độc quyền cho nhà phân phối/đại lý. - Nhà phân phối/đại lý không mua của nhà sản xuất/người bán số lượng hàng đã quy định trong hợp đồng hoặc không mua vào thời điếm đã thỏa thuỏn. - Nhà phân phối/đại lý chi định nhà phân phối phụ/đại lý phụ trong trường hợp nhà sản xuất/người bán chưa cho phép điêu này. Ì I
  19. - Nhà phân phôi/đại lý bát đâu sản xuât các sản phàm tương tự như các sàn phàm của nhà sản xuât/người bán, trong trường hợp sàn xuất song song không được phép. - Nhà phân phối/đại lý từ chối thanh toán cho nhà sản xuấưnoười bán. c. Tranh chấp từ hợp đồng xây dựng, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng Việc thực hiện các hợp đồng xây dựng và kỹ thuật quốc tế thường kéo dài nhiêu năm và liên quan đến sô tiên lớn. Các tranh châp loại này có thê phát sinh vì nhiều lý do: - Công trình được xây dựng hoặc thiết kế kỹ thuật không phù hợp với các quy định của hợp đồng. - Công trình không hoàn thành trong thời hạn quy định của hợp đồng. - Việc xây dựng đòi hội các nguyên vật liệu và kết cấu mới nhiều hơn hoặc khác so v ớ i ban đâu, không được quy định trong họp đồng và không theo giá đã thộa thuận. - Chủ đầu tư từ chối đưa ra bảo đảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần công trình đã hoàn thành. d. Tranh chấp từ hợp đồng sở hữu trí tuệ M ộ t họp đồng kinh doanh quốc tế cũng có thể liên quan tới các khía cạnh khác nhau về quyền sở hữu t í tuệ như: li-xăng sử dụng sáng chế, nhãn hiệu r hàng hóa, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, bí quyết sản xuất. Các tranh chấp phát sinh từ các li-xăng sờ hữu t í tuệ khá đa dạng như: số tiền bản r quyền phái trả, các phát triên sản phẩm mới có tính vào li-xăng không, bồi thường do vi phạm li-xăng, giới hạn hợp đồng về việc sử dụng quyền sớ hữu t í tuệ có vi phạm các quy tác cạnh tranh không... r Các tranh chấp về sở hữu t í tuệ không chỉ phát sinh từ các họp đồng sở r hữu t í tuệ m à còn phát sinh từ các loại hợp đông khác như: các hợp đồng r chuyển giao sớ hữu t í tuệ trong hợp nhất công ty hoặc liên doanh; các hợp r 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1