intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thị trường Châu Âu và định hướng cho ngành công nghiệp cà phê việt nam - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

82
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 người. Khối sản xuất là 23.500 người, khối kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn, mạnh lưới kinh doanh phủ khắp cả nước. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chuyên môn sâu. Đội ngũ cán bộ này đề ra các chiến lược kinh doanh xuất khẩu cho Tổng công ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thị trường Châu Âu và định hướng cho ngành công nghiệp cà phê việt nam - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 ngư ời. Khối sản xuất là 23.500 người, khối kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn, mạnh lư ới kinh doanh phủ khắp cả n ước. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chuyên môn sâu. Đội ngũ cán bộ này đ ề ra các chiến lược kinh doanh xuất khẩu cho Tổng công ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ thuật.Tổng công ty luôn có sự hỗ trợ nhịp nh àng, hợp lí của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì vậy đã tạo ra được sức mạnh của Tổng công ty và có thể phát huy được lợi thế tiềm năng của từng thành viên. Điều đó còn giúp cho doanh nghiệp những thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh xuất khẩu đồng thời có thể nắm bắt đươc cơ hội kinh doanh. Tổng công ty cà phê Việt Nam đã trở th ành một trụ cột vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam. Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ công nhân viên, còn có các yếu tố khác như uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, văn hoá trong doanh nghiệp sẽ tạo n ên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng công ty cà phê Việt Nam có thương hiệu khá nổi tiếng trên thị trường Việt Nam – Vinacafe. Đây là loại cà phê hoà tan có ch ất lượng cao, được tiêu thụ nhiều nhất trên th ị trường Việt Nam và xuất khẩu được sang nhiều nước nh ư Trung Quốc, Singapo, … Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh hưởng của những điều kiện môi trường khách quan trên thị trường quốc tế mà còn ch ịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố môi trường trong doanh nghiệp. Do đó để họat động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp không chỉ nghiên cúu các yếu thuộc môi trường kinh doanh quốc tế m à còn nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường trong
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nước, cũng nh ư các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển mạnh mẽ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề,.. để phát huy hết lợi thế của đất nước, nắm bắt được cơ hội xuất khẩu,.. Chương II thực trạng xuất khẩu cà phê của vinacafe sang thị trường EU I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam 1 . Thưc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam. Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải qua nhiều th ời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau. Th ời kì trước năm 1975: cây cà phê chủ yếu được trồng ở những đồn điền của n gười Pháp và những nông trường quốc doanh ở miền bắc. Đây là th ời kì cây cà phê phát triển chậm, không ổn định, năng suất thấp và chưa xác định được giống thích h ợp. Th ời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên nhưng với tốc độ chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê trong nhân dân được phát động. Cà phê Việt Nam đ ã thực sự tham gia vào th ị trường cà phê th ế giới. Th ời kỳ 1994- 2001: Đây là th ời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cây cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích tăng nhanh, h ình thành vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao, trở th ành nước xuất khẩu cà phê vối hàng đầu thế giới. Th ời kì 2001 – nay đây là th ời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và ngành cà phê Việt Nam nói riêng ch ịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá cả. Giá cả cà phê xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của trên 30 triệu người dân
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gắn bó với cây cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do khủng hoảng giá liên tiếp kéo dài trong 4 vụ, nhiều vư ờn cà phê b ị phá bỏ hoặc bỏ hoang không chăm sóc. Nhiều gia đình nông dân đối mặt với khó khăn, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê không thu hồi đư ợc tiền ứng trước, bị lỗ do giá biến động thất thư ờng. Từ đầu năm 2005, giá cà phê d ần phục hồi và tại thời điểm bài viết n ày giá cà phê tăng lên với mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ 1.500USD/ tấn cà phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê chè. Với mức giá này , người sản xuất có hiệu quả và đầu tư chăm sóc vườn cây hướng tới nền nông nghiệp bền vững. 1 .1. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam. + Diện tích : Từ năm 1994-2001 diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2001 đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ tăng bình quân 55%/ năm. Nhưng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm một cách nhanh chóng. Các hộ nông dân không thu được nhiều lãi từ cây cà phê. Do đó có nhiều địa phương đ ã chặt hạ cây cà phê và thay thế vào đó là các cây trồng khác như hồ tiêu, cao su,...Do đó diện tích trồng cây cà phê b ị thu hẹp lại. ở nước ta đã hình thành vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng xuất khá cao chất lượng tốt ở các tỉnh Tây Nguyên với diện tích 443 ngh ìn ha chiếm 86% diện tích cà phê cả nước. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233 ngh ìn ha chiếm 45% diện tích toàn vùng. Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây Nguyên, Lâm Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có ch ất lư ợng tốt, năng suất cao.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Sản lượng cà phê: Năm 2000 sản lượng cà phê đ ạt 802,5 nghìn tấn. Nếu so sánh giữa năm 2000 với năm 1976 th ì sản lượng cà phê tăng 111,5 lần. Năm 2001 đạt mức sản lư ợng cao nhất 847.134 tấn cà phê nhân khô. Tuy nhiên đ ến năm 2004 thì sản lưọng cà phê bắt đầu giảm sút xuống chỉ còn 800 nghìn tấn. Nguyên nhân dẫn đ ến tình trạng này là do năm 2003 nắng hạn kéo dài ở Tây Nguyên nhất là ở Đắc Lắc có tới 40 nghìn ha thiếu nước, 2,4 nghìn ha mất trắng. Bảng sản lượng cà phê Việt Nam trong mấy năm trở lại đây. Năm 1999 Sản lượng 509.247 (Tổng cục thống kê, Vụ kế hoạch) Như vậy năm 2001 cà phê nư ớc ta đạt mức cao nhất, diện tích đạt 565 ngh ìn ha, sản lượng đạt 847.134 tấn cà phê. Năm 2004 hình thành 2 vùng sản xuất cà phê tập trung là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Đắc Lắc là tỉnh có diện tích sản lượng cà phê lớn nhất, đồng thời cũng là địa ph ương có tốc độ tăng sản lượng cà phê nhanh nh ất. Năm 2002 Đắc Lắc đạt trên 420 nghìn tấn. Kế đến là Lâm Đồng đạt 150 nghìn tấn, Gia Lai 100 nghìn tấn. Cùng với việc tăng diện tích th ì sản lượng cũng tăng lên trong những năm từ 1995- 2001, nhưng có xu hướng giảm xuống vào m ấy năm gần đây, chủ yếu là do biến động về giá cả cà phê th ế giới có xu hướng giảm gây bất lợi cho người nông dân, dẫn đến người nông dân không còn quan tâm đ ến cây cà phê nữa. 1 .2. Ch ế biến cà phê ở Việt Nam.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do quy trình công nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam chưa hiện đại do đó ta chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành đư ợc hệ thống chế biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan. - ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo 2 phương pháp đó là ch ế biến theo phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô. Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi đem lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá... sau đó đến xát vỏ để loại bỏ vỏ rồi đến đ ánh nh ớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô. Phương pháp chế biến khô là cà phê tươi đ ể phơi khô không cần qua khâu sát tươi. - Đối với cà phê hoà tan thì thường sử dụng phương pháp công nghệ sấy phun của Liro - Đan Mạch Sơ đồ chế biến cà phê. Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phương pháp khô (kho ảng 90% sản lượng). Tính đến năm 2001 cả nước có 50 dây chuyền chế biến cà phê nhân, trong đó 14 d ây chuyền ngoại nhập và hàng nghìn máy xay xát nhỏ quy mô hộ gia đ ình. Năm 2004 thì số lượng dây chuyền tăng lên 70 dây chuyền chế biến cà phê nhân có ch ất lượng cao. Lượng cà phê đượcchế biến th ành sản phẩm cà phê rang xay, cà phê hoà tan đ ã hình thành và ngày càng nhiều (chiếm 10 -15% sản lượng) Việt Nam có sản lượng cà phê khá lớn với phẩm chất thơm ngon vốn có của giống tốt, đư ợc sản xuất trên nhiều cao nguyên có thổ nh ưỡng rất thích hợp. Tuy nhiên cà phê hạt xuất khẩu lại không có chất lượng tương xứng và vì vậy đ ã thua thiệt về giá cả so với các nước khác. Một thời gian dài trước đây công nghiệp chế biến cà phê không được quan tâm đày đ ủ, có sự thiếu xót về nhận thức, có khó khăn về vốn đầu
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tư, trình độ công nghệ thấp kém chậm đổi mới, tổn thất sau thu hoạch là khá lớn và đ ã có những cơ sở tổn thất khá nghiêm trọng, thất thu hàng tỉ đồng, vì chất lượng h ạt xấu. Mặt khác hơn 80% cà phê được sản xuất ra là từ các hộ nông dân sản xuất nhỏ, thiếu các điều kiện sơ chế tối thiểu. Mấy năm trở lại đây các cơ sở chế biến với thiết bị mới chất lượng sản phẩm được nâng lên đáng kể. Trong vòng 7- 9 năm trở lại đây Việt Nam chế biến được 150.000-250.000 tấn cà phê nhân xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhiếu cơ sở tái chế trang bị không hoàn chỉnh với nhiều máy lẻ ,chế biến thu mua của dân đ ã qua sơ chế nhằm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Cà phê của dân thu hái về chủ yếu được xử lí phân tán ở từng hộ nông d ân qua con đư ờng phơi khô trên sân cát, sân xi măng.Tình hình chế biến như vậy d ẫn đến kết quả là sản phẩm chất lượng không đều.Với tình hình hiện nay do cung vượt cầu giá cả xuống thấp liên tục người mua đòi hỏi chất lượng cao hơn với dịch vụ tốt hơn.Vì thế ngành cà phê đ ứng trước thách thức lớn về công nghệ chế biến. Hiện nay sản lượng cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta, với ph ương pháp ch ế b iến chủ yếu là ch ế biến khô. Cà phê thu hái về đư ợc phơi khô, tận dụng năng lượng m ặt trời. Những năm qua do mưa kéo dài trong vụ thu hoạch người ta phải sấy trong lò sấy đốt bằng than đá. Cũng có một số doanh nghiệp chế biến theo phương pháp ướt, tuy nhiên phương pháp ch ế biến ướt rất đắt n ên ch ỉ sử dụng để chế biến một phần cà phê Arabica xu ất khẩu. 1 .3. Năng su ất cà phê của Việt Nam Từ năm 1994-2001 năng suất bình quân đạt 2 tấn /ha . Năm cao nhất đạt 2,4 tấn/ ha trên 200 nghìn ha cà phê cà phê kinh doanh. So với năng suất bình quân cà phê của một số quốc gia h àng đầu như Brasin là 8 tạ /ha, Colombia là 8 tạ /ha, Indôn êsia là
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 ,5 tạ /ha. Như vậy năng suất cà phê luôn cao gấp 2-3 lần năng suất cà phê của các nước này và trở thành nước có năng suất cà phê cao nh ất thế giới. Điều này là do Việt nam có rất nhiều lợi thế về sản xuất cà phê như điều kiện tự nhiên, đất đai, khí h ậu, có giống cho năng suất cao. 1 .4. Đánh giá tình hình sản xuất cà phê của nước ta mấy năm trở lại đây 1 .4.1.Những mặt làm được trong sản xuất cà phê ở Việt Nam - Cây cà phê là cây công nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. Cùng với việc gia tăng không ngừng về diện tích và sản lượng cà phê đã góp phần thay đổi đ ời sống của nhân dân các vùng trồng cà phê. Với việc nhận thức vị trí và vai trò của cây cà phê trong nền sản xuất nông nghiệp nước ta. Mấy năm qua Nh à nước ta đ ã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lư ợng cà phê như thực hiện sản xuất gắn với chế biến giúp cho Việt Nam từ nước sản xuất cà phê nhân xu ất khẩu đã trở thành nước xuất khẩu với các mặt h àng cà phê rang xay, cà phê hoà tan. Tuy nhiên lượng cà phê rang xay và hoà tan này còn rất ít chiếm khoảng 10% sản lượng. Năm 2003 nước ta đã xuất khẩu được 161 tấn cà phê rang xay trị giá 1,67 triệu USD. - Để đạt được kết quả như trên Việt Nam đã biết áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thâm canh cà phê: bộ giống tốt được áp dụng vào sản xuất như các dòng cà phê vối chọn lọc 4/55, 1/20,13/8,14/8 có năng suất cao từ 3-6 tấn /ha, cỡ hạt to. Các giống cà phê chè có năng suất cao chất lư ợng tốt được trồng như TN1,TN2, TH1. Ngoài ra đã hình thành được một số vùng cà phê chè có năng suất chất lượng cao như ở Khe Xanh( Quảng Trị), A Lưới( Thừa Thiên Huế), Mai Sơn(Thuận Sơn, Sơn La).
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Sản xuất cà phê phát triển đ ã góp phần thu hút lư ợng lao động dư thừa ở miền núi góp phần nâng cao đời sống, thay đổi bộ mặt nông thôn đặc biệt là vùng đồng bào d ân tộc, thúc đẩy h ình thành phát triển hệ thống dịch vụ. - Sản xuất gắn với chế biến, hình thành hệ thống chế cà phê nhân và từng bước phát triển cà phê chế biến sản phẩm giá trị gia tăng như: cà phê rang xay, cà phê hoà tan, n goài ra còn ch ế biến “sản phẩm có cà phê “ như: bánh kẹo co cà phê, sữa cà phê, … 1 .4.2 Những hạn chế trong sản xuất cà phê - Diện tích cà phê tăng quá nhanh không theo quy ho ạch, do giá cà phê xuất khẩu tăng cao cây cà phê là một cây nông nghiệp có thu nhập cao đã kích thích người trồng cà phê tìm mọi cách gia tăng sản lượng đẩy mạnh diện tích không theo quy hoạch, kế hoạch. Trồng cây cà phê trên cả những vùng đất không phù hợp, không có nguồn n ước tưới, công tác chuẩn bị vườn ươm và nhân giống tốt không theo kịp tiến độ trồng mới. - Thâm canh quá mức sản xuất cà phê thiếu tính bền vững. Cũn g do giống cà phê xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao, nông dân quá chú trọng đến việc tăng năng suất và sản lượng đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đ ơn vị diện tích nên thúc đ ẩy người dân tăng phân bón trên m ức cần thiết, khai thác và sử dụng n guồn nước đ ể tưới cho cây cà phê một cách tự phát tạo nên những vườn cà phê phát triển không ổn định. - Chất lượng cà phê xu ất khẩu không cao: Trước hết là do những hạn chế, yếu kém trong khâu thu hoạch, thu mua, chế biến và bảo quản, các doanh nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu cạnh tranh lẫn nhau, thu mua xô không theo tiêu chuẩn, không
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phân loại thu mua theo chất lượng, không tạo điều kiện để nông dân thực hiện đúng quy trình sản xuất, thu hái. Mặc dù Nhà nước đã ban hành đầy đủ bộ tiêu chuẩn, quy trình k ỹ thuật về trồng trọt, chế biến, chất lượng cà phê nhưng chưa được nông d ân và doanh ghiệp áp dụng có hiệu quả và đ ầy đủ. - Thiết bị chế biến không đồng bộ, không áp dụng máy móc vào chế biến m à thường là phương pháp chế biến thủ công n ên ch ất lượng không cao. - Hệ thống sân ph ơi, chế biến, bảo quản còn thiếu so với yêu cầu nên chất lượng cà phê chưa đồng đều và ổn định, nhất là vào những năm khi vụ thu hoạch cà phê bị mưa kéo dài. Cà phê bị lên men, mốc, ảnh hưởng đến giá và hình ảnh của cà phê Việt Nam nói chung. 2 . Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam Ngày nay nhu cầu tiêu dùng cà phê ngày càng tăng lên đặc biệt với những nước phát triển th ì cà phê là thứ đồ uống được ưa chuộng nhất. Đối với Việt Nam là nước sản xuất cà phê với sản lượng lớn, tuy nhiên người d ân có truyền thống trong việc thưởng thức trà do vậy nhu cầu tiêu dùng cà phê nô ị địa rất thấp (5-10%/tổng sản lượng cà phê sản xuất ra). Do vậy c à phê Việt Nam sản xuất ra chủ yếu là xu ất khẩu. Chính vì th ế đẩy mạnh xuất khẩu cà phê là mục tiêu trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam. 2 .1. Sản lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam. - Sản lượng cà phê xu ất khẩu của Việt Nam Sản lượng cà phê xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 11 triệu bao chiếm 13% sản lượng cà phê xuất khẩu của thế giới, đứng thứ 2 thế giới sau Brazil( 25 triệu bao) và đứng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê Robusta.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương m ại. Năm 2003 cả nư ớc xuất khẩu được 729,2 nghìn tấn cà phê, đạt kim ngạch 504,8 triệu USD tăng 4,3% về lượng so với n ăm 2002 là 714,5 nghìn tấn và 57% về giá trị. Năm 2004 sản lượng cà phê không tăng nhiều so với năm 2003 đạt sản lư ợng khoảng 750 nghìn tấn. Bảng số lượng và giá trị cà phê xuất khảu của Việt Nam Như vậy năm 2001 sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt mức cao nhất đạt 875 nghìn tấn. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây thì sản lượng lại giảm sút do h ậu quả của hiện tượng Elnino từ năm 2000 để lại và h ạn hán kéo dài trong 5 vụ cà phê liên tiếp từ năm 2001. Mặt khác do giá cà phê trên th ế giới giảm một cách nhanh chóng từ năm 2001 do đó nhiều hộ nông dân không bù lỗ đ ược do đó đã ch ặt cà phê đi trồng cây khác, làm giảm diện tích cà phê do đó cũng làm ảnh hưởng đến sản lượng cà phê của Việt Nam. - Kim ngạch:Từ năm 2000 trở lại dây Việt Nam luôn đứng vị trí thứ 2 thế giới sau Indonesia về xuất khẩu cà phê Robusta, thứ 3 thế giới về xuất khẩu cà phê nói chung. Không chỉ tăng về số lư ợng, chất lư ợng và giá cả cũng ngày càng tăng về nhiều mặt nh ư : độ sạch, độ thơm, chủng loại đa dạng,…Do vậy kim ngạch có xu hướng tăng dần. Bảng kim ngạch xu ất khẩu cà phê Việt Nam Từ năm 1998 đến năm 2001 xuất khẩu h àng năm đạt từ 500-600 triệu USD. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây kim ngạch giảm sút ghê gớm. Điều này là do, giá cà phê thế giới giảm xuống tới mức thấp nhất từ trước đến nay, mặc dù sản lượng cà phê xu ất khẩu tăng nhưng lượng tăng không đủ bù đắp giá, do vậy kim ngạch xuất khẩu giảm nhanh chóng. Cho dù vậy Việt Nam vẫn đặt ra mục tiêu cho ngành cà phê là đ ạt
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 650 triệu USD vào năm 2005. Điều n ày có x ảy ra hay không thì như ta thấy mấy tháng đầu năm 2005, giá cà phê bắt đầu tăng, tuy nhiên sản lượng lại giảm. Nếu giá tăng bù đắp đ ược sản kượng thì kim ngạch đó có thể đạt được. 2 .2 Cơ cấu sản phẩm cà phê xu ất khẩu của Việt Nam - Lo ại cà phê xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu 2 loại cà phê chủ yếu là cà phê Robusta và cà phê Arabica. Tuy nhiên Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất cà phê Robusta nên loại cà phê này chiếm đa số trong cơ cấu loại hàng cà phê xuất khẩu, (chiếm từ 80-90% ). Hiện nay cả nước có 520 ngàn ha, thì chủ yếu là cà phê vối, cà ph ê chè có chưa đầy 30 ngàn h a. Điều n ày cũng ảnh h ưởng đến cơ cấu loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy tính theo tổng lượng cà phê sản xuất thì cà phê Việt Nam có sản lượng khá cao chiếm 11-15% sản lượng cà phê thế giới. Tuy nhiên về lọai cà phê thì trên th ế giới chủ yếu là cà phê chè trong khi đó ở Việt Nam thì chủ yếu là sản xuất cà phê vối. Trong điều kiện hiện nay các nước nhập khẩu ưa chuộng cà phê chè hơn. Vì thế cơ cấu loại cà phê xu ất khẩu của Việt Nam sẽ không còn phù hợp nữa. Do đó cần phải thay đ ổi lại cơ cấu loại cà phê, muốn vậy cần có sự đổi mới ngay từ cơ cấu cây trồng. Hạn chế trồng cà phê vối, tăng cường trồng cà phê chè cho xuất khẩu. Về sản phẩm cà phê xuất khẩu. - Nhu cầu sản phẩm cà phê thì phong phú và đa dạng. Do đó ta cũng phải đáp ứng nhu cầu đó. Nếu như trước kia Việt Nam chỉ xuất khẩu cà phê nhân, cà phê chưa qua chế biến thì ngày nay ta còn xu ất khẩu cà phê đã qua chế biến được sử dụng n gay như cà phê sữa, cà phê tinh,.. ngoài ra ta còn xuất khẩu một số “sản phẩm có cà phê” như sữa cà phê, bánh kẹo cà phê,...
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .3. Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam Hiện nay Việt Nam có trên 95% sản lượng cà phê sản xuất ra là để xuất khẩu vì vậy th ị trường tiêu thụ cà phê thế giới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển của n gành cà phê Việt Nam. Cà phê Việt Nam đã có một vị trí đáng kể trên thị trường cà phê thế giới. Thị trư ờng tiêu thụ cà phê Việt Nam bao gồm nhiều nước, tiêu thụ trên khắp các châu lục. - Về thị trư ờng truyền thống Trước thập kỷ 90 các nư ớc SNG, Đông Âu, Singapo, Hồng Kông, Pháp... là những khách hàng thường xuyên của Việt Nam. Do những biến động lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị trong những năm cuối thập kỷ 80 gây ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu cà phê ở Việt Nam làm cho sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào th ị trường này giảm sút nhanh chóng. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay khi cuộc khung hoảng đã ổn định cà phê Việt Nam đã giữ đư ợc một vị trí xứng đ áng trên th ị trường n ày. - Th ị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam Do Việt Nam có sự thay đổi trong chính sách xuất khẩu cà phê, muốn mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp, giảm xuất khẩu trong các nước trung gian để tránh bị ép về giá xuất khẩu. Th ị trường EU luôn là thị trường được Việt Nam chú trọng. Tuy nhiên đây là thị trường hết sức khó tính do vậy m à ta mới chỉ xuất khẩu cà phê nhân, còn cà phê hoà tan, cà phê thành phẩm rất ít. Singapo vẫn là một thị trường xuất khẩu cà phê chủ yếu ở Việt Nam hiện nay.
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ị trường Đức có nhu cầu nhập khẩu cà phê từ 15 – 16 % sản lư ợng cà phê xu ất khẩu của Việt Nam. Th ị trường Mĩ cũng là một thị trường nhập khẩu cà phê lớn (từ 12 – 13%). Đặc biệt khi Hiệp định th ương mại Việt Mĩ được kí kết đã tạo điều kiện cho cà phê Việt Nam xu ất khẩu sang Mĩ được thuận lợi và có triển vọng nhanh hơn. Th ị Trường châu á cũng có một số thị trường rất hấp dẫn với cà phê Việt Nam như Nhật và Trung Quốc. 2 .4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Việt Nam Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn chiếm được thị phần lớn. Điều đó thể hiện được quy mô sản xuất và khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. ở Việt Nam từ năm 1999 đến nay xuất khẩu cà phê luôn chiếm một th ị phần khá lớn trong xuất khẩu cà phê thế giới chiếm từ 13-15 % thị phần thế giới. Trong đó niên vụ cao nhất là 2000/2001 chiếm 16,1% thị phần thế giới. Thị phần của Việt Nam chỉ đứng sau Brasin với 31,3% và vượt xa các n ước Colombia 11% , Indonesia 7%. Bảng thị phần một số nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới năm 2004 2 .5 Giá cả cà phê xu ất khẩu cà phê của Việt Nam Do giá cà phê th ế giới luôn b iến động do vậy giá cà phê của Việt Nam cũng biến động theo và có xu hướng giảm sút trong nhiều năm. Bảng giá cả cà phê xuất khẩu Năm 2001 Giá cà phê thế giới(USD/tấn) 900-1.200 Giá cà phê XK của VN(USD/ tấn) 820-1.000
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giá cà phê mua trong nước(1000/tấn) 7 .000-9.000 (Nguồn :Tạp chí thị trường – giá cả ) Theo bảng trên ta th ấy xu hướng giá giảm dần từ năm 1999-2002 do trên th ị trường lúc đó cung vượt xa so với cầu. Năm 2003 giá bình quân cả năm đạt 874 USD/ tấn tăng 15% so với năm 2002. Nếu tính theo giá/kg thì giá cà phê trong n ước biến động từ 10.000 -14.500VND/kg. Đến n ăm 2004 th ì giá cà phê Việt Nam có tăng hơn một chút đạt từ 980 -1.010 USD/tấn. Ba tháng đầu năm 2005 giá cà phê trên th ế giới đ ã liên tục tăng lên những mức cao. Tại NewYork giá cà phê Arabica giao ngay ước đạt 2.895USD/ tấn, tăng 29% so với tháng 12 năm 2004.Tại Luân Don giá cà phê Robusta giao ngay tăng 33,4 % so với 2004. ở Việt Nam giá ch ào bán cà phê Robusta loại 2 của Việt Nam lên 1 .350USD/tấn. Giá thu mua có thời kỳ lên tới 17.100 VND/kg. Nguyên nhân là do n guồn cung cà phê giảm mạnh ở Việt Nam và Brasin, đây là 2 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Sản lượng cà phê Brasin niên vụ 04-05 chỉ đạt 40,5 triệu bao, giảm 2,2 triệu bao so với dự đoán tháng 12 năm 2004. Dự báo niên vụ 05/06 cà phê chỉ đạt 30-31triệu bao giảm 23 -26% so với vụ trứơc. ở Việt Nam theo đánh giá của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn th ì do h ạn hán nặng nề ở Tây Nguyên làm giảm sản lượng cà phê vụ 04/05 xuống 30% so với vụ trước. Do đó giá cà phê th ế giới có thể tăng lên. 2 .6. Về chất lượng cà phê xu ất khẩu của Việt Nam - Trong điều kiện ta không chủ trương giữ diện tích và sản lư ợng cà phê ở mức hợp lý thì việc nâng cao chất lượng cà phê để qua đó tăng giá trị xuất khẩu là một định hướng quan trọng.
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong m ấy năm trở lại đây chất lư ợng cà phê nước ta tăng lên rõ rệt. - Do áp dụng được quy trình đảm bảo chất lượng từ khâu chọn giống đến khâu bao gói xu ất khẩu. Đặc biệt trong quy trình ch ế biến cà phê xuất khẩu đã có bước tiến bộ rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp có sân phơi tiêu chu ẩn và thiết bị để sơ chế cà phê chất lượng cao cho xuất khẩu. Tỷ lệ cà phê chất lượng cao đư ợc nâng lên góp phần n âng cao giá trị xuất khẩu thu hẹp phần chênh lệch giữa giá xuất khẩu của ta so với giá ở Luân Đôn. Đáng chú ý là đa số máy móc trong ngành cà phê, đã tự sản xuất được trong nước, kể cả dây chuyền chế biến ướt, máy xát tươi, làm sạch tiết kiệm nước. Hiện nay chỉ còn máy bán màu là phải nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu áp dụng TCVN 4193 do đó chất lượng - cà phê được cải thiện rõ rệt. Các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng dựa trên các định chuẩn - sau : Vinacontrol, CF control, SGS, FCC,… 2 .7. Các đơn vị xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam Tổng công ty cà phê Việt Nam(VINACAFE) ( thị phần xuất khẩu chiếm 20- - 30% của cả n ước) Công ty XNK d ịch vụ – TM (INTIMEX) - Công ty XNK2/9 Đăk lăk - Công ty ĐT XNK Đăk lăk - Công ty cà phê Phư ớc An Đăk lăk - Công ty TMKT& ĐT(PECTEC) - Công ty XNK Tín Nghĩa Đồng Nai - Công ty cổ phần dịch vụ Phú Nhuận Tp Hồ Chí Minh -
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công ty thực phẩm miền bắc - - Công ty TNHH Thái Hoà. II. Th ực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trư ờng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam 1 Một số nét khái quát về Tổng công ty cà phê Việt Nam. 1 .1.Sự hình thành và quá trình phát triên của tổng công ty. Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế la Vinacafe phê ( Vietnam National Coffee Corpration). Căn cứ vào quyết định 91 TTG ngày 7/3/1994 của Thủ Tướng chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đo àn kinh doanh và nghị định 44/CP ngày 15 /7/1995 của Chính phủ phê chuẩn “Điều lệ tổ chức và ho ạt động của Tổng công ty cà phê Việt nam”.Tháng 9/1995 liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt n am bắt đầu đi vào hoạt động dưới hình thức Tổng công ty. Tổng công ty cà phê Việt Nam đư ợc thành lập với mục đích nhằm xoá bỏ tình trạng phân tán, thiếu liên kết trong sản xuất kinh doanh của ngành, hàng cà phê. Nhằm đ ẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung tài chính, sản phẩm để xây dựng một ngành kinh tế thực sự lớn mạnh m à Tổng công ty làm nòng cốt để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tạo điều kiện khả năng trong hợp tác, đầu tư, thu hút vốn, tranh thủ công nghệ tiên tiến của n ước ngoài nh ằm phát triển sản xuất, chế biến cà phê cả về chiều rộng và chiều sâu để ngày càng nâng cao khả năng khai thác tiềm năng của từng vùng trong cả nước. Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh nghiệp nh à nước thành lập trên cơ sở các thành viên là các doanh nghiệp nh à nước, sản xuất, chế biến, dịch vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu và các tổ chức sự nghiệp, nghiên cứu khoa học kỹ thuật… có
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mối liên h ệ tác động lẫn nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ… nhằm liên kết th ành một tổt chức kinh tế mạnh, qui mô lớn, thúc đẩy tập trung vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao tăng cường khả năng cạnh tranh trên th ị trường trong nước và ngoài nước. 1 .2 Ch ức năng và nhiệm vụ của tổng công ty Với mục đích th ành lập của Tổng công ty cà phê Việt Nam là nh ằm xây dựng một n gành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiềm năng của đất nư ớc trong giai đoạn mới. Tổng công ty Cà phê Việt Nam được coi là đơn vị nòng cốt của ngành cà phê Việt Nam do đó tổng công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: - Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của nh à nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên. - Hạch toán chiến lược phát triển kinh doanh của tổng công ty, xây dựng kế hoạch 5 n ăm và hàng năm của tổn công ty - Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu… giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt đư ợc mục đích, chiến lược chung của Tổng công ty - Thực hiện kế hoạch của nhà nước giao hoặc tham gia đấu thầu trong và ngoài nước để giao hoặc đấu thầu lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá sản xuất giữa các đơn vị thành viên - Thực hiện điều ho à phân phối vốn do tổng công ty quản lý tập trung - Thông qua phương án đ ầu tư chiều sâu và đầu tư m ở rộng tận các đ ơn vị thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của tổng công ty.
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của tổng công ty c à phê Việt Nam Bảng 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty: - Hội đồng quản trị có 5 thành viên do thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách trong đó có chủ tịch hội đồng qu ản trị, một phó chủ tịch, một thành viên chuyên kiêm trưởng ban kiểm soát, một th ành viên kiêm tổng giám đốc, một th ành viên là chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty , thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, đưa ra những quyết định về sản xuất kinh doanh và phê duyệt những phương án hoạt động do tổng gíam đốc đệ trình. - Ban kiểm soát: do hội đồng quản trị lập ra để giúp hội đồng quảng trị thực hiện việc kiểm tra giám sát tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị th ành viên trong các ho ạt động. Ban kiểm soát có 5 thành viên trong đó trưởng ban kiểm soát là thành viên của hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do họi đồng quản trị miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật gồm 1 thành viên là chuyên môn kế toán, một thành viên cho đại hội công nhân viên chức, một th ành viên do trưởng quản lý ngành giới thiệu và một do tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp h ành pháp luật, điều lệ Tổng công ty và các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị. - Hội đồng giám đốc: Có 1 Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiêm, khen thư ởng kỷ luật do hội đồng
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quản trị đề nghị bộ trưởng quản lý và bộ trưởng, trư ởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổn g giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và ch ịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Thủ tướngChính phủ và pháp lu ật điều h ành ho ạt động của công ty. Tổng giám đốc được trợ giúp bởi 3 Phó tổng giám đốc và ban tham mưu + Một Phó tổng giám đốc phụ trách việc xây dựng cơ bản, một Phó tổng giám đốc khoa học nông nghiệp, một phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất tại Tây Nguyên. +Ban tham mưu gồm: Văn phòng: Chuyên tổng hợp tình hình chung của Tổng công ty Ban tổ chức cán bộ thanh tra: Tiến h ành sắp xếp và bố trí tổ chức bộ máy sản xuất hoạt động kinh doanh, xây dựng quy chế và quản lý nội bộ. Ban tài chính kế toán: Quản lý nguòn tài chính và qu ản lý nguồn thu chi, tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ sở h ạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các đ ịnh mức trong sản xuất kinh doanh. Ban kinh doanh tổng hợp: Điều hành công tác kinh doanh xu ất nhập khẩu, tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Phụ trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngo ài. Ban khoa học và công ngh ệ: Ban kế hoạch và đ ầu tư: Xây dựng các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, các dự án đ ầu tư, thu mua cà phê ở các tỉnh phía Bắc để kinh doanh xuất khẩu. Tập hợp tình h ình về sản xuất và kinh doanh cây cà phê.
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 . Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trường EU EU là một thị trư ờng xuất khẩu tiềm năng của cà phê Việt Nam. Điều n ày được thể h iện ở chỗ EU là một trong những thị trường tiêu thụ cà phê lớn trên thế giới, có nhu cầu đa dạng về mặt h àng này. Hơn nữa EU là m ột khu vực kinh tế phát triển ốn đ ịnh, có đồng tiền chung Euro, mức tiêu thụ ở thị trư ờng này lớn. Vì th ế vị thế của EU ngày càng được nâng cao trên th ị trường quốc tế. Đăc biệt khi EU mở rộng thêm 10 thành viên đã tác động tích cực về quan hệ kinh tế thượng mại giữa EU và các nước đang phát triển. Việc ho à nh ập các tiêu chuẩn chung trên kh ắp châu âu như việc giảm thuế nhập khẩu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng những quy định chung về thuế quan, cạnh tranh đ ã tạo điều kiện cho h àng hoá các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng vào thị trường EU thuận lơi hơn.Tuy nhiên EU là th ị trường khó tình, yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Nếu đảm bảo yêu cầu trên thì sản phẩm đ ẽ dàng vào thị trư ờng EU cũng nh ư sản phẩm mặc nhiên đạt được những sản phẩm quốc tế và dễ dàng nhập khẩu vào thị trường khó tính khác. 2 .1. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh ngiệp nhà nước lớn, đứng đầu trong n gành cà phê. Hàng năm Tổng công ty đã thực hiện sản xuất tạo nguồn h àng, kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cà phê. Tổng công ty đ ã đ ạt được những thành công lớn, h àng năm thu về một nguồn ngoại tệ khá lớn chiếm từ 20 -30% kim ngạch cả nước. Bảng kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2