intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam”

Chia sẻ: Nguyễn Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

1.391
lượt xem
543
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong hơn 10 năm trở lại đây thế giới đã chứng kiến các cuộc khủng hoảng kinh tế làm suy giảm đáng kể nền kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính 1997 – 1998 và mới đây là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009. Trong thời gian gần đây nền kinh tế của các nước chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có dấu hiệu phục hồi trở lại, tuy nhiên tình trạng thất nghiệp vẫn còn diễn ra với số lượng lớn. Và cần có một hướng giải quyết cho những...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam”

  1. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam  ĐỀ TÀI “Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam” Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :  Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 1
  2. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam ĐỀ TÀI............................................................................................................................................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 3 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................... 3 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 3 5. Kết quả nghiên cứu...................................................................................................................... 3 6. Kết cấu:........................................................................................................................................ 3 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG .................................. 4 1.Một số khái niệm .......................................................................................................................... 4 1.1 Nguồn nhân lực.......................................................................................................................... 4 1.2 Nguồn lao động .......................................................................................................................... 4 1.3 Sức lao động............................................................................................................................... 4 1.4 Việc làm ..................................................................................................................................... 4 1.5 Thất nghiệp................................................................................................................................ 4 1.6 Thị trường lao động................................................................................................................... 4 1.7 xuất khẩu lao động..................................................................................................................... 5 2.Sự hình thành và phát triển của thị trường lao động hàng hóa quốc tế ..................................... 5 3. Các hình thức xuất khẩu lao động .............................................................................................. 6 3.1 Chia theo hàng hóa sức lao động............................................................................................... 6 3.2 Chia theo cách thực hiện ........................................................................................................... 6 3.3 Các hình thức xuất khẩu lao động mà nước ta đã sử dụng ...................................................... 6 4. Những đặc điểm, sự cần thiết và vai trò của việc xuất khẩu lao động ....................................... 7 4.1 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động ............................................................................ 7 4.2 Sự cần thiết của việc xuất khẩu lao động .................................................................................. 8 4.3 Vai trò của việc xuất khẩu lao động .......................................................................................... 8 5. Những bài học kinh nghiệm về xuất khẩu lao động.................................................................... 9 5.1 Vai trò của Nhà nước................................................................................................................. 9 5.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với người lao động................................ 9 5.3 Việc làm khi lao động trở về nước............................................................................................. 9 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM. 11 I - THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM................................................... 11 1. Khái quát chung về lực lượng lao động ở Việt Nam................................................................. 11 2. Khái quát chung về thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam .............................................. 12 3. Những thành tựu và hạn chế của xuất khẩu lao động Việt Nam từ năm 1980 đến nay .......... 12 II. THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM............. 24 1. Những thành công và khó khăn ở thị trường truyền thống ..................................................... 24 2. Những khó khăn và bước đầu xâm nhập thị trường lao động mới .......................................... 25 CHƯƠNG III: TRIỂN VỌNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM .............................................................................................. 27 I. TRIỂN VỌNG VÀ MỤC TIÊU XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ................................................. 27 1. Triển vọng về xuất khẩu lao động của Việt Nam...................................................................... 27 1.2.2 Triển vọng về thị trường tiếp nhận lao động nước ta .......................................................... 28 2. Mục tiêu về xuất khẩu lao động ................................................................................................ 28 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP............................................................................................................. 31 1 Các giải pháp với cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................................ 32 2 Các giải pháp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động................................................................. 33 3 Các giải pháp đối với công tác đào tạo xuất khẩu lao động ...................................................... 34 4 Các giải pháp hậu xuất khẩu lao động....................................................................................... 34 PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................................ 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 36 Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 2
  3. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hơn 10 năm trở lại đây thế giới đã chứng kiến các cuộc khủng hoảng kinh tế làm suy giảm đáng kể nền kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính 1997 – 1998 và mới đây là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009. Trong thời gian gần đây nền kinh tế của các nước chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có dấu hiệu phục hồi trở lại, tuy nhiên tình trạng thất nghiệp vẫn còn diễn ra với số lượng lớn. Và cần có một hướng giải quyết cho những lao động thất nghiệp này. Một trong những hướng giải quyết đó là: Xuất khẩu lao động. Nắm bắt được thời cơ thuận lợi đó trong những năm qua Việt Nam đã đề ra những chính sách, mục tiêu phương hướng cho việc xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Với định hướng xuất khẩu lao động rõ ràng và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế đã được Đảng và Nhà nước xác định như là một trong những lĩnh vực đối ngoại đặc biệt, một trong những chiến lược để phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy vậy việc xuất khẩu lao động của nước ta còn gặp một số hạn chế về trình độ tay nghề, ngoại ngữ, kỉ luật lao động… Đòi hỏi sự nhập cuộc của các nhà quản lý, doanh nghiệp, người lao động đi xuất khẩu để cùng “chung tay” giải quyết vấn đề trên. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là làm rõ vấn đề xuất khẩu lao động và công tác mở rộng thị trường và từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm của lao động Việt Nam để lao động xuất khẩu của nước ta ngày càng có vị thế vững chắc trên thị trường lao động quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên những tài liệu, số liệu của Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, CIEM – Trung tâm thông tin tư liệu – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và báo cáo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 về công tác xuất khẩu lao động và số liệu dân số của nước ta. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:  Phương pháp thống kê  Phương pháp thống kê phân tích  Phương pháp suy luận  Phương pháp tổng hợp 5. Kết quả nghiên cứu Đề tài phân tích thực trạng về xuất khẩu lao động của Việt Nam trong gần 30 năm qua và đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển công tác xuất khẩu lao động trong giai đoạn 2010 - 2015 6. Kết cấu:  Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu lao động  Chương 2: Tổng quan về tình hình xuất khẩu lao động của việt nam  Chương 3: Triển vọng, mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu lao động ở Việt Nam Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 3
  4. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.Một số khái niệm 1.1 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một lực lượng bao gồm toàn bộ lao động trong xã hội, không phân biệt về trình độ, tay nghề, nam nữ, tuổi tác. Hoặc nguồn nhân lực còn được hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm những người có việc làm và những người thất nghiệp. 1.2 Nguồn lao động Là nguồn lực về con người bao gồm số lượng dân cư trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Nguồn lao động được nghiên cứu ở đây là nhằm vào khía cạnh khác: Trước hết nó là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, sau nữa xét về khía cạnh kinh tế - xã hội, nó là khả năng lao động của xã hội. Ngoài ra, còn có thể hiểu nguồn lao động là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Nguồn lao động bao gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là đủ 15 tuổi). 1.3 Sức lao động Là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường sức lao động cũng là một loại hàng hóa và cũng được trao đổi trên thị trường ngoài nước. Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt không chỉ vì sự khác biệt với hàng hóa thông thường là khi sử dụng nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, mà còn được thể hiện ở chất lượng hàng hóa này phụ thuộc chặt chẽ vào một loạt các nhân tố có tính đặc thù. Chất lượng của hàng hóa sức lao động ở đây được phản ánh ở khả năng dẻo dai, bền bỉ trong lao động của người lao động, khả năng thành thạo và sáng tạo trong công việc và khối lượng công việc hoặc sản phẩm được hoàn thành bởi người lao động trong một đơn vị thời gian. 1.4 Việc làm Theo điều 13 – Bộ luật Lao động đã nêu rõ: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. 1.5 Thất nghiệp Là tình trạng người có sức lao động, từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế tại thời điểm điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc. 1.6 Thị trường lao động Là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Thị trường lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường và chịu sự tác Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 4
  5. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam động của hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trường. Một thị trường lao động tốt là thị trường mà ở đó lượng cầu về lao động tương ứng với lượng cung về lao động. 1.6.1 Thị trường lao động trong nước Là một loại thị trường, trong đó mọi lao động đều có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác nhưng trong phạm vi biên giới một quốc gia. 1.6.2 Thị trường lao động quốc tế Là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường thế giới, trong đó lao động từ nước này có thể di chuyển sang nước khác thông qua Hiệp định, các thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới. 1.7 xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất pháp quy được thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao động. 2.Sự hình thành và phát triển của thị trường lao động hàng hóa quốc tế Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, cũng như sự phân bố không đồng đều về tài nguyên, dân cư, khoa học công nghệ giữa các vùng, khu vực, và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có thể đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế. Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc gia phải tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một phần thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của đất nước mình. Thường thì các nước xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém hoặc đang phát triển, có dân số đông, thiếu việc làm hoặc có thu nhập thấp không đủ đảm bảo cuộc sống gia đình và chính bản thân người lao động. Nhằm khắc phục tình trạng khó khăn này, thì các quốc gia này phải tìm kiếm việc làm cho những người lao động đó từ bên ngoài. Trong khi đó, ở những nước có nền kinh tế phát triển thường lại có ít dân, thậm chí có nước đông dân nhưng vẫn không đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất do nhiều nguyên nhân như: Công việc nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại... nên không hấp dẫn lao động của chính nước họ gây ra thiếu hụt lao động. Để duy trì phát triển sản xuất thì các nước này chỉ còn cách là đi thuê lao động từ nước ngoài về làm việc ở những nước kém phát triển hơn, có nhiều lao động dư và có khả năng cung ứng lao động làm thuê. Như vậy đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia có nguồng lao động dôi dư với một bên là các nước có nhiều việc làm, cần thiết phải có đủ số lượng lao động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất hiện (Cung - Cầu): cung là đại diện cho bên có nguồn lao động, còn cầu là đại diện cho bên các nước có nhiều việc lam, đi thuê lao động. Điều này cũng đồng nghĩa với việc đã hình thành lên một loại thị trường, đó là thị trường hành hóa lao động quốc tế. Khi lao động được hai bên mang ra thỏa thuận, trao đổi, thuê mướn, lúc này sức lao động trở thành một loại hàng hóa như những loại hàng hóa hữu hình bình thường khác. Như vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hóa khi nó được đem ra trao đổi, mua bán thuê mướn và khi đã là một loại hành hóa thì hành hóa sức lao động cũng phải tuân theo quy luật khách quan của thị trường: Quy luật cung - cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh... như những loại hàng hóa hữu hình khác. Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 5
  6. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam Qua sự phân tích ở trên cho ta thấy: Để có thể hình thành thị trường lao động xuất khẩu trước hết phải xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê mướn lao động giữa bên cho thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất, khi xuất hiện nhu cầu trao đổi, thuê mướn lao động giữa các quốc gia này và quốc gia khác, là đã hình thành lên hai yếu tố cơ bản của thị trường, đó là cung và cầu về lao động. Như vậy thì thị trường hàng hóa sức lao động quốc tế đã hình thành từ đây. Ngày nay trong sự hội nhập và phát triển đời sống kinh tế xã hội thì quan hệ cung cầu không bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, biên giới của một nước chỉ còn ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này ngày càng diễn ra trên phạm vi quốc tế, mà trong đó bên cung đóng vai trò là bên xuất khẩu và cầu sẽ đại diện cho bên nhập khẩu lao động. 3. Các hình thức xuất khẩu lao động 3.1 Chia theo hàng hóa sức lao động Xuất khẩu lao đông có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc thì đã được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước ngoại làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí để đào tạo nữa. Xuất khẩu lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những công việc dơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng. 3.2 Chia theo cách thực hiện Xuất khẩu lao động trực tiếp là hình thức các công ty cung ứng lao động trực tiếp cho các chủ sử dụng ở nước ngoài thông qua hợp đồng cung ứng đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng khi làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao động để thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước. Xuất khẩu lao động tại chỗ là hình thức người lao động làm việc cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các tổ chức cơ quan ngoại giao của nước ngoài đóng tại nước của người lao động. 3.3 Các hình thức xuất khẩu lao động mà nước ta đã sử dụng Sau gần 30 năm thực hiện phát triển lĩnh vực xuất khẩu lao động với những kinh nghiệm bước đầu có được thi nước ta đã áp dụng được một số hình thức khác nhau trong hoạt động xuất khẩu lao động như:  Đưa lao động đi bồi dưỡng học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có thời gian ở nước ngoài.  Hợp tác lao động và chuyên gia.  Đưa lao động đi làm việc tại các công trình doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu khoán xây dựng, liên doanh hay liên kết tạo ra sản phẩm ở nước ngoài.  Cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua các hợp đồng lao động được ký kết bởi các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động. Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 6
  7. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam  Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng khi làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao động.  Xuất khẩu lao động tại chỗ. 4. Những đặc điểm, sự cần thiết và vai trò của việc xuất khẩu lao động 4.1 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động 4.1.1 Xuất khẩu lao động là một loại hoạt động kinh tế và diễn ra gay gắt Ở nhiều nước trên thế giới, xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng lên của nước họ và thu ngoại tệ bằng hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác. Những lợi ích này đã buộc các nước xuất khẩu lao động phải chiếm lĩnh mức cao nhất thị trường lao động ở nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên quan hệ cung cầu sức lao động. Nó chịu sự điều tiết, sự tác động của các quy luật của kinh tế thị trường. Bên cung phải tính toán mọi hoạt động của mình đẻ làm sao bù đắp được chi phí và có phần lãi vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tăng khả năng tối đa về cung lao động. Bên cầu cũng phải tính toán kỹ lưỡng hiệu quả của việc nhập khẩu lao động. Như vậy, việc quản lý Nhà nước, sự điều chỉnh pháp luật luôn luôn luôn bám sát đặc điểm này. Làm sao để mục tiêu kinh tế phải là mục tiêu số 1 của mọi chính sách pháp luật về xuất khẩu lao động. 4.1.2 Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội Thực chất, xuất khẩu lao động không tách rời khỏi người lao động. Do vậy, mọi chính sách pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với chính sách xã hội: Phải đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao động như cam kết ở trong hợp đồng, cũng như đảm bảo các hoạt động công đoàn... hơn nữa, người lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn do vậy cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng và trở về nước. 4.1.3 Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hòa giữa quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở của hợp đồng cung ứng lao động. Nếu như trước đây (giai đoạn 1980-1990) Việt Nam tham gia thị trường lao động quốc tế đã xuất khẩu lao động của mình qua các hiệp định song phương, trong đó quy định khá chi tiết về điều kiện lương, ăn ở, đi lại, bảo vệ người lao động ở nước ngoài. Thì ngày nay, trong cơ chế của nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế thì hầu như toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao động cũng chịu trách nhiệm tổ chức đưa đi và quản lý người lao động. Và như vậy thì các Hiệp định, các thỏa thuận song phương chỉ có tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm Nhà nước ở tầm vĩ mô. 4.1.4 Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động lợi ích kinh tế của Nhà nước chính là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về nước và các khoản thuế. Lợi ích của các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu được chủ yếu từ các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước. Còn lợi ích của người lao động chính là các khoản thu nhập.Chính vì chạy theo lợi ích mà các tổ chức xuất khẩu lao động có quyền đưa người lao động và Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 7
  8. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài rất dễ vi phạm quy định của nhà nước, nhất là việc thu các loại phí dịch vụ. Từ chỗ các quyền lợi của người lao động bị vi phạm sẽ khiến cho việc làm ngoài nước không thật hấp dẫn người lao động Ngược lại, cũng vì chạy theo thu nhập cao mà người lao động rất dễ vi phạm những hợp đồng đã ký kết, bỏ hợp đồng ra làm việc bên ngoài... Do vậy, các chế độ chính sách phải tính toán làm sao cho đảm bảo được sự hài hòa lợi ích của các bên, trong đó phải thật chú ý đến lợi ích trực tiếp của người lao động. 4.1.5 Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi Hoạt động xuất khẩu lao động phụ thuộc rất nhiều vào nước có nhu cầu nhập khẩu lao động do vậy cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dưng chính sách và chương trình đào tạo giáo dục định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị được đội ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước. Và cũng chỉ có nước nào nhìn xa trông rộng, phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi của tình hình từ đó đưa ra được chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động. 4.2 Sự cần thiết của việc xuất khẩu lao động Qua thực tế đã cho ta thấy được Việt Nam là một quốc gia đông dân với hơn 85 triệu người. Theo số liệu điều tra năm 2009 cho thấy dân số trong độ tuổi lao động là 66% so với tổng dân số, hằng năm tăng thêm 1,2 triệu lao động/năm, chiếm 3% trong tổng số lực lượng lao động. Riêng lao động kỹ thuật cao 3 triệu người tốt nghiệp trung cấp (chiếm 3,9%), 1,1 triệu tốt nghiệp cao đẳng (chiểm 1,3%), 2,7 triệu tốt nghiệp đại học (chiếm 3,4%), 141 nghìn người có học vị trên đại học (chiếm 0,2%). Chỉ có 4 triệu người chưa đi học (chiếm 5,1%) so với dân số từ 5 tuổi trở lên Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt với nền kinh tế. Nếu không giải quyết một cách hài hòa và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một định hướng chiến lược tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát triển lên một tầm cao mới. Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với cả hầu hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới. 4.3 Vai trò của việc xuất khẩu lao động Với tư cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải đươc xem xét, đánh giá các mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận thức đúng đắn về hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra các chỉ tiêu, xác định nó là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng và chỉ ra các phương hướng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động. 4.3.1 Về mục tiêu kinh tế Trong khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế chưa lâu, kinh tế nước ta còn gặp vô vàn khó khăn, mọi nguồn lực còn eo hẹp thì việc hàng năm chúng ta đưa hàng vạn lao Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 8
  9. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam động ra nước ngoài làm việc đã mang về cho đất nước hàng tỷ USD/năm.Đóng góp quan trọng vào việc phát triển đất nước. 4.3.2 Về mục tiêu xã hội Mặc dù còn những hạn chế nhất định với tiềm năng, song xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm qua bước đầu đã đạt được những thành công nhất định về mục tiêu mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra. Trước hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp của người lao động trong nước, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn, việc làm trong nước là chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn lao động mỗi năm, đồng thời làm giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội ở trong nước... 5. Những bài học kinh nghiệm về xuất khẩu lao động 5.1 Vai trò của Nhà nước Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới và quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới, xuất khẩu lao động càng phải nhận được sực quan tâm, hướng dẫn chỉ đạo đặc biệt từ phía Nhà nước. Cho nên muốn hay không muốn thì vai trò của Nhà nước trong bối cảnh hiện nay và kể cả trong tương lai vẫn đóng một vai trò quan trọng và cần thiết trong việc hoạch định chính sách phát triển xuất khẩu lao động, nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong tình hình mới. Thực tế đã chứng minh, càng ngày xuất khẩu lao động càng được các chuyên gia đưa vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi xuất khẩu lao động là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của đất nước trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nước mình. Do đó để thực hiện tốt những mục tiêu có tính chất chiến lược đã được hoạch định, Nhà nước phải ban hành hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách nhằm: + Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển. + Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động phát triển. + Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động 5.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với người lao động Vấn đề nguồn thu ngoại tệ thu được từ lao động xuất khẩu lao động đã có tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều quốc gia xuất khẩu lao động, trong đó có Việt Nam chúng ta. Trong điều kiện suy thoái nền kinh tế, chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước phát triển đã tạo nên sức ép lên cán cân thanh toán của những nước chậm và đang phát triển, thì nguồn kiều hối xuất khẩu lao động trở thành một nguồn quan trọng trong việc làm cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó một số quốc gia đã đưa lượng kiều hối từ xuất khẩu lao động vào tính toán thu nhập quốc dân. Chính những vấn đề này buộc chúng ta phải thừa nhận vai trò tích cực và những thay đổi do xuất khẩu lao động mang lại cho tổng nguồn thu của nền kinh tế quốc gia. Vì vậy, không một quốc gia nào khi làm công tác xuất khẩu lao động lại chỉ chú ý và đảm bảo thu nhập kinh tế, quyền lợi cá nhân người lao động mà không tính đến những lợi ích quốc gia. 5.3 Việc làm khi lao động trở về nước Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 9
  10. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam Như ta đã biết sau khi kết thúc hợp đồng trở về thì người lao động thường có tâm lý không trở lại nghề cũ mà tìm một công việc khác nhẹ nhàng hơn và có thu nhập cao hơn. Bên cạnh đó, một bộ phận những người lao động khác khi trở về họ thực sự không thể tự tìm kiếm được việc làm mới, kể cả trở lại nghề cũ hoặc tìm những công việc có thu nhập không đáng kể. Vì thế, phần lớn họ có nguyện vọng được tiếp tục xuất khẩu lao động. Tuy vậy, do chúng ta chưa thực sự ý thức được vấn đề hậu xuất khẩu lao động, nên thường thì người lao động khi trở về lại phải bắt đầu tìm kiếm từ đầu một khi họ muốn tiếp tục ra nước ngoài làm việc. Chính vì vậy mà không phải ai muốn trở lại hoặc sang một nước khác có điều kiện làm việc, thu nhập tốt hơn cũng có thể sang được. Do vậy đây là một thực trạng rất khó khăn. Trong khi đó ở một số nước như Philippine, Thái Lan ... một khi người lao động đã hoàn thành trở về, họ thường được chính doanh nghiệp vận động tái xuất bằng những chính sách ưu tiên đặc biệt, nhằm khuyến khích người lao động tiếp tục trở lại nước cũ hoặc là sang lao động ở một nước khác có điều kiện làm việc tốt hơn nên có rất nhiều lao động tham gia tái xuất, thậm chí có rất nhiều lao động cả đời chỉ đi lao động ở nước ngoài. Đây là chính sách hậu xuất khẩu lao động rất quan trọng mà các quốc gia đã quan tâm khai thác triệt để từ lâu, nó cúng có thể coi là biện pháp hạn chế thất nghiệp hậu xuất khẩu mà Việt Nam chúng ta cần phải quan tâm và phát triển hơn nữa. Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 10
  11. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM I - THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM 1. Khái quát chung về lực lượng lao động ở Việt Nam. Theo số liệu thống kê năm 2009 dân số Việt Nam là 85.789.573 người, là một nước đông dân thứ 3 khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong những nước đông dân nhất thế giới. Theo báo cáo thì dân số của nước ta đã đạt đến “cơ cấu dân số vàng” với tỉ trọng dân số dưới độ tuổi lao động chiếm 25%, tỉ trọng dân số trong độ tuổi lao động là 66% và dân số trên độ tuổi lao động là 9%. Điều đó cho thấy nước ta đang sở hữu một lực lượng lao động tương đối dồi dào và đây cũng chính là tiềm năng lớn để phát triển đất nước. Tuy nhiên vấn đề giải quyết việc làm là một trong những vấn đề nóng bỏng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Trình độ học vấn của lao động của Việt Nam đang được nâng lên từng ngày. Theo số liệu thống kê ngày 01/4/2009 cho thấy tỉ lệ người từ 5 tuổi trở lên đã đi học là 94,9%: Trong đó có 16,4 triệu người chưa tốt nghiệp tiểu học (chiếm 20,8%), 20,2 triệu người tốt nghiệp tiểu học (chiếm 25,7%) 17,2 triệu người tốt nghiệp trung học cơ sở (chiếm 21,2%), 12,2 triệu người tốt nghiệp trung học phổ thông (chiếm 15,5%), 1,7 triệu người tốt nghiệp sơ cấp (chiếm 2,1%), 3 triệu người tốt nghiệp trung cấp (chiếm 3,9%), 1,1 triệu tốt nghiệp cao đẳng (chiểm 1,3%), 2,7 triệu tốt nghiệp đại học (chiếm 3,4%), 141 nghìn người có học vị trên đại học (chiếm 0,2%). Chỉ có 4 triệu người chưa đi học (chiếm 5,1%) so với dân số từ 5 tuổi trở lên. Tỉ lệ này so với năm 1999 đều tăng lên với tỉ lệ đáng kể nhất là tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học. Đó là một điều khả quan cho lực lượng lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Có thể khái quát cơ bản về đặc điểm của lực lượng lao động của nước ta như sau: Lao động Việt Nam được đánh giá là thông minh, nhanh nhẹn cần cù và có khả năng nắm bắt công việc nhanh, có thể nói thương hiệu “lao động Việt Nam” đã và đang được đánh giá cao trên thị trường lao động quốc tế. Tỉ lệ lao động qua đào tạo có xu hướng tăng lên rõ rệt, hiện nay nước ta tỉ lệ lao động đã qua đào tạo của nước ta chiếm khoảng hơn 25,3% trong đó tỉ lệ qua đào tạo chuyên môn kĩ thuật chiếm khoảng 16,8% lực lượng lao động. Điều này chứng tỏ rằng lực lượng lao động Việt Nam ngày càng được củng cố về chất lượng. Tuy vậy lực lượng lao động nước ta còn gặp một số hạn chế như sau: Cơ cấu đào tạo giữa đại học, cao đẳng, trung cấp và công nhân kĩ thuật rất bất hợp lý, nó thể hiện ở chỗ tỉ lệ này là 1 – 2,6 – 4,2 trong khi đó ở các nước khác là 1 – 4 – 10. Điều đó lý giải tại sao mà lao động ở nước ta luôn xảy ra tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”. Còn theo đánh giá của BERI về sức cạnh tranh của lao động theo thang điểm 100 thì Việt Nam mới đạt 45 điểm về khung pháp lý, 20 điểm về năng suất lao động, 32 điểm về chất lượng lao động và 16 điểm về kĩ năng lao động. Điều này phản ánh chất lượng lao động của Việt Nam so với các nước khác là còn thấp, nếu không được cải thiện thì sẽ không đủ sức cạnh tranh trong tương lai. Lực lượng lao động nước ta chưa có tác phong công nghiệp còn thấp, tính kỉ luật trong quá trình làm việc chưa cao. Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 11
  12. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam Nhìn chung, nước ta là một nước có nguồn lao động dồi dào, tốc độ phát triển tương đối cao tuy nhiên lao động nước ta còn yếu về kĩ năng và trình độ lao động, một cơ cấu lao động bất hợp lý nên đã tạo ra một khó khăn lớn trong quá trình giải quyết việc làm. Trong tương lai nếu không được khắc phục thì nguồn nhân lực không còn là điểm mạnh của nước ta trong quá trình phát triển đất nước. 2. Khái quát chung về thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam Chi phí nhân công rẻ và cung lao động dồi dào nên thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam có tính hấp dẫn cao. Và cũng thật dễ hiểu tại sao thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam ngày càng được mở rộng. Thị trường lao động của nước ta khá đa dạng và phong phú, đáp ứng được nhiều yêu cầu lao động của các nước. Chính vì vậy mà lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết khắp các châu lục trên thế giới. Nhưng có thể thấy thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số quốc gia ở châu Á có nhiều điểm tương đồng về văn hóa, phong tục tập quán và khí hậu… cộng thêm vào đó là chi phí đi lại rẻ nên thu hút được nhiều lao động Việt Nam như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia… Và có một đặc điểm chung là ở những thị trường này không có yêu cầu cao và quá khắt khe về trình độ lành nghề nên lao động Việt Nam đáp ứng đủ những điều kiện về thể lực và trí lực. Trong một vài năm tới ở những thị trường này vẫn còn tiếp nhận lao động giản đơn và bước đầu chuyển dần sang tiếp nhận lao động có tay nghề trong các lĩnh vực như: Tin học, chế tạo máy… Bên cạnh những thị trường lao động ở khu vực châu Á đang tiếp nhận lao động Việt Nam thì còn một số thị trường lao động khác vẫn tiếp nhận một số lượng lao động của nước ta không nhiều và chủ yếu tập trung ở các ngành nghề lao động giản đơn. 3. Những thành tựu và hạn chế của xuất khẩu lao động Việt Nam từ năm 1980 đến nay 3.1. Những thành tựu của xuất khẩu lao động trong những năm qua Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu lao động là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm, đó là một trong những hoạt động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động và cải thiện đời sống dân sinh. Có thể nói đây là một trong những hoạt động thường niên mà Quốc hội đưa vào chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, đây cũng à xu hướng tất yếu trong thời kì hội nhập với kinh tế quốc tế. Trong nhiều năm qua hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, số lao động được đi làm việc không chỉ tăng theo cấp số cộng mà đã tăng theo cấp số nhân trong những năm gần đây. Nhìn lại thành tựu mà xuất khẩu lao đông nước ta đã mang lại qua các thời kì từ năm 1980 đến nay sẽ cho chúng ta thấy rõ điều đó. Bên cạnh đó số địa phương và các doanh nghiệp đăng kí với bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng không ngừng tăng lên, tính đến tháng 6/2009 thì đã có 170 địa phương và doanh nghiệp (xem phụ lục 1). Nó cho thấy thị trường xuất khẩu lao động ở nước ta đang có hướng đi đúng đắn và phù hợp. Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 12
  13. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam SƠ ĐỒ: THỐNG KÊ SỐ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU QUA CÁC THỜI KÌ (Nguồn số liệu: Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) Nhìn vào biểu đồ xuất khẩu lao động của nước ta từ năm 1980 đến nay ta có thể chia làm 3 thời kì chủ yếu như sau: Thời kì thứ nhất từ năm 1980 đến 1990 Thời kì thứ hai từ năm 1991 đến năm 2000 Thời kì thứ ba từ năm 2001 đến nay 3.1.1. thời kì từ năm 1980 đến năm 1990 Trong thời kì này nước ta chủ yếu có mối quan hệ hợp tác lao động với các nước ở khu vực Đông Âu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa như là Liên Xô, Tiệp Khắc, CHDC Đức, … Và một số quốc gia thuộc khu vực Trung Đông như Irắc, Quatar…Nói dung hơn là ở thời kì này nước ta chủ yếu là đưa cán bộ, công nhân viên đi bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề về những ngành kĩ thuật then chốt mà nước ta đang cần hoặc những ngành có độ phức tạp và tinh vi trong quá trình chế tạo sản phẩm và trong cả dây chuyền công nghệ hoặc học hỏi thêm những kiến thức và rèn luyện tay nghề để có thể tự chế tạo ra những sản phẩm mới. Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 13
  14. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam BẢNG 1: SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THỜI KÌ 1980 – 1990 SỐ LAO Tiền gửi về NĂM ĐỘNG (Triệu VND) 1980 1570 0 1981 20230 0.955 1982 25970 8.5 1983 12402 25.1 1984 4489 32.1 1985 5008 76.9 1986 9012 433.5 1987 46098 1426.18 1988 71835 23027.9 1989 40618 1084.32 1990 3069 8512.8 TỔNG 240301 34628.255 (Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy lao động Việt Nam trong thời kì này đi làm việc ở nước ngoài chủ yếu là theo chương trình hợp tác và những hiệp định song phương của các ngành. Thời kì 1980 – 1990 Việt Nam đã đưa được 240301 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Con số này không phải là cố định mà tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng lao động của các nước tiếp nhận lao động nước ta. Ở thời kì này số lượng lao động được đưa đi nhiều nhất là các năm 1981, 1982, 1987, 1988, 1989. Mặc dù số lượng lao động được đưa đi trong thời kì này là không tăng lên theo từng năm nhưng số lượng ngoại tệ gửi về nước tăng lên rõ rệt theo từng năm càng về cuối thời kì này thì số lượng ngoại tệ đã tăng dần theo cấp số nhân. Nhưng bên cạnh đó vấn đề đào tạo nghề để xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài trong những năm 1980 đến 1990 cũng rất khả quan. BẢNG 2: THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU CÓ NGHỀ VÀ KHÔNG CÓ NGHỀ THỜI KÌ 1980 – 1990 LAO ĐỘNG LAO LAO ĐÔNG XUẤT ĐỘNG KHÔNG NĂM KHẨU CÓ NGHỀ NGHỀ 1980 1570 1570 0 1981 20230 14882 5348 1982 25970 12116 13784 Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 14
  15. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam 1983 12402 4603 7799 1984 4489 3297 1192 1985 5008 3658 1350 1986 9012 1800 7212 1987 46098 21024 25074 1988 71835 25109 46726 1989 40618 12034 28584 1990 3069 921 2148 TỔNG 240301 101014 139217 (Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ) Với tổng số 240301 lao động được đưa đi xuất khẩu thì có tới 101014 lao động có tay nghề chiếm tỉ lệ 42,06% so với 139217 lao động chưa có nghề. Điều này cho thấy tỉ lệ lao động có tay nghề của nước ta được đưa đi xuất khẩu chiếm một tỉ trong khá cao. Đặc biệt vào năm 1980 tỉ lệ này là 100% còn từ những năm 1981 trở đi thì số lượng lao động giản đơn được tăng lên, nguyên nhân chính là do yêu cầu của phía Chính phủ các nước tiếp nhận lao động Việt Nam không yêu cầu về trình độ tay nghề của lao động. Phần lớn các nước này phân phối ngay lao động Việt Nam vào các nhà máy, cơ sở sản xuất. Họ tự kèm cặp đào tạo cho lao động nước ta để trở thành công nhân thực thụ. Đây là một đặc điểm rất đặc biệt của lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài kể từ trước đến nay. Nó cũng rất khác biệt với hoạt động xuất khẩu lao động của các nước khác trong khu vực như Philippin, Thái Lan…trong cùng khoảng thời gian này. Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam xuất khẩu được thể hiện ở bảng số liệu sau: BẢNG 3: SỐ LIỆU VỀ CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM THỜI KÌ 1980 – 1990 SỐ LAO NGÀNH NGHỀ ĐỘNG công nghiệp 178190 Cơ khí 63206 công nghiệp nhẹ 104427 hóa chất 7407 Thực phẩm 3150 Xây dựng và vật liệu xây dựng 45597 nông ngiệp 1531 Lâm nghiệp 4718 Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 15
  16. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam Các ngành khác 10265 TỔNG 240301 (Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ) Có thể thấy được rằng cơ cấu ngành nghề mà lao động nước ta được tiếp nhận là tương đối đa dạng tuy nhiên nó vẫn chưa mang tính đa dạng dạng về loại, nhóm lao động. Việc làm của lao động Việt Nam đảm trách chủ yếu là lao động giản đơn, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên cơ cấu ngành nghề này không phải là do lao động Việt Nam được đào tạo từ trong nước mà phần lớn là do các nước tiếp nhận lao động của nước ta tự kèm cặp, đào tạo và sử dụng cho đến khi kết thúc thời hạn lao động. Tóm lại, xuất khẩu lao động của Việt Nam ở thời kì này đã cho thấy chất lượng lao động xuất khẩu của nước ta đã được nâng lên rõ rệt, nó thể hiện qua kết quả xuất khẩu lao động tăng dàn theo từng năm, khẳng định lao động Việt Nam đã có thể đáp ứng nhu cầu về lao động của nước tiếp nhận trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề lao động. 3.1.2. thời kì từ năm 1991 đến năm 2000 Nếu trong giai đoạn 1980 – 1990 nước ta chủ yếu có quan hệ hợp tác lao động với các quốc gia thuộc khối xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, một số quốc gia ở Châu Phi, Irắc, Quatar thì đến năm 1991 tình hình ở các nước tiếp nhận lao động Việt Nam đều có những biến động. Các nước ở khu vực Đông Âu như Liên Xô, Tiệp Khắc, CHDC Đức có sự biến đổi lớn về thể chế chính trị và thể chế kinh tế, cũng trong thời điểm này một số quốc gia ở châu Phi có tiếp nhận các chuyên gia Việt Nam sang làm việc đều rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế. Irắc và một số quốc gia ở Trung Đông xảy ra chiến tranh vùng vịnh. Tất cả những điều này đã làm cho thị trường xuất khẩu lao động của nước ta bị thu hẹp và rơi vào tình thế bất lợi Trước những khó khăn và thách thức như vậy thì vào ngày 09/11/1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 370/HĐBT về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Nghị định này đã mở ra một cơ chế mới trong hoạt động xuất khẩu lao động với mục tiêu và chủ trương là giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. Nó cũng đã mở đường cho thời kì xuất khẩu lao động mới, một số thị trường mới đã được khai thác và một số thị trường trọng điểm đã được mở rộng như: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia…. Và đặc biệt là thị trường lao động trên biển. Những thị trường lao động mới này đã thu hút được hàng triệu lao động tham gia trong thời kì này. Sau 10 năm thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động theo cơ chế mới nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. BẢNG 4: SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THỜI KÌ 1991 - 2000 TIỀN GỬI SỐ LAO VỀ NĂM ĐỘNG (USD) 1991 1022 7971600 Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 16
  17. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam 1992 810 14289600 1993 3960 45177600 1994 9230 109200000 1995 10050 181272000 1996 12661 249139800 1997 18469 321205000 1998 12000 341874000 1999 20700 404578200 2000 31468 505950400 TỔNG 95298 1822747400 (Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) Từ năm 1992 cho đến năm 1994 tình hình xuất khẩu lao động của nước ta có dấu hiệu giảm sút trầm trọng so với những năm trước đây. Mặc dù vậy nhưng số lượng lao động được đưa đi xuất khẩu đã tăng trở lại và đều đặn trong nhũng năm tiếp theo. Tuy là ở giai đoạn đầu của thời kì này tình hình xuất khẩu lao động của nước ta có dấu hiệu đi xuống nhưng số lượng ngoại tệ gửi về nước thì không hề giảm, cho đến những năm cuối của thời kì này thì số lượng ngoại tệ đã gấp nhiều lần so với những năm đầu, đơn cử như đến năm 2000 thì lượng ngoại tệ gửi về nước đã gấp 4,64 lần so với năm 1994 và gấp 63,5 lần so với năm 1991. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu lao động của Việt Nam đã vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển nhanh chóng. Ở giai đoạn này xuất khẩu lao động ở nước ta có nhiều biến động về số lượng, nhưng chất lượng của người lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài thì không ngừng được cải thiện. Số người lao động có tay nghề được đưa đi làm việc luôn cao hơn số lao động chưa qua đào tạo nghề. BẢNG 5: THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU CÓ NGHỀ VÀ KHÔNG CÓ NGHỀ THỜI KÌ 1991 - 2000 LAO LAO ĐÔNG SỐ LAO ĐỘNG KHÔNG NĂM ĐỘNG CÓ NGHỀ NGHỀ 1991 1022 520 502 1992 810 423 387 1993 3960 2341 1619 1994 9230 4679 4551 1995 10050 5489 4561 1996 12661 7251 5410 1997 18469 9457 9012 Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 17
  18. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam 1998 12000 6178 5822 1999 20700 11457 9243 2000 31468 16412 15056 TỔNG 120370 64207 56163 (Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được sự thay đổi về chất lượng lao động khi xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng được nâng cao. Tỉ lệ lao động có nghề ở thời kì này là 53,34 % cao hơn 11,28 so với thời kì 1980 – 1990. Mặc dù vậy tỉ lệ này chưa vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực như Philippin la 78,63%, Thái Lan là 80,26% và số lượng lao động nước ta tham gia vào các ngành nghề là không đồng đều. Cũng giống như thời kì 1980 – 1990, thời kì này lao động của nước ta chủ yếu vẫn làm việc ở nhũng ngành nghề giản đơn không đòi hỏi trình độ chuyên môn kĩ thuật và độ lành nghề cao của lao động. Nhìn vào bảng số liệu dưới đây sẽ phản ánh cho chúng ta thấy điều đó: BẢNG 6: SỐ LIỆU VỀ CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM THỜI KÌ 1991 – 2000 SỐ LAO NGÀNH NGHỀ ĐỘNG công nghiệp 67050 công nghiệp nặng 5019 công nghiệp nhẹ 62031 Xây dựng và vật liệu xây dựng 37459 dịch vụ 4199 nông ngiệp 260 Lâm nghiệp 6475 Các ngành khác 4927 TỔNG 120370 (Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) Đến thời điểm này cơ cấu lao động xuất khẩu của Việt Nam làm việc ở nước ngoài của nước ta có sự thay đổi có chiều hướng sang những ngành công nghiệp nhẹ và có sự biến đổi giữa các ngành nghề nhưng sự thay đổi đó là không đáng kể. Lao động Việt Nam chủ yếu vẫn làm việc trong các lĩnh vực không đòi hỏi trình độ chuyên môn kĩ thuật. Chủ yếu tập trung ở các ngành công nghiệp và vật liệu xây dựng có tỉ trọng cao nhất. Đó là một dấu hiệu tốt cho lao động Việt Nam góp phần nâng cao thu nhập và đào tạo tay nghề cho lao động Việt Nam sau khi về nước. 3.1.2. Thời kì từ năm 2001 đến năm 2010 Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 18
  19. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam Tổng kết kinh nghiệm của 20 năm xuất khẩu lao động nước ta đã rút ra nhiều bài học mới về công tác đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động và mở rộng thị trường xuất khẩu nên ở giai đoạn 2001 -2010 này đã thu được nhiều thành tựu đáng kể và cao gấp nhiều lần so với các thời kì trước. Số liệu được tổng hợp dưới đây sẽ cho ta thấy điều đó. BẢNG 7: SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THỜI KÌ 2001 - 2010 SỐ LAO TIỀN GỬI VÊ NĂM ĐỘNG (Triệu VND) 2001 36168 689660400 2002 46122 1400000000 2003 75000 1578025000 2004 68600 1485140200 2005 70594 1498000000 2006 85000 1625600000 2007 80000 1687422300 2008 87000 1752891010 2009 75000 1548201000 2010 85000* 1700000000* TỔNG 708484** 14964939910** (Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) (* số liệu dự kiến cho năm 2010) (** gồm cả số liệu ước tính cho năm 2010) Vào thời kì này chính sách xuất khẩu lao động của nước ta đã có phần thông thoáng và mở rộng được nhiều hơn chính và vậy mà số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài ngày một tăng lên, nhất là 4 năm trở lại đây, tình hình xuất khẩu lao động nước ta đã có nhiều khởi sắc. Riêng năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nên tình hình xuất khẩu lao động bị giảm nhưng không đáng kể. Theo dự báo thì năm 2010 tình hình xuất khẩu lao động của nước ta sẽ phục hồi trở lại và hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Thời kỳ này cũng cho thấy sự biến chuyển rõ rệt về cơ cấu lao động có nghề xuất khẩu. Cơ cấu lao động có nghề cung đã tăng lên đáng kể so với 2 thời kỳ trước: BẢNG 8: THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU CÓ NGHỀ VÀ KHÔNG CÓ NGHỀ THỜI KÌ 2001 – 2010 LAO LAO LAO ĐỘNG ĐỘNG ĐÔNG XUẤT CÓ KHÔNG NĂM KHẨU NGHỀ NGHỀ 2001 36168 18426 17742 2002 46122 26875 19247 2003 75000 33128 41872 2004 68600 42085 26515 Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 19
  20. Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam 2005 70594 43582 27012 2006 85000 56230 28770 2007 80000 52580 27420 2008 87000 59032 27968 2009 75000 58658 16342 2010 85000 65000* 20000* TỔNG 708484 460596 247888 (Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) (* số liệu dự kiến cho năm 2010) Qua bảng số liệu trên cho thấy giai đoạn này nước ta đã chú ý đến xuất khẩu lao động có nghề ra nước ngoài, tỉ lệ không hoàn toàn là 100% nhưng đang từng bước được nâng lên, theo Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam thì đến năm 2010 số lao động xuất khẩu có tay nghề đạt trên 75%. Có thể thấy được công tác xuất khẩu lao động ở nước ta thời kỳ này chú trọng về chất lượng nhiều hơn là số lượng, điều đó cũng dễ hiểu muốn khai thác hết tiềm năng của các thị trường cao cấp và củng cố chất lượng tại các thị trường truyền thống thì không còn cách nào khác ngoài đào tạo nghề cho người lao động Do được đào tạo nên cơ cấu lao động cho xuất khẩu của nước ta cũng có nhiểu thay đổi rõ rệt, nó thể hiện qua bảng số liệu sau: BẢNG 9: SỐ LIỆU VỀ CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM THỜI KÌ 2001 – 2010* NGÀNH NGHỀ SỐ LAO ĐỘNG Công nghiệp 512520 công nghiệp nặng 128920 công nghiệp nhẹ 383600 Xây dựng và vật liệu xây dựng 45896 Dịch vụ 25869 Nông ngiệp 21583 Lâm nghiệp 13589 Các ngành khác 89027 TỔNG 708484 (Nguồn:Cục quản lý lao động ngoài nước –Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) (* số liệu bao gồm cả số liệu dự kiến cho năm 2010) Cơ cấu lao động xuất khẩu của nước ta đã có nhiều sự thay đổi. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành nghề, lĩnh vực là khá rõ, ở thời kỳ này lao động nước ta tập trung chủ yếu ở các ngành công nghiệp nhẹ, vật liệu xây dựng. Đặc biệt các lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp đã được các doanh nghiệp nước ta tập trung khai thác. Sở dĩ các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp có số lao động nước ta tham gia nhiều là vì những lĩnh vực này không đòi hỏi phải có chuyên môn kỹ thuật và phù hợp với trình độ lao động của lao động Việt Nam. Tóm lại, gần 30 năm đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nước ta đã giải quyết được rất nhiều việc làm cho người lao động và góp phần cải thiện đời sống Thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng & Đoàn Sơn Đức (CD08NL1) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2